Chuyên đề Tài trợ doanh nghiệp và thị trường hiệu quả

I. Lý thuyết chung 1. Tài trợ doanh nghiệp 2. Lý thuyết về Thị trường hiệu quả 3. Sáu bài học về thị trường hiệu quả II. Bài tập III. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam IV. Trình bày về paper

pdf44 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2572 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tài trợ doanh nghiệp và thị trường hiệu quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề: Tài trợ doanh nghiệp và thị trường hiệu quả NHÓM 5 LỚP NH ĐÊM 1- K22 Danh sách thành viên  Trần Thị Mỹ Chi  Đặng Thị Ngọc Diễm  Trần Thị Diễm Hương  Nguyễn Thành Luân  Ngô Thị Tuyết Minh  Nguyễn Hoàng Nam  Hà Trần Minh Nguyệt  Ngô Thị Hồng Nga  Nguyễn Thị Phương Nhi  Phạm Phú Hoàng Oanh  Lê Thị Hà Thanh  Nguyễn Mạnh Toàn  Phan Thị Quỳnh Trang  Lê Hoài Khánh Vi Nội dung chính I. Lý thuyết chung 1. Tài trợ doanh nghiệp 2. Lý thuyết về Thị trường hiệu quả 3. Sáu bài học về thị trường hiệu quả II. Bài tập III. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam IV. Trình bày về paper I. Lý thuyết chung 1. Tài trợ doanh nghiệp:  Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng doanh nghiệp ưu tiên sử dụng lợi nhuận giữ lại; khi cần vốn bên ngoài, doanh nghiệp vay nợ (vay nợ trực tiếp, phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi), rồi mới phát hành cổ phiếu.  Lợi nhuận giữ lại: Ưu điểm:  Không phải phân tán quyền kiểm soát  Không cần phải cung cấp thông tin ra bên ngoài  Trì hoãn được việc đánh thuế thu nhập cá nhân khi công ty không chia cổ tức  Ít tốn kém chi phí I. Lý thuyết chung (cont)  Lợi nhuận giữ lại: Nhược điểm:  Nếu doanh nghiệp không có những dự án đầu tư hứa hẹn mang lại tỷ suất sinh lời mong đợi cho các cổ, việc giữ lại lợi nhuận đi ngược lại với lợi ích cổ đông I. Lý thuyết chung (cont)  Các đặc trưng của nợ so với vốn cổ phần thường:  Tính Đáo hạn  Trái quyền đối với lợi nhuận  Trái quyền đối với tài sản  Quyền điều hành  Ảnh hưởng của ngành đối với nguồn tài trợ  Ảnh hưởng từ giai đoạn phát triển của doanh nghiệp đến nguồn tài trợ I. Lý thuyết chung (cont) 2. Lý thuyết về Thị trường hiệu quả: Định nghĩa: TTHQ (efficient market) là nơi mà tại bất kỳ thời điểm nào, tất cả các thông tin đều được những người tham gia thị trường nắm bắt và tức thì được phản ánh trong giá cả thị trường. I. Lý thuyết chung (cont) 2. Lý thuyết về Thị trường hiệu quả: Các hình thức của TTHQ  Hiệu quả yếu: giá cả phản ánh đầy đủ các thông tin đã công bố trong quá khứ  Hiệu quả vừa: giá cả phản ánh không chỉ thông tin giá cả quá khứ mà còn tất cả thông tin đã công bố khác  Hiệu quả mạnh: giá cả phản ánh tất cả thông tin công bố trong quá khứ, hiện tại cũng như các thông tin nội bộ I. Lý thuyết chung (cont) 3. Sáu bài học của thị trường hiệu quả: Bài học 1: Thị trường không có trí nhớ  Theo hình thức yếu của giả thuyết TTHQ chuỗi các thay đổi giá cả trong quá khứ không chứa đựng thông tin về thay đổi giá cả trong tương lai. I. Lý thuyết chung (cont) 3. Sáu bài học của thị trường hiệu quả:  Bài học 1: Thị trường không có trí nhớ => Không thể dựa vào biến động giá cả trong quá khứ để dự đoán xu hướng trong tương lai. I. Lý thuyết chung (cont) 3. Sáu bài học của thị trường hiệu quả: Bài học 2: Hãy tin vào giá thị trường  Trong 1 TTHQ, bạn có thể tin vào giá cả vì giá cả chứa đựng tất cả thông tin sẵn có của mỗi chứng khoán I. Lý thuyết chung (cont) 3. Sáu bài học của thị trường hiệu quả: Bài học 2: Hãy tin vào giá thị trường  Điều này có nghĩa là trong 1 TTHQ không có cách nào để đạt được 1 TSSL cao hơn liên tục. Để làm được như vậy bạn không chỉ cần biết nhiều hơn bất cứ người nào khác, mà còn cần biết nhiều hơn tất cả mọi người khác.  Thông điệp này rất quan trọng cho 1 GĐ tài chính chịu trách nhiệm về tỷ giá hối đoái hay về mua và bán nợ của DN Thị trường hiệu quả (cont.) 3. Sáu bài học của thị trường hiệu quả: Bài học 3: Hãy đọc sâu  Trong TTHQ thì giá cả chứa đựng tất cã thông tin sẵn có. Vì vậy, chỉ cần chúng ta biết cách đọc sâu, giá cổ phần có thể cho chúng ta biết nhiều về tương lai. I. Lý thuyết chung (cont) 3. Sáu bài học của thị trường hiệu quả: Bài học 3: Hãy đọc sâu  Nếu thị trường hiệu quả, giá cả chứa đựng tấc cả các thông tin có sẵn. Vì vậy chỉ cần chúng ta biết cách đọc sâu, giá cổ phần có thể cho chúng ta biết nhiều về tương lai. I. Lý thuyết chung (cont) 3. Sáu bài học của thị trường hiệu quả:  Bài học 4: Không có các ảo tưởng tài chính  Trong TTHQ, không có các ảo tưởng TC, các nhà đầu tư chỉ quan tâm 1 cách thực tế đến các dòng tiền của doanh nghiệp và phần của các dòng tiền này mà họ có quyền hưởng. I. Lý thuyết chung (cont) 3. Sáu bài học của thị trường hiệu quả: Bài học 5: Phương án tự làm lấy  Trong 1 TTHQ, các nhà đầu tư sẽ không trả tiền cho người khác để nhờ làm việc mà họ cũng làm được tốt như vậy I. Lý thuyết chung (cont) 3. Sáu bài học của thị trường hiệu quả: Bài học 5: Phương án tự làm lấy Trong thị trường hiệu quả 1 CFO có thể quyết định việc sử dụng nợ hay vốn cổ phần bằng cách quyết định xem liệu công ty có thể phát hành nợ rẻ hơn là các cổ đông hay không. I. Lý thuyết chung (cont) 3. Sáu bài học của thị trường hiệu quả: Bài học 6: Nếu đã xem 1 cổ phần thì hãy xem tất cả  Các nhà đầu tư không mua một cổ phần vì các tính chất độc đáo của nó mà vì nó cung ứng một triển vọng TSSL phải chăng so với rủi ro của nó. Điều này có nghĩa là các cổ phần hầu như là các thế phẩm tuyệt đối. I. Lý thuyết chung (cont) II. Bài tập Bài 6/235: Các phân tích 60 tỷ suất lợi nhuận hàng tháng của cổ phần thường United Futon cho thấy β = 1,45 và α = -0,2%/tháng. Sau 1 tháng tổng kết thấy thị trường tăng 5% và United Futon tăng 6%. Tỷ suất lợi nhuận bất thường của United Futon là bao nhiêu? Tỷ suất lợi nhuận bất thường này nói lên điều gì? Gợi ý: Tỷ suất lợi nhuận mong đợi = α + β x Tỷ suất lợi nhuận của thị trường = 7,05% Tỷ suất lợi nhuận bất thường = Tỷ suất lợi nhuận thực tế - Tỷ suất lợi nhuận mong đợi = -1,05% II. Bài tập Bài 6/235 Tỷ suất lợi nhuận bất thường là -1,05% đã cho thấy vào thời điểm mua cổ phiếu thì các nhà đầu tư của United Futon đã đánh giá hơi cao về cố phiếu của công ty nên sau khi có kết quả tổng kết về tỷ suất sinh lợi thực tế sau 1 tháng chỉ là 6% thì đây là một thông tin xấu với các nhà đầu tư và sẽ khiến cho giá cổ phiếu của United Futon sụt giảm. II. Bài tập Bài 10/237: Hai giám đốc tài chính, Alpha và Beta của 2 công ty khác nhau sau khi nghiên cứu đồ thị của chỉ số S&P 500 với dự định sẽ phát hành mới cổ phiếu thường đã đưa ra nhận định sau: Alpha: “Công ty tôi sẽ phát hành ngay. Chu kỳ thị trường chứng khoán rõ ràng đã lên đến đỉnh điểm và chuyển động kế tiếp hầu như là chắc chắn đi xuống. Tốt hơn hết là nên phát hành ngay lúc này và nhận được một giá xứng đáng cho các cổ phần” Beta: “Bạn có vẻ nôn nóng quá đấy. Chúng tôi thì đang chờ. Đúng là thị trường đã không đi đến đâu trong năm vừa qua, hay gần như vậy, nhưng số liệu cho thấy rõ ràng có một chiều hướng đi lên cơ bản. Thị trường đang trên đường đi lên một đỉnh cao mới” Bạn có ý kiến gì với nhận định của Alpha và Beta? II. Bài tập Bài 10/237: II. Bài tập Bài 10/237: Gợi ý: Theo lý thuyết thị trường hiệu quả: Giá cổ phần đi theo bước ngẫu nhiên, tức là thay đổi giá cả là độc lập với nhau và tất cả thông tin về giá cả quá khứ sẽ được phản ánh trong giá cổ phần ngày hôm nay chứ không phải ngày mai. Và nếu giá cả cố phần có đi theo một xu hướng có thể dự báo trước thì nó cũng mang tính tự phá hủy trước khi các nhà đầu tư nhận ra chúng. II. Bài tập Bài 10/237: Gợi ý: Nếu chúng ta đồng ý với Alpha, có nghĩa là “chu kỳ thị trường đã lên đến đỉnh điểm” thì trong TTHQ tất cả các nhà đầu tư đều biết được điều này chứ không riêng gì Alpha và sẽ không ai bỏ tiền ra để mua chứng khoán của Alpha mà sẽ chờ đợi giá hạ xuống để mua nhằm đạt được TSSL phù hợp nên Alpha sẽ không thể bán cổ phiếu với giá cao như hiện tại II. Bài tập Bài 10/237: Gợi ý: Với nhận định của Beta rằng nên chờ đợi vì “thị trường có một chiều hướng đi lên cơ bản để đạt đến một đỉnh cao mới” thì như đã biết trong TTHQ giá cả là một bước ngẫu nhiên nên không thể biết chính xác đỉnh mới là bao nhiêu, khi nào sẽ đến mà dù cho có ước lượng được chính xác đỉnh này thì cõng sẽ rơi vào trường hợp của Alpha: mọi người đều biết đó là đỉnh và không ai bỏ tiền mua cổ phiếu với giá cao như thế. II. Bài tập Bài 10/237: Gợi ý: Với nhận định của Beta rằng nên chờ đợi vì “thị trường có một chiều hướng đi lên cơ bản để đạt đến một đỉnh cao mới” thì như đã biết trong TTHQ giá cả là một bước ngẫu nhiên nên không thể biết chính xác đỉnh mới là bao nhiêu, khi nào sẽ đến mà dù cho có ước lượng được chính xác đỉnh này thì cõng sẽ rơi vào trường hợp của Alpha: mọi người đều biết đó là đỉnh và không ai bỏ tiền mua cổ phiếu với giá cao như thế. II. Bài tập Bài 10/237: Lời khuyên với hai công ty: Do giá cổ phần là một bước ngẫu nhiên, chúng ta không thể biết chính xác giá cố phần ngày mai sẽ lên hay xuống so với ngày hôm nay. Vì vậy các nhà quản trị tài chính nên chọn diễn biến của thị trường mà tại đó tỷ suất sinh lợi tạo ra phù hợp với công ty, thỏa mãn được nhà đầu tư để phát hành cho hiệu quả. II. Bài tập Bài 1/238: Những người giao dịch trái phiếu thì mua bán trái phiếu với chênh lệch giá rất thấp. Nói cách khác, họ sẵn lòng bán với giá chỉ cao hơn một chút so với với họ mua. Trong khi đó những người mua bán xe hơi cũ lại mua và bán xe với một chênh lệch giá rất cao. Điều này có liên quan gì đến hình thức mạnh của giả thuyết thị trường hiệu quả? II. Bài tập Bài 1/238: Gợi ý: Theo hình thức mạnh của thị trường hiệu quả thì giá cả sẽ phản ánh tất cả các thông tin có sẵn. Tuy nhiên với những người mua xe cũ thì thường lại không có được đầy đủ tất cả các thông tin về chiếc xe mà họ mua mà chỉ có được thông tin quá khứ và thông tin đã công bố ở hiện tại từ phía người bán. Trong khi những người bán lại có những lý do riêng để bán chiếc xe này, họ có được thông tin tốt hơn trong điều kiện của mình. Do đó để không bị đánh lừa hạn chế rủi ro, bắt buộc các nhà giao dịch xe cũ phải dặt ra một chênh lệch lớn giữa mức giá mua vào và bán ra. II. Bài tập Bài 1/238: Gợi ý: Với các nhà giao dịch trái phiếu thì thường không phải lo lắng việc mua một trái phiếu với giá quá cao từ người bán. Với một thị trường hiệu quả mạnh thì tất cả các thông tin đều được phản ánh trong giá cả do mọi người đều có khả năng biết được tất cả các thông tin cần thiết liên quan đến trái phiếu. Do đó chi phí rủi ro bị đánh lừa cũng tương đối nhỏ trong chênh lệch của nhà giao dịch III. Liên hệ thực tiễn Việt Nam 1. Về mặt định tính: TTCK Việt Nam chỉ ở mức thị trường hiệu quả dạng yếu. Có 3 lý do chính:  Thứ nhất: hiệu ứng thời điểm trong năm. Chỉ số VN-Index có phản ứng giống nhau trong 2 năm 2006 và 2007, được minh họa trong biểu đồ sau đây: III. Liên hệ thực tiễn Việt Nam 1. Về mặt định tính: Theo đó nhà đầu tư có thể dựa vào diễn biến giá cả quá khứ để đầu tư trong hiện tại III. Liên hệ thực tiễn Việt Nam 1. Về mặt định tính:  Thứ hai: phản ứng quá mức của thị trường. 3 tháng đầu năm 2006, thị trường chứng khoán đã làm ngạc nhiên kể cả các nhà phân tích lạc quan nhất. Chỉ số VN Index tăng 200 điểm và đóng cửa vào phiên giao dịch cuối cùng của tháng ba với 502 điểm (tăng 64%). III. Liên hệ thực tiễn Việt Nam 1. Về mặt định tính:  Thứ ba: thị trường phản ứng quá chậm với những thông tin tốt. ví dụ như việc SSI sẽ phát hành cổ phiếu thưởng theo tỷ lệ 2:1 và HPG dự kiến sẽ chia lý tưởng cổ phiếu theo tỷ lệ 10:4, đây là những thông tin tốt nhưng đã không được phản ánh vào giá của cổ phiếu SSI và HPG ngay khi công bố. Phản ứng của thị trường: SSI đứng giá, còn HPG tiếp tục giảm. III. Liên hệ thực tiễn Việt Nam 1. Về mặt định tính:  Thứ tư: ảnh hưởng bởi quản lí hành chính. Quy định của Nhà Nước trực tiếp can thiệp vào thị trường, như: đối với sàn TPHCM, quy định biên độ dao động là 5%. Điều này làm hạn chế những thay đổi lớn với giá chứng khoán. III. Liên hệ thực tiễn Việt Nam 2. Về mặt định lượng: Theo bài viết: “Kiểm định mức độ hiệu quả thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Ths. Lê Đạt Chí, đã đưa ra kết luận: đa số các kiểm định trên từng chứng khoán riêng rẽ ủng hộ cho giả thiết thị trường hiệu quả dạng yếu ở Việt Nam III. Liên hệ thực tiễn Việt Nam 2. Về mặt định lượng:  Hệ thống công bố thông tin chưa đủ mạnh để chuyển tải thông tin từ các công ty niêm yết đến người đầu tư một cách chuẩn xác.  Thông tin công bố đưa ra không mang lại ích lợi cho người đầu tư, do nguồn tin từ các báo cáo có thể không chuẩn.  Người đầu tư không nhận thức được tầm quan trọng của các thông tin cũng như nguồn thông tin có sẵn trên thị trường IV. Trình bày paper nghiên cứu Các biến quan sát: - Logarit quy mô công ty (LNQM) - Phần trăm cổ phần chào bán trên tổng số cổ phần được niêm yết của Công ty (FLOAT) - Volume 1st day/Shares (VS) - Previous Month Market Return - Thị trường (sàn) (m) - Ngành (NGÀNH) - Nhà bảo lãnh (NBL) Trình bày paper nghiên cứu (cont.) 2. Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu về các doanh nghiệp tiến hành IPO: - Thời gian lấy mẫu: Từ 2005 -2012 - Nguồn: Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM (www.hsx.vn) - Số lượng: 90 doanh nghiệp Trình bày paper nghiên cứu (cont.) 2. Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu về các DN đã IPO và đã niêm yết trên sàn: - Dữ liệu: từ các doanh nghiệp IPO trong thời gian từ 2005-2012 và đã niêm yết trên sàn - Số lượng mẫu: 42 Kết quả nghiên cứu Lợi tức tính từ giá chào bán Lợi tức không tính giá chào bán Under- pricing First Day First 5 days First Day Next 4 days First 5 days Số lượng 42 42 42 42 42 42 CARs 67.26% 66.86.% 62.97% -0.40% -3.83% -4.29% Z 2.9887 2.9765 2.7758 -0.5828 -1.999 -2.0041 Kết luận - Có lợi tức bất thường của việc nắm giữ cổ phiếu từ khi IPO đến khi niêm yết trên sàn - Trong ngắn hạn các biến quan sát hầu như không tác động đến lợi tức bất thường - Không tốn tại lợi thức bất thường trong ngắn hạn Hạn chế của bài nghiên cứu - Khoản thời gian từ khi IPO đến khi niêm yết trên sàn tuỳ vào mỗi doanh nghiệp. - Khó khăn trong việc thu thập dữ liệu nên mẫu nghiên cứu hạn hẹp, kết quả nghiên cứu không có tính khái quát cao.
Luận văn liên quan