Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, đặc biệt sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO tạo nhiều cơ hội phát triển cho các ngành nghề kinh tế. Thị trường Ngân hàng tài chính ngày một trở nên sôi động, mang tính toàn cầu hoá cao độ. Sự chu chuyển dòng tiền ngày càng gia tăng không chỉ về tốc độ, số lượng mà còn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Những biến động về kinh tế, chính trị ngày càng lớn và khó dự doán. Tình hình khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế tiếp tục kéo dài sang năm 2009.Tuy vậy, cơ chế thị trường cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhưng để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đối mặt với cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên cũng không nằm ngoài quy luật đó. Sự xuất hiện của các NHTM 100% vốn nuớc ngoài sẽ đẩy mức độ cạnh tranh giũa các Ngân hàng mạnh mẽ hơn.
Hoạt động kinh doanh tín dụng của các Ngân hàng thương mại là đòn bẩy cho các hoạt động kinh doanh khác. Tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động chính và tạo ra thu nhập lớn nhất cho các Ngân hàng thương mại. Với vai trò là người dẫn vốn lớn nhất trong nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng đang ngày càng phát huy hiệu quả. Bên cạnh những thành công đạt được thì trong xu thế hội nhập, Ngân hàng thương mại đang phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng nước ngoài. Thêm vào đó là các rủi ro như biến động tỷ giá, giá vàng tăng mạnh, các loại hình kinh doanh còn nhiều hạn chế đã và đang làm hiêụ quả hoạt động của Ngân hàng chưa cao.
Trong bối cảnh đó, việc các Ngân hàng duy trì và quản lý một cách tích cực cũng như tăng cường đa dạng hoá hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đã trở thành vấn đề nóng bỏng. Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng, quyết định đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đặc biệt là công tác thẩm định tài hính dự án đầu tư vay vốn, bên cạnh những ưu điểm còn có nhiều hạn chế, việc nhìn nhận lại, đánh giá và đưa ra những ý tưởng mới luôn được quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng các cô chú, anh chị phòng khách hàng doanh nghiệp Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân em đã chọn đề tài: “ Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Thanh Xuân “ làm đề tài nghiên cứu của mình.
Chuyên đề của em gồm có hai chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
101 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2223 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, đặc biệt sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO tạo nhiều cơ hội phát triển cho các ngành nghề kinh tế. Thị trường Ngân hàng tài chính ngày một trở nên sôi động, mang tính toàn cầu hoá cao độ. Sự chu chuyển dòng tiền ngày càng gia tăng không chỉ về tốc độ, số lượng mà còn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Những biến động về kinh tế, chính trị ngày càng lớn và khó dự doán. Tình hình khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế tiếp tục kéo dài sang năm 2009.Tuy vậy, cơ chế thị trường cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhưng để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đối mặt với cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên cũng không nằm ngoài quy luật đó. Sự xuất hiện của các NHTM 100% vốn nuớc ngoài sẽ đẩy mức độ cạnh tranh giũa các Ngân hàng mạnh mẽ hơn.
Hoạt động kinh doanh tín dụng của các Ngân hàng thương mại là đòn bẩy cho các hoạt động kinh doanh khác. Tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động chính và tạo ra thu nhập lớn nhất cho các Ngân hàng thương mại. Với vai trò là người dẫn vốn lớn nhất trong nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng đang ngày càng phát huy hiệu quả. Bên cạnh những thành công đạt được thì trong xu thế hội nhập, Ngân hàng thương mại đang phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng nước ngoài. Thêm vào đó là các rủi ro như biến động tỷ giá, giá vàng tăng mạnh, các loại hình kinh doanh còn nhiều hạn chế đã và đang làm hiêụ quả hoạt động của Ngân hàng chưa cao.
Trong bối cảnh đó, việc các Ngân hàng duy trì và quản lý một cách tích cực cũng như tăng cường đa dạng hoá hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đã trở thành vấn đề nóng bỏng. Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng, quyết định đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đặc biệt là công tác thẩm định tài hính dự án đầu tư vay vốn, bên cạnh những ưu điểm còn có nhiều hạn chế, việc nhìn nhận lại, đánh giá và đưa ra những ý tưởng mới luôn được quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng các cô chú, anh chị phòng khách hàng doanh nghiệp Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân em đã chọn đề tài: “ Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Thanh Xuân “ làm đề tài nghiên cứu của mình.
Chuyên đề của em gồm có hai chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết còn có nhiều hạn chế và thiếu sót, mong được sự góp ý và chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng các cô chú các anh chị phòng khách hàng doanh nghiệp đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN.
TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN.
1.1.1Quá trình hình thành và phát triển chung của NHCT Thanh Xuân
Ngân hàng Công thương Việt Nam ( VietinBank ) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Công thương Việt nam có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở giao dịch, 141 Chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông tin và Trung tâm thẻ, Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đây là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên Ngân hàng toàn cầu ( SWIFT ), Tổ chức phát hành và Thanh toán thẻVISA, MASTER quốc tế, tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử Việt Nam.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước ta, các dịch vụ Ngân hàng cũng không ngừng được mở rộng và ngày càng hoàn thiện hơn. Nhằm thực hiện chiến lược lâu dài là mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh, NHCT Việt Nam đã liên tục mở rộng thêm các Chi nhánh mới tại những địa bàn trọng điểm.
Ngày 22/4/1997 NHCT Việt Nam công bố quyết định số 17/HĐQT - QĐ của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh NHCT Thanh Xuân trực thuộc Chi nhánh NHCT Đống Đa trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Thượng Đình và chính thức đi vào hoạt động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngay từ ngày đầu bước vào hoạt động, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã gặp rất nhiều khó khăn tác động đến quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; Đó là trụ sở giao dịch phải đi thuê với diện tích rất chật hẹp; Bộ máy tổ chức gồm 4 phòng với 50 CBNV; cán bộ lãnh đạo quản lý phần lớn mới được bổ nhiệm, mạng lưới huy động vốn mỏng chỉ có 2 QTK trên 11 phường Quận Thanh Xuân, thị phần đầu tư và cho vay hạn chế, đại bộ phận các doanh nghiệp trên địa bàn đã có quan hệ truyền thống với các Ngân hàng khác. Vấn đề nêu ra ở đây là mặc dù sinh ra còn rất non trẻ đã phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường, với hàng chục Ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn Thủ đô.
Nhận thức được những thuận lợi, khó khăn, tập thể lãnh đạo đã đặt ra nhiệm vụ, bước đi, biện pháp mang tính chiến lược chủ yếu để tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân từ khi thành lập đến nay đã trải qua hai giai đoạn; Từ khi thành lập 4/1997 đến 2/1999 trực thựôc Chi nhánh NHCT Đống Đa và từ tháng 3/1999 đến nay là đơn vị thành viên của NHCT Việt Nam. 10 năm bước vào hoạt động, với chức năng là một Ngân hàng thương mại Quốc doanh được sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam, sự ủng hộ giúp đỡ của Cấp uỷ Chính quyền, các Ban ngành địa phương và với tinh thần trách nhiệm, tập thể Đảng uỷ, Ban giám đốc đã bám sát và tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, các tổ chức đoàn thể tích cực phát động hiều phong trào thi đua sôi nổi rộng khắp các mặt công tác. Do đó, 10 năm ra đời và phát triển Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã đạt được những kết quả tốt đẹp.
NHCT Thanh Xuân gồm có 4 phòng và 50 CBCNV năm 1997, và hiện nay là 9 phòng và 225 CBCNV hoạt động ở tất cả các phòng ban. Trong đó có 5 thạc sĩ, 207 trình độ đại học còn lại là cao đẳng và trung học. Điều này thể hiện sự phát triển về nguồn nhân lực của chi nhánh, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của toàn công ty.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân, ta nghiên cứu một số hoạt động chính của Ngân hàng trong những năm gần đây.
1.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động huy động vốn NHCT Thanh Xuân
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng nguồn vốn huy động
và đi vay
2.915.000
3.155.000
3.581.000
3.714.000
4.151.000
Mức gia tăng liên hoàn
-
240.000
426.000
133.000
437.000
Tốc độ tăng liên hoàn
-
8.23%
13.5%
3.7%
11.7%
Trong đó
Tiền gửi dân cư
932.456
1.182.000
1.363.000
1.352.000
1.368.956
Mức gia tăng liên hoàn
-
249.544
181.000
-11.000
16.956
Tốc độ tăng liên hoàn
-
26.76%
15.3%
-0.8%
1%
Tiền gửi tổ chức kinh tế
410.501
615.116
687.000
769.000
1.159.757
Mức gia tăng liên hoàn
-
204.615
71.884
382.000
390.757
Tốc độ tăng liên hoàn
-
48.85%
6.79%
11.9%
51%
Nguồn vốn vay
1.572.043
1.357.884
1.531.000
1.568.000
1.623.000
Mức gia tăng liên hoàn
-
-214.159
173.116
37.000
55.000
Tốc độ tăng liên hoàn
-
-13.6%
12.8%
2.4%
3.5%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm)
Cũng giống như các Ngân hàng thương mại khác, NHCT Thanh Xuân rất chú trọng đến công tác huy động vốn bởi nguồn vốn là một yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và kết quả hoạt động kinh doanh của một NHTM. Vì vậy, các NHTM đều hết sức chú trọng đến quy mô, cơ cấu và chất lượng của nguồn vốn. Công tác huy động vốn của Chi nhánh luôn được quan tâm triển khai bằng nhiều biện pháp, từ việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền quảng bá, áp dụng hợp lý các chính sách khách hàng, thực hiện áp dụng chính sách lãi suất phù hợp, khai thác, phát triển, mở rộng các kênh huy động vốn. Đặc biệt với sự quan tâm sát sao của Ban giám đốc đã có những chính sách phù hợp như nâng cấp cải tạo các điểm giao dịch - quỹ tiết kiệm. Với những hoạt động, kết quả đã được phản ánh cụ thể ở bảng số liệu trên:
Tổng nguồn vốn huy động và đi vay của Chi nhánh liên tục tăng trong những năm qua, từ 2.915 tỷ đồng năm 2004, vốn huy động và đi vay của Ngân hàng đã tăng gấp 1.27 lần, đạt 3.714 tỷ đồng đồng năm 2007 và đến năm 2008 đã là 4.151 tỷ đồng, tăng. 1.42 lần so với năm 2004. Trong đó, huy động ngoại tệ quy đổi năm 2005 đạt 366 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước và bằng 100,3% so với kế hoạch năm 2005; năm 2006 đạt 546 tỷ đồng, tăng 50% so với cùng kỳ năm trước và bằng 120% so với kế hoạch năm 2006. Một điều nhận thấy ở đây là tốc độ tăng liên hoàn giữa năm sau so với năm trước càng về sau càng giảm nhưng mức gia tăng liên hoàn có xu hướng tăng cao.
Trong 3 thành phần kể trên, thì nguồn vốn vay chiếm một tỉ lệ rất cao. Đây là một kênh huy động rất quan trọng. Trong năm 2007, 2008 Chi nhánh đã triển khai tốt công tác khai thác mở rộng quan hệ đối với các tổ chức có nguồn tiền nhàn rỗi lớn để huy động. Chính vì thế, nguồn vốn vay tính đến 31/12/2007 là 1.568 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 42.2% trên tổng nguồn vốn và tăng 2.4% so với cùng kỳ năm trước. Thời điểm cao nhất nguồn vốn khai thác từ các định chế tài chính tại Chi nhánh đạt trên 2.500 tỷ đồng, mang lại lợi nhuận không nhỏ từ hoạt động gửi vốn điều hoà trong hệ thống.
Số dư Tiền gửi tổ chức kinh tế luôn có chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây. Tính đến 31/12/2005 số vốn huy động được từ đối tượng khách hàng này là 615 tỷ đồng, thì tới 31/12/2006 đạt 687 tỷ đồng, và đến năm 31/12/2007 đã là 769 tỷ đồng, và tính đến 31/12/2008 vừa qua đã là 1.160 tỷ đồng, chiếm 27.9 % trong tổng nguồn vốn và bằng 12% so với cùng kỳ năm trước.
Cùng với sự gia tăng của nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư cũng có những bước tiến đáng kể. Tính đến 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 1.123 tỷ đồng. Và đến 31/12/2008 đã là 1.369 tỷ đồng chiếm 33% trên tổng nguồn vốn huy động (không tính vay của BHXH) và tăng tỷ đồng so với 2007 với mức tăng là 1%.
1.1.2.2 Hoạt động đầu tư và cho vay.
Bảng 1.2: Hoạt động đầu tư và cho vay tại NHCT Thanh Xuân
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng dư nợ đầu tư và
cho vay.
1.316.000
1.687.000
1.355.000
1.482.000
1.303.392
Mức gia tăng liên hoàn
-
371.000
-332.000
-205.000
-178.608
Tốc độ tăng liên hoàn
-
28.2%
-19.68%
9.4%
-12.3%
Doanh số cho vay
1.821.000
1.555.000
2.046.000
2.010.000
1.298.998
Mức gia tăng liên hoàn
-
-266.000
491.000
-36.000
-711.002
Tốc độ tăng liên hoàn
-
-14.6%
31.57%
-1.7%
-35.4%
Doanh số thu nợ
1.667.000
1.177.000
2.264.000
1.875.000
Mức gia tăng liên hoàn
-
-490.000
1087.000
-389.000
Tốc độ tăng liên hoàn
-
29.4%
92.35%
-17.2%
Tổng dư nợ cho vay nền
kinh tế
% Tăng
1.295.000
1.678.000
29,58%
1.341.000
-20%
1.476.000
10%
1.815.000
23%
Mức gia tăng liên hoàn
-
383.000
-337.000
135.000
339.000
Tốc độ tăng liên hoàn
-
29.58%
-20%
10%
23%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm)
Về cơ cấu đầu tư:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Cho vay trung và dài hạn
655.000
970.000
947.000
895.360
921.369
Mức gia tăng liên hoàn
-
315.000
-23.000
-51.640
26.009
Tốc độ tăng liên hoàn
-
57.8%
70.7%
-5.4%
2.9%
Cho vay ngắn hạn
640.000
708.000
394.000
580.000
397.368
Mức gia tăng liên hoàn
-
68.000
-314.000
186.000
-182.632
Tốc độ tăng liên hoàn
-
10.6%
-44.3%
47.2%
-31.4%
Cho vay KHCN
3.500
5.000
31.000
67.000
73.700
Mức gia tăng liên hoàn
-
1.500
26.000
36.000
6.700
Tốc độ tăng liên hoàn
-
42.9%
520%
123%
10%
Cho vay DNNN
%/dư nợ CV Nền kinh tế
1.056.720
81.6%
1.256.822
74.9%
938.700
70%
1.254.600
85%
1.379.400
76%
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm )
Qua Bảng 2 ta có thể thấy hoạt động đầu tư và cho vay qua các năm của NHCT Thanh Xuân đều đạt được những bước tiến đáng kể, cụ thể như sau:
Thực hiện nghiêm túc quan điểm chỉ đạo của Tổng Giám đốc đối với hoạt động đầu tư, đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả, không chạy theo số lượng, Chi nhánh luôn đẩy mạnh công tác khai thác, tìm kiếm các dự án mới, khách hàng mới, phát triển mạnh cho vay đối vơi khách hàng vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Đặc biệt là phát triển hình thức cho vay chứng khoán, đến 31/12/2007 Chi nhánh đã lý hợp đồng cho vay ứng trước chứng khoán đối với khách hàng của 8 công ty chứng
khoán trên địa bàn Hà Nội, dư nợ cho vay loại hình này những tháng cuối năm luôn đạt ở mức trên 30 tỷ đồng.
Tổng các khoản đầu tư cho vay ở Chi nhánh NHCT Thanh Xuân luôn ở mức cao, nhìn chung năm sau phát triển hơn năm trước. Riêng năm 2006 là 1.355 tỷ đồng bằng 80,4% so với cùng kỳ năm 2005, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế là 1.341 tỷ đồng chỉ bằng 80% so với năm 2005 nhưng qua năm 2007 đã tăng lên 1.482 tỷ đồng bằng 109.4% , tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.476 tỷ đồng bằng 110 % so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy có sự tăng lên của tổng dư nợ cho vay nền kinh tế nhưng Doanh số cho vay và Doanh số thu nợ của Chi nhánh cũng trong những năm gần đây lên xuống thất thường. Nếu như Doanh số cho vay năm 2005 đạt 1.555 tỷ đồng thì đến 2006 đã là 2.046 tỷ đồng, tăng 491 tỷ đồng, nhưng đến năm 2007 thi con số này giảm đi 36 tỷ đồng, chỉ còn 2.010 tỷ đồng. Doanh số thu nợ năm 2006 đạt 2.264 tỷ đồng nhưng năm 2007 chỉ đạt 1.875 tỷ đồng bằng 82.8% so với năm 2006.
Về cơ cấu đầu tư, cơ cấu cho vay theo thời gian có sự thay đổi từ việc tỷ trọng cho vay ngắn hạn năm 2005 chiếm 42,2% dư nợ cho vay nền kinh tế thì đến 2006 giảm xuống còn 29,3% dư nợ cho vay nền kinh tế, năm 2007 lặi tăng lên là 39%. Cơ cấu cho vay theo đối tượng cũng có sự thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng cho vay DNNN, năm 2004 cho vay DNNN chiếm 81,6% dư nợ cho vay nền kinh tế, đến 2005 chỉ còn chiếm 74,9% và đến năm 2006 thì giảm xuống chỉ còn 70%. Tuy vậy 2 năm gần đây, cơ cấu này lại có xu hướng đi lên đột ngột, năm 2007 là 85%.
Về chất lượng tín dụng, Công tác khắc phục, thu hồi nợ xấu của Chi nhánh luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Các phòng nghiệp vụ đã nghiêm túc thực hiện theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc, thường xuyên theo dõi bám sát từng khách hàng, từng khoản vay, kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn và các khoản nợ gia hạn, nợ quá hạn.Trong các năm qua, thì chỉ có năm 2005 là phát sinh nợ quá hạn (NQH), cụ thể: Nợ gia hạn đến ngày 31/12/2005 là 94 tỷ, nợ quá hạn là 54 tỷ VNĐ. Năm 2006, Doanh số thu nợ gia hạn, quá hạn trong năm là 105.545 triệu đồng, thu hồi nợ ngoại bảng năm 2006 đã đạt được 18.719 triệu đồng. Đến thời điểm cuối năm 2006, Chi nhánh đã tiến hành làm thủ tục xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu của một số khách hàng và đã được NHCTVN chấp nhận XLRR và hạch toán ngoại bảng số nợ xấu là 119 tỷ đồng. Và tính đến thời điểm 31/12/2006, tại Chi nhánh không còn dư nợ gia hạn, quá hạn. Kết thúc năm 2007 Chi nhánh đã không còn nợ xấu. Tuy vậy, năm 2008 nợ xấu của Chi nhánh lại tăng đột ngột là 43.044 triệu đồng dẫn đến yêu cầu đặt ra luc này là Chi nhánh phải có biện pháp chặt chẽ và mạnh mẽ hơn nưa để giảm bớt tình hình đó.
1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh đối ngoại, tài trợ thương mại.
Bảng 1.3: Hoạt động kinh doanh đối ngoại – Tài trợ thương mại tài NHCT Thanh Xuân năm 2004 – 2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
2007
Doanh số mua bán ngoại tệ
Triệu USD
64.4
73
177
102
Mức gia tăng liên hoàn
-
-
8.6
104
-75
Tốc độ tăng liên hoàn
-
-
13.4%
142%
-58%
Số dư bảo lãnh phát hành
Tỷ VNĐ
107
52
111.6
Thu lãi mua bán ngoại tệ
Triệu đồng
860
460
324
278
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm )
Doanh số mua bán ngoại tệ liên tục tăng qua các năm. Việc chi trả kiều hối, thanh toán Western Union chính xác, an toàn và đã đi vào ổn định. Đến 31/12/2007 đã thực hiện chi trả kiều hối và thanh toán Western Union là 613 món với giá trị quy đổi là 2.4 triệu USD. So với năm 2006 tăng 62 món và tăng 0.4 triệu USD giá trị quy đổi.
Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, 100% giao dịch được thực hiện an toàn chính xác và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Quốc gia, thông lệ, pháp luật Quốc tế.
Về tín dụng chứng từ xuất nhập khẩu: liên tục tăng trưởng và đóng góp một phần quan trọng làm tăng thu nhập của Chi nhánh. Công tác phát hành bảo lãnh phát triển mạnh qua các năm. Đây là dịch vụ mang lại nguồn thu phí dịch vụ rất lớn. Tống số bảo lãnh phát hành đến 31/12/2005 là 299 món với số dư là 107 tỷ VNĐ, đến 31/12/2006 là 276 món tăng 20% so với 2005 với số dư là 52 tỷ VNĐ, kết thúc ngày 31/12/2007 là 450 món tương đương với số tiền là 111.6 tỷ đồng, số món tăng 63% và giá trị tăng 13% so với năm 2006.
1.1.2.4 Hoạt động tiền tệ kho quỹ.
Bảng 1.4: Tổng thu chi tiền mặt tại NHCT Thanh Xuân
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
2006
2007
Tổng thu tiền mặt VNĐ
Tỷ đồng
2.787
3030
2.897
Tổng chi tiền mặt VNĐ
Tỷ đồng
2.944
2.488
2.892
Tổng thu ngoại tệ
Triệu USD
31,1
32,6
33
Tổng chi ngoại tệ
Triệu USD
30,6
32
33
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm)
Năm 2005 công tác tiền tệ kho quỹ tại Chi nhánh có rất nhiều thay đổi cả về quy mô và hình thức hoạt động. Đây là một mô hình hoàn toàn mới mẻ trong hoạt động Ngân hàng, tuy vậy Chi nhánh đã triển khai rất thành công. Việc nghiên cứu kỹ quy trình nghiệp vụ với sự kết hợp nhịp nhàng, chính xác giữa các phòng, các bộ phận đã mang lại sự thuận tiện cho khách hàng và được khách hàng đánh giá rất cao.
Có thể thấy Chi nhánh NHCT Thanh Xuân luôn là đơn vị bội thu tiền mặt và ngoại tệ qua các năm.
Trong năm 2005, Chi nhánh đã thực hiện điều chuyển an toàn tuyệt đối, nộp NHNN 331 tỷ VNĐ và nộp NHCTVN 4.588.600 USD; 450.000 EUR; Năm 2006, nộp NHNN 245 tỷ VNĐ và nộp NHCTVN 4.495.520 USD; 298.000 EUR đảm bảo định mức tồn quỹ theo quy định của NHCTVN. Trong năm 2007, Chi nhánh đã thực hiện điều chuyển an toàn tuyệt đối, nộp Ngân sách Nhà nước