Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề cấp thiết của nước ta trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới với nguyên nhân chính xuất phát từ hệ thống tài chính – ngân hàng mà cụ thể là do các khoản tín dụng rủi ro cao. Do tính chất lây lan ngày càng cao của đợt suy thoái này khiến nhiều nhà kinh tế phải nhìn lại các chính sách của mình để bảo đảm hoạt động ổn định cho nền kinh tế. Ở nước ta Nhà nước đã có nhiều chính sách thích hợp nhưng bản thân mỗi ngân hàng cần có cho mình những cách thức và lối đi riêng để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay. Một trong những yếu tố quan trọng nhất chính là giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Và hoạt động đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư là yếu tố vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, yêu cầu cần thiết là phải đánh giá phân tích rủi ro đối với một dự án, để đưa ra quyết định cho vay hay khước từ đối với dự án. Từ đó đưa ra một quyết định cho vay chính xác và đảm bảo thu hồi vốn cho ngân hàng. Do đó, các cán bộ ngân hàng cần đánh giá rủi ro đối với dự án một cách thận trọng và chính xác.
Nhận thức rõ được điều này, em đã lựa chọn cho mình đề tài: “Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I, ngân hàng Công Thương”.
Nội dung cụ thể của chuyên đề gồm 2 phần chính:
Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro đối với dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương
69 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2640 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề cấp thiết của nước ta trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới với nguyên nhân chính xuất phát từ hệ thống tài chính – ngân hàng mà cụ thể là do các khoản tín dụng rủi ro cao. Do tính chất lây lan ngày càng cao của đợt suy thoái này khiến nhiều nhà kinh tế phải nhìn lại các chính sách của mình để bảo đảm hoạt động ổn định cho nền kinh tế. Ở nước ta Nhà nước đã có nhiều chính sách thích hợp nhưng bản thân mỗi ngân hàng cần có cho mình những cách thức và lối đi riêng để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay. Một trong những yếu tố quan trọng nhất chính là giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Và hoạt động đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư là yếu tố vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, yêu cầu cần thiết là phải đánh giá phân tích rủi ro đối với một dự án, để đưa ra quyết định cho vay hay khước từ đối với dự án. Từ đó đưa ra một quyết định cho vay chính xác và đảm bảo thu hồi vốn cho ngân hàng. Do đó, các cán bộ ngân hàng cần đánh giá rủi ro đối với dự án một cách thận trọng và chính xác.
Nhận thức rõ được điều này, em đã lựa chọn cho mình đề tài: “Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I, ngân hàng Công Thương”.
Nội dung cụ thể của chuyên đề gồm 2 phần chính:
Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro đối với dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương
Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh ở Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
Qua 20 năm xây dựng và trưởng thành cùng với sự phát triển đổi mới của đất nước cũng như của ngành ngân hàng, NHCTVN ngày càng lớn mạnh đồng thời khẳng định được vai trò, vị trí là một trong năm NHTM Nhà nước lớn của Việt Nam, với tổng tài sản chiếm trên 25% thị phần của Sở giữ vai trò quan trọng trụ cột của ngành ngân hàng. Cùng với hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 2 sở giao dịch, trên 130 chi nhánh và 700 điểm giao dịch, có quan hệ đại lý với hơn 600 ngân hàng lớn trên toàn thế giới.
NHCTVN có 3 công ty hạch toán độc lập và là công ty cho thuê tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản và 2 đơn vị sự nghiệp đó là trung tâm công nghệ thông tin và Trung tâm Công Nghệ Thông tin, trung tâm đào tạo, là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân Hàng INDOVINA, công ty cho thuê tài chính quốc tế (VILC), công ty liên doanh bảo hiểm châu Á, Sài Gòn công thương Ngân Hàng, NHCT còn là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER, Hiệp hội tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT).
Sở Giao Dịch I Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Industrial and Commercial Bank of Việt Nam – Transantion Office No 1) được thành lập vào ngày 30/3/1995 theo QĐ (CTHĐQT). Đây là đơn vị lớn nhất của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, trụ sở đặt tại số 10 Lê Lai, Hoàn Kiếm, Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc và là nơi thí điểm để cung cấp các dịch vụ mơí của Ngân hàng Công Thương.
Lịch sử phát triển của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công Thương có thể được phân chia thành 3 giai đoạn chủ yếu như sau:
Từ năm 1988 đến 1/4/1993
Sở giao dịch I có tên gọi là Ngân hàng Công Thương Hà Nội. Trong giai đoạn này, cơ sở vật chất kĩ thuật của ngân hàng còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, kinh doanh đối ngoại chưa được phát triển. Đội ngũ cán bộ được đào tạo trong cơ chế cũ, đông về số lượng nhưng lại yếu về chất lượng. Còn về quy mô thì hoạt động của Sở còn rất khiêm tốn.
Từ 1/4/1993 đến 31/12/1998
Sở giao dịch I sát nhập với Ngân hàng Công Thương Trung Ương được đặt tên là Hội sở chính Ngân hàng Công Thương Việt Nam . Ở giai đoạn này, cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của Hội sở được tăng cường, sản phẩm dịch vụ ngân hàng khá phong phú, ngoài cho vay ngắn, trung và dài hạn vốn tại Sở có nhiều loại cho mới ra đời như: Cho vay uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ, đồng tài trợ…Kinh doanh đối ngoại đã phát triển mạnh hơn. Đội ngũ cán bộ được đào tạo lại và dần dần thích ứng với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Từ 1/1/1999 đến nay
Hội sở được tách ra theo quyết định số 134/QĐ HĐQT Việt Nam và mang tên Sở Giao Dịch I phát triển mạnh trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Sở đã áp dụng giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả các điểm huy động vốn, mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các dịch vụ mới.
Ngày 20/10/2003 Chủ tịch HĐQT NHCTVN đã ban hành quyết định số 153/QĐ – HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I như là một trong những đơn vị thí điểm NHCT trong đó nguồn vốn luồn chiếm khoảng 20%,đủ điều kiện áp dụng chương trình theo dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do ngân hàng thế giới (WB) tài trợ.
Vị trí của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam
Trong những năm qua, Sở giao dịch I – NHCT đã có vị trí quan trọng trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam . Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn chiếm khoảng 20%, dư nợ và đầu tư được đánh giá là đứng một trong hai vị trí đầu trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam . Lợi nhuận hạch toán nội bộ luôn cao nhất, chiếm gần 50% trong toàn hệ thống.
Chính vì những lý do trên Sở luôn được chọn làm nơi thí điểm cho sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Công Thương Việt Nam , là đầu mối cho các chi nhánh trên địa bàn để triển khai chương trình hợp tác của Ngân hàng Công Thương Việt Nam với các đối tác và bạn hàng.
1.1. 2 Cơ cấu tổ chức
1.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban
Sở giao dịch Ngân hàng Công Thương Việt Nam có cơ cấu bao gồm 1 Giám đốc, 4 phó giám đốc và 11 phòng ban nghiệp vụ thực hiện chức năng nhiệm vụ do Tổng Giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam giao cho đơn vị.
P Phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn)
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tê; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo bằng tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ cho các doanh nghiệp lớn/
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp lớn
- Thực hiện tiếp thị hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam . Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT VN.
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Thực hiện phân loại Nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại Nợ cho phòng quản lý rủi ro
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh. - Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
- Tổ chức học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
- Làm công tác khác khi được giám đốc giao
P Phòng khách hàng số 2(Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N), để khai thác vốn bằng VND $ ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phủ hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DNV&N.
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các DNV$N
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN. Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền mua bán ngoại tê, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử...; Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN đến các khách hàng là DNV$N. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho các khách hàng là DNV$N.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
-Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT VN
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho phòng Quản lý rủi ro để tính toán trích lập dự phòng rủi ro.
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh. Thực hiện việc quản lý và xử lý nợ nhóm 2.
- Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
- Tổ chức học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
- Làm công tác khác khi được giám đốc giao.
P Phòng khách hàng cá nhân
* Chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phủ hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là cá các cá nhân theo quy định của Ngân Hàng nhà nước (NHNN) và NHCT VN.
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vẫn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN. Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…; Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN đến các khách hàng là cá nhân. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho các khách hàng là cá nhân.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHXT VN.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; Quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT VN.
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tê, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Thực hiện phân loại Nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại Nợ cho phòng Quản lý rủi ro để tính toán lập dự phòng rủi ro.
P Phòng quản lý rủi ro
* Chức năng:
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo quy chỉ đạo của NHCT VN. Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của nhà nước.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu chủ trương, chính sách, chính sách của Nhà nước và kế hoạch phát triển theo vùng kinh tê, ngành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động ngân hàng… chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của NHCT VN và thực trạng tín dụng tại chi nhánh trong từng thời ký để:
Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng.
- Thực hiện thẩm định độc lập ( theo cấp độ quy định của NHCT VN hoặc theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh, Hội đồng tín dụng chi nhánh) hoặc tái thẩm định:
- Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh hoặc hội đồng tín dụng chi nhánh
P Phòng kế toán giao dịch
* Chức năng
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vẫn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
* Nhiệm vụ
- Phối hợp với phòng Thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy: Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; Nhận các dữ liệu/ tham số mới nhất từ các NHCT VN; Thiết lập thông số mới nhất từ NHCT VN; Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng:
- Thực hiện kiểm soát sau:
Riêng về việc chấm chứng từ kế toán của các phòng trước mắt quy định như sau:
Các phòng có chứng từ phát sinh hàng ngày phải tự chấm chi tiết với liệt kê chứng từ và Modul ứng dụng, cuối ngày chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán tài chính để chấm với sổ cái (TKGL)
- Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử thanh toán liên ngân hàng.
- Quản lý thông tin:
- Quản ký séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc…của các giao dịch viên và toàn chi nhánh.
- Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày (Quỹ tiền mặt của các Giao dịch viên); Thực hiện việc kiểm soát, đối chiếu tiền mặt hàng ngày với Phòng Tiền tệ kho quỹ theo quy định của NHNN và NHCT VN.
- Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành của NHCT VN.
- Làm giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành của NHCT VN.
- Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của NHNN và NHCT VN.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
P Phòng kế toán tài chính
* Chức năng
Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ giúp cho giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nghiệp vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Công Thương.
* Nhiệm vụ:
- Tính lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
- Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, lập và in báo cáo theo quy định của nhà nước NHCT.
- Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc…của chi nhánh.
- Kiểm soát đối chiếu (Chấm báo cáo - sổ phụ ) tính, hạch toán, đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ.
- Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình Giám đốc chi nhánh quyết định.
- Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính.
- Phối kết hợp các phòng tổ chức hành chính \m xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
- Thực hiện lưu giữ chứng từ, số liệu, làm báo cáo theo quy định của nhà nước và NHCT
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng
- Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
P Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
* Chức năng
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh nghiệp tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
* Nhiệm vụ
- Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp:
- Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ:
- Hỗ trợ phòng Kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài.
- Phối hợp với các phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh; tiếp thị khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu.
- Tham gia Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý rủi ro (Khi có yêu cầu)
- Tổng hợp báo cáo, lưu giữ chứng từ tài liệu theo quy định.
- Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu quan theo quy định.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ.
- Làm công tác khác do Giám đốc giao.
P Phòng tiền tệ kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
P Phòng thông tin điện toán:
Là phòng thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
P Phòng tổng hợp:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
1.1.3 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
1.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn nên trong những năm qua, chính vì vậy Sở giao dịch I đặc biệt chú trọng mở rộng phạm vi huy động. Cùng với cơ chế lãi suất linh hoạt và nhiều hình thức khuyến khích, cũng như những hình thức ưu đãi đặc biệt, việc chú trọng đổi mới về phong cách phục vụ khách hàng, chú trọng quan tâm chăm sóc khách hàng có nguồn tiền gửi lớn chủ động phục vụ khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, đồng thời chủ động phục vụ khách hàng tại đơn vị nhất là các đơn vị cá nhân có doanh số hoạt động lớn.
Phát huy thế mạnh truyền thống của mình, trong những năm gần đây công tác huy động vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển về nguồn vốn, và là đơn vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trong toàn hệ thống NHCT VN. Ngoài việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư và cho vay, thanh toán, Sở giao dịch I còn đóng một vai trò quan trọng trọng trong việc điều chuyển một khối lượng vốn lớn về quỹ điều hoà của NHCT VN. Kết quả huy động vốn tại SGD I trong những năm gần đây được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.1: Tổng vốn huy động (đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2006
T11/ 2007
T12/ 2008
Tổng vốn huy động
- VND
-Ngoại tệ (quy đổi VND)
17.448
14.953
2.495
16.718
13.713
3.005
17.940
14.865
3.075
Tăng trư