Chuyên đề Thiết kế và xây dựng hệ thống nuôi tôm sú (penaeus monodon fabricius, 1798) để đạt năng suất 20 tấn/năm

Hiện nay nghề nuôi trồng thủy sản nói chung và nghề nuôi tôm sú nói riêng đang là ngành thế mạnh ở đồng bằng sông Cửu Long. Ở các vùng nước ngọt, ngập mặn, nước lợ ven biển được người dân sử dụng nuôi thủy sản, nuôi tôm với trồng lúa, trồng rừng đạt hiệu quả cao, trở thành vùng nuôi trồng, xuất khẩu thủy sản chủ lực của cả nước, mang lại nguồn thu nhập chính cho hàng triệu nông dân. Nghề nuôi tôm sú không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế vùng, mà còn đóng góp quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Nghề nuôi tôm sú phát triển nhanh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long do có các điều kiện tự nhiên thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm sú. Vì vậy, hiện nay đối với nghề nuôi trồng thủy sản ven biển thì con tôm sú là đối tượng nuôi được nông dân lựa chọn nhiều nhất đã trở thành nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, làm thay đ ổi cơ cấu kinh tế trong vùng; góp phần giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo cho người dân nông thôn và làm thay đổi nhiều bộ mặt làng. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển đó, nghề nuôi tôm ven biển ở Ðồng Bằng Sông Cửu Long đang gặp nhiều khó khăn do môi trường nuôi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, dịch bệnh xảy ra ngày càng phức tạp, chi phí sản xuất không ngừng biến động và tăng cao, Vì vậy, để đạt năng suất cao và có lợi nhuận thì người nuôi tôm phải làm thật tốt ở tất cả các khâu trong trại nuôi tôm từ khâu thiết kế, xây dựng trại chứ không nên chỉ chú ý đến các khâu kỹthu ật vận hành sản xuất. Xuất phát từ những vấn đề trên chuyên đề “Thiết kế và xây dựng ao nuôi tôm sú đạt năng suất 20 tấn/ha/năm”đượcthực hiện.

pdf11 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2443 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Thiết kế và xây dựng hệ thống nuôi tôm sú (penaeus monodon fabricius, 1798) để đạt năng suất 20 tấn/năm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN  Chuyên đề: THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG NUÔI TÔM SÚ (Penaeus monodon Fabricius, 1798) ĐỂ ĐẠT NĂNG SUẤT 20 TẤN/NĂM Cần Thơ, tháng 05/ 2012 Nhóm sinh viên thực hiện: 1. Nguyễn Văn Tài LT10125 2. Phạm Bảo Quân LT10123 3. Nguyễn Văn Quân LT10122 4. Phan Thị Ngọc Tú LT10144 5. Trần Thị Minh Thư LT10134 6. Nguyễn Hữu Thọ LT10133 7. Nguyễn Hồng Thương LT10136 8. Đặng Thị Bích Vân LT10150 9. Lương Thanh Trực LT10141 10. Nguyễn Tú Nhi LT11850 11. Trần Thúy Vân LT11881 12. Nguyễn Lê Quốc Huy LT11826 13. Bùi Thanh Nguyên LT11844 14. Huỳnh Minh Tuấn LT10146 15. Võ Minh Trí LT10135 16. Đỗ ThịTrúc Phương LT10121 1 MỤC LỤC Trang Phần 1 GIỚI THIỆU..................................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề................................................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu ................................................................................................................... 1 1.3 Nội dung .................................................................................................................. 1 Phần 2 NỘI DUNG ....................................................................................................... 2 2.1 Chọn lựa địa điểm nuôi ........................................................................................... 2 2.1.1 Vị trí...................................................................................................................... 2 2.1.2 Môi trường nước .................................................................................................. 2 2.2. Tính chất đất .......................................................................................................... 3  Sơ đồ ...................................................................................................................... 4 Phần 3 THIẾT MINH SƠ ĐỒ...................................................................................... 5 3.1. Hệ thống ao chứa lắng và ao chứa nước thải ........................................................ 5 3.2. Hệ thống cấp và thoát nước ................................................................................... 5 3.3. Ao nuôi.................................................................................................................... 6 3.4. Hệ thống sục khí ..................................................................................................... 7 3.5. Các phương tiện khác ............................................................................................ 7 Phần 4 HOẠCH TOÁN CHI PHÍ THIẾT KẾ HỆ THỐNG NUÔI............................ 8 1 Phần 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Hiện nay nghề nuôi trồng thủy sản nói chung và nghề nuôi tôm sú nói riêng đang là ngành thế mạnh ở đồng bằng sông Cửu Long. Ở các vùng nước ngọt, ngập mặn, nước lợ ven biển được người dân sử dụng nuôi thủy sản, nuôi tôm với trồng lúa, trồng rừng đạt hiệu quả cao, trở thành vùng nuôi trồng, xuất khẩu thủy sản chủ lực của cả nước, mang lại nguồn thu nhập chính cho hàng triệu nông dân. Nghề nuôi tôm sú không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế vùng, mà còn đóng góp quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Nghề nuôi tôm sú phát triển nhanh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long do có các điều kiện tự nhiên thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm sú. Vì vậy, hiện nay đối với nghề nuôi trồng thủy sản ven biển thì con tôm sú là đối tượng nuôi được nông dân lựa chọn nhiều nhất đã trở thành nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong vùng; góp phần giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo cho người dân nông thôn và làm thay đổi nhiều bộ mặt làng. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển đó, nghề nuôi tôm ven biển ở Ðồng Bằng Sông Cửu Long đang gặp nhiều khó khăn do môi trường nuôi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, dịch bệnh xảy ra ngày càng phức tạp, chi phí sản xuất không ngừng biến động và tăng cao,… Vì vậy, để đạt năng suất cao và có lợi nhuận thì người nuôi tôm phải làm thật tốt ở tất cả các khâu trong trại nuôi tôm từ khâu thiết kế, xây dựng trại chứ không nên chỉ chú ý đến các khâu kỹ thuật vận hành sản xuất. Xuất phát từ những vấn đề trên chuyên đề “Thiết kế và xây dựng ao nuôi tôm sú đạt năng suất 20 tấn/ha/năm” được thực hiện. 1.2 Mục tiêu Thiết kế và xây dựng ao nuôi tôm sú đạt được năng suất 20 tấn/ha/năm. 1.3 Nội dung - Lựa chọn địa điểm để xây dựng ao. - Xác định cách thiết kế và xây dựng các công trình trong hệ thống ao nuôi tôm sú thâm canh. - Hoạch toán chi phí xây dựng hệ thống nuôi. 2 Phần 2: NỘI DUNG 2.1 Chọn lựa địa điểm nuôi Là một khâu quan trọng cần được xác định một cách thận trọng khi xây dựng ao đầm nuôi tôm, nhiều địa điểm dù cho có sự quản lí tốt nhất thì cũng không thể nào sản xuất có lãi nếu như đó không phải là địa điểm tốt, khi chọn địa điểm cần chú ý: 2.1.1 Vị trí - Về địa điểm: + Chọn vùng cao triều hoặc vùng trung triều có biên độ triều dao động từ 1 – 3 m để dễ tháo cạn ao, đầm để phơi đáy ao khi cải tạo. Vùng hạ triều rất khó khăn cho việc thay nước, quản lý chất lượng nước ao nuôi. + Không bị ảnh hưởng bởi nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước thải nông nghiệp,… + Gần sông, kênh rạch lớn, không bị ngập nước,… - Về kinh tế xã hội: + Ao nuôi ở gần đường giao thông để thuận tiện cho việc vận chuyển con giống, thức ăn, thuốc, hóa chất và xuất bán sản phẩm,… + Gần nguồn điện, nguồn con giống, thị trường tiêu thụ sản phẩm và đồng thời phải đảm bảo an ninh. + Nằm trong vùng qui hoạch của nhà nước. 2.1.2 Môi trường nước - Nguồn nước cung cấp cho ao nuôi phải đảm bảo chất lượng và chủ động, nguồn nước lợ mặn phải sạch, không nhiễm bẩn hữu cơ và vô cơ. Vùng có độ mặn cao phải có nguồn nước ngọt để bổ sung vào thời điểm độ mặn tăng, sự biến động của tính chất nguồn nước theo mùa và theo năm không quá lớn. Cần đảm bảo các yếu tố cơ bản sau: + Oxy hòa tan tối ưu từ 4 – 7 mg/l. + pH tốt nhất từ 7,5 – 8,5. + Độ mặn tốt nhất từ 15 – 25‰. + NH3 có thể nhỏ hơn 0,1 mg/l nhưng tốt nhất là bằng 0. + H2S: cũng có thể nhỏ hơn 0,03 mg/l nhưng tốt nhất là bằng 0. + Độ trong tốt nhất từ 30 – 40 cm. 3 2.2. Tính chất đất - Tính chất quan trọng nhất là đất phải giữ được nước và không bị nhiễm phèn. Đất xây dựng ao thường phải là đất thịt, thịt pha cát, ít mùn bã hữu cơ, có độ kết dính tốt. 4  Sơ đồ Kênh dẫn của ao chứa Rạch Rạch Sông lớn Hình 1: Sơ đồ thiết kế và xây dựng hệ thống nuôi tôm sú đạt 20 tấn/1,8 ha/2 vụ nuôi Tổng diện tích 18 000m2 (1,8ha) bao gồm 4 ao nuôi, mỗi ao 3000m2, ao chứa, lắng 1500m2, ao chứa nước thải 1500m2, kênh dẫn ao chứa+ mương dẫn nước thải+ bờ xung quang các ao 3000m2. Giả thiết để thiết kế hệ thống nuôi: Nuôi mật độ 35con/m2, Tỷ lệ sống: 80%, kích cỡ thu hoạch 30 con/Kg ( năng suất =10 tấn/1,8ha/1 vụ), nuôi 2 vụ/năm, mỗi vụ nuôi 5 tháng. Cống cấp Ao chứa, lắng S =1500m2 Ao chứa nước thải S =1500m2 Ao 1 S= 3000 Ao 2 S= 3000 Ao 4 S= 3000 Ao 3 S= 3000 Cống thoát Quạt nước Mương dẫn nước thải Cống Cấp 5 Phần 3 THIẾT MINH SƠ ĐỒ 3.1. Hệ thống ao chứa lắng và ao chứa nước thải - Ao chứa lắng: sau khi nước lấy vào ta để xử lí Clorine 20 – 50 mg/L diệt khuẩn nước, để lắng 2 – 3 ngày cho hết phù sa. Lấy nước phải qua lưới lọc có mắt lưới dày (vải katê). - Ao chứa nước thải nên thả lục bình, bèo hoa dâu hoặc thả cá ăn cá rô phi, cá mè, tai tượng,...), sau đó một thời gian mới cho chảy ra ngoài. 3.2. Hệ thống cấp và thoát nước - Cống cấp vào ao lắng: Cống này rất quan trọng có vai trò cấp nước cho toàn bộ hệ thống ao nuôi. Cống được nối giữa ao lắng với nguồn nước cấp và được đặt ở vị trí thuận lợi và có nguồn tốt. + Chiều dài cống được thiết kế phù hợp với độ rộng bờ ao (khoảng 3 – 4m). + Đường kính cống cấp cho ao lắng khoảng 0,5 – 0,7m. + Loại cống: dạng tròn được làm bằng xi măng. - Cống nối giữa ao lắng với kênh dẫn được thiết kế tương tự như cống cấp vào ao lắng. - Cống cấp cho ao nuôi: đảm nhận vai trò cấp nước từ kênh dẫn vào ao nuôi. + Cống nên được đặt ở vị trí cao của bờ ao (cao hơn cống thoát). + Chiều dài khoảng 3 – 4m, đường kính 30cm. + Cống: dạng tròn, được làm bằng xi măng hoặc nhựa. - Máy bơm: nên thiết kế một máy bơm đủ lớn đặt ở đầu nguồn để chủ động cấp nước cho hệ thống nuôi. - Cống thoát cho hệ thống nuôi: được nối giữa ao xử lý với kênh dẫn. - Cống thoát cho từng ao nuôi: được đặt ở vị trí thấp nhất của ao nuôi, để có thể tháo cạn nước khi cải tạo ao. - Ao lắng: có vai trò quan trọng giúp cải thiện chất lượng nước. Thông thường ao lắng chiếm khoảng 10 – 15% tổng diện tích hệ thống nuôi (1500m2). - Ao xử lý nước thải: chứa nước thải và xử lý trước khi thải ra môi trường. Diện tích thường chiếm khoảng 10 – 15% tổng diện tích hệ thống nuôi (1500m2). 6 3.3. Ao nuôi Ao nuôi cần chú ý những khía cạnh sau: Hình dạng ao Vị trí đặt máy sục khí Kích cỡ ao Bờ ao Gia cố mặt bờ và đáy ao Cống cấp và tiêu nước Gồm 4 ao, mỗi ao có diện tích 3000m2. - Hình dạng : Ao được thiết kế dạng hình chữ nhật, chiều dài gấp 1,5 lần chiều rộng, các góc ao nên được thiết kế theo dạng tròn để tạo dòng chảy và gom chất cặn bã vào giữa ao nuôi. - Độ sâu: từ 1,2 – 1,4m. Tránh thiết kế ao quá cạn sẽ làm các yếu tố môi trường dễ biến động theo ngày đêm, ngược lại ao quá sâu sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu oxy và nhiệt độ thấp. - Bờ ao: độ rộng mặt bờ 2,5 – 3m, chân bờ rộng 3 – 5m, khoảng cách giữa các ao 1,5 – 2m. Nên phủ bạt bờ ao để: + Chống rò rỉ, sói lở. + Tránh hiện tượng trôi phèn xuống ao khi trời mưa. + Tạo dòng chảy. + Ngăn ngừa cua còng đào hang 7 - Lưới ngăn chặn cua còng + Dùng lưới mùng hoặc lưới nylon chiều cao 60 – 80cm. + Lắp đặt hệ thống lưới ngăn cua nghiêng ra ngoài 15 độ để hạn chế cua còng bò vào. - Đáy ao: được thiết kế có độ dốc nghiêng về phía cống thoát. - Giữa ao nên thiết kế một hố nhỏ để tập trung chất thải. 3.4. Hệ thống sục khí Nhiệm vụ của hệ thống quạt nước rất quan trọng, ngoài việc tăng lượng Oxy nó còn có tác dụng gom chất thải và giải thoát khí độc. Cách lắp đặt hệ thống quạt nước - Vị trí cánh quạt nước: + Quạt nước cách bờ 3m. + Khoảng cách giữa 2 quạt 60 – 80cm và nên lắp so le nhau. + Tùy hình dạng ao (hình vuông hay hình chữ nhật) chọn cách lắp đặt hệ thống quạt để tạo dòng chảy mạnh nhất. - Số lượng cánh quạt nước: khoảng 14 – 16 cánh trên 1 dàn quạt. Một ao lắp 2 dàn quạt. - Cố định hệ thống quạt và đặt các dàn quạt lên hệ thống phao nổi. 3.5. Các phương tiện khác Gồm nhà kho, nhà quản lý, nhà ở,…Phải thiết kế sao cho vận chuyển thức ăn, thuốc + hóa chất dễ dàng nhất. 8 Phần 4 HOẠCH TOÁN CHI PHÍ THIẾT KẾ HỆ THỐNG NUÔI Đơn vị: vnđ đồng TT Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Chi phí đào ao 1.1 ao nuôi 3000m2 m3 3 600 8 000 28 800 000 4 ao 3000m2 = 28.800.000 x 4 = 115 200 000 1.2 Ao 1500 m2 m3 6 000 8000 48 000 000 2 Ao 1500 m2 = 96 000 000 2 Chi phí xây cống Cống cấp nước cái 6 1 000 000 6 000 000 Cống thoát nước ống nhưa PVC Ф 200 + ống co (nối niron) ống dài 5m 6 150 000 900 000 3 Chí phí mũ nylon bao xung quanh bờ Ao chứa + 4 ao nuôi chu vi m 1 040 25 000 26 000 000 4 Máy quạt nước 5 Chi phí máy 1bơm+ 4 Moteur cái 20 000 000 Máy quạt nước 6 cánh bộ 16 900 000 14 400 000 6 Chi phí khác 20 000 000 Chi phí 8 sàng ăn, hệ thống điện thắp sáng,… Tổng chi phí xây dựng 298 500 000 Ghi chú: - 4 ao nuôi 3000m2, mỗi ao: 30m x100m x 1,2m (độ sâu) - 2 ao chưa + ao lắng: 20m x 75m x 4m (độ sâu) để chứa nhiều nước - Quạt nước loại 6 cánh - sàng ăn diện tích mỗi sàng 0,5m2. 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO Bùi Quang Tề, 2009. Nuôi thâm canh tôm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo mô hình GaqP. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Phương, Đặng Thị Hoàng Oanh và Trần Ngọc Hải, 2003. Quản lí sức khỏe tôm trong ao nuôi, bản dịch 152 trang. Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009. Nguyên lí và kĩ thuật nuôi tôm sú (Penaeus monodon). NXB Nông nghiệp. 203 trang. (đọc ngày 04/05/2012) 5638 (đọc ngày 05/05/2012).
Luận văn liên quan