Chuyên đề Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại và công nghiệp Mỹ Việt

Ngày này môi trường kinh doanh trong nước và thế giới đã có những thay đổi lớn. Cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ hơn, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão cùng với đó là sự cạn kiệt dần dần của các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cùng với xu hướng đó, quản trị kinh doanh trở thành một nhân tố quyết định đối với việc sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Chính sách mở cửa của nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tuy nhiên bên cạnh đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh khắc nghiệt hơn không những trong nước mà còn quốc tế đối với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và tài chính quốc tế. Chính vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường cũng phải tuân theo các qui định của thị trường, qui luật điều tiết của bản thân thị trường và của nhà nước. Cuối cùng đại đa số các doanh nghiệp đều vì mục tiêu lợi nhuận, làm thế nào để tăng được càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Để tăng được lợi nhuận với cùng điều kiện đầu vào thì chỉ có một cách đó chính là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với việc này lợi nhuận sẽ tăng lên trong khi đầu vào có thể không cần thay đổi. Hiện nay, rất nhiều công ty và tổng công ty của nhà nước đã được cổ phần hóa. Bên cạnh đó thị trường còn được tham gia đóng góp với một số lượng rất lớn các công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Mỹ Việt tuy mới được thành lập nhưng đã phần nào khẳng định được vị thế trên thị trường. Mặc dù vậy, cũng có rất nhiều điều khó khăn trước mắt cũng như những bất cập trong quản trị kinh doanh cần được giải quyết. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên của công ty, bên cạnh đó em còn được sự hướng dẫn chu đáo của thầy giáo TS. Nguyễn Trọng Nghĩa. Dựa vào tình hình thực tế của công ty, em xin chọn đề tài báo cáo tốt nghiệp là: “Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Mỹ Việt”. Đề tài được kết cấu như sau: PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ CN MỸ VIỆT TRONG THỜI GIAN QUA. PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỀ LĨNH VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP MỸ VIỆT.

doc70 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2450 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại và công nghiệp Mỹ Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI NÓI ĐẦU 5 PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 6 1. Các khái niệm, các quan niệm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh. 7 1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. 8 1.3. Hiệu quả kinh tế 9 1.4. Hiệu quả xã hội 10 1.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. 12 1.7. Nhiệm vụ của nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuẩt kinh doanh. 14 1.8. Sự cần thiết của việc nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. 14 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 15 2.1. Nhân tố bên ngoài...............................................................................................................15 2.1.1. Nhân tố vốn....................................................................................................................15 2.1.2. Nhân tố công nghệ. 16 2.1.3. Yếu tố con người. 17 2.1.4. Nhân tố uy tín của doanh nghiệp 18 2.1.5. Nhân tố quản trị kinh doanh 18 2.2. Nhân tố bên ngoài 18 2.2.1. Nhân tố thị trường và môi truờng kinh doanh. 18 2.2.2. Môi trường pháp lý. 19 2.2.3. Môi trường chính trị, văn hóa - xã hội 19 2.2.4. Môi trường kinh tế. 20 2.2.5. Môi trường công nghệ thông tin. 20 2.2.6. Môi trường quốc tế. 21 2.2.7. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng 21 3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh. 22 3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất chung. 22 3.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động. 24 3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. 26 PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ CN MỸ VIỆT TRONG THỜI GIAN QUA. 31 1. Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp 31 2. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp 32 2.1. Mô hình tổ chức 32 2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban 33 2.2.1. Ban giám đốc 33 2.2.2. Phòng tổ chức 35 2.2.3. Phòng kế toán 36 2.2.4. Phòng marketing 37 2.2.5. Phòng kỹ thuật 38 2.2.6. Phòng kinh doanh tổng hợp 39 2.2.7. Phòng điều hành sản xuất. 40 2.2.8. Nhà máy sản xuất 41 2.3. Vùng thị trường của công ty 42 2.4. Các loại sản phẩm của doanh nghiệp. 44 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 44 4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 45 4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh chung 45 4.1.1. Doanh thu 46 4.1.2. Chi phí 47 4.1.3. Các chi tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh chung 48 4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 50 4.3. Phân tích năng suất lao động 52 4.4. Hiệu quả xã hội 53 4.4.1. Nộp ngân sách 53 4.4.2. Tạo công ăn việc làm 54 4.4.3. Nâng cao đời sống cho người lao động 55 5. Nhận xét về hiệu quả sản xuất của công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Mỹ Việt. 55 5.1. Hiệu quả kinh tế 55 5.1.1. Những kết quả đạt được 55 5.1.2. Những điều cần khắc phục 56 5.2. Hiệu quả xã hội 57 5.2.1. Những kết quả đạt được 57 5.2.2. Những điều cần khắc phục 58 PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP MỸ VIỆT. 59 1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty......................................................58 1.1. Về tổ chức và lao động......................................................................................................59 1.2. Về vốn và tài chính............................................................................................................60 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty...............................................60 2.1. Cải tiến bộ máy tổ chức 62 2.2. Nâng cao nguồn lực của công ty 62 2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 63 2.4. Tăng cường công tác kế toán và thống kê 63 2.5. Tăng sự phối hợp giữa các phòng ban trong công ty .........................................................63 KẾT LUẬN 65 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 67 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 67 Tài liệu tham khảo 69 DANH SÁCH BẢNG BIỂU. 70 LỜI NÓI ĐẦU Ngày này môi trường kinh doanh trong nước và thế giới đã có những thay đổi lớn. Cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ hơn, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão cùng với đó là sự cạn kiệt dần dần của các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cùng với xu hướng đó, quản trị kinh doanh trở thành một nhân tố quyết định đối với việc sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Chính sách mở cửa của nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tuy nhiên bên cạnh đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh khắc nghiệt hơn không những trong nước mà còn quốc tế đối với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và tài chính quốc tế. Chính vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường cũng phải tuân theo các qui định của thị trường, qui luật điều tiết của bản thân thị trường và của nhà nước. Cuối cùng đại đa số các doanh nghiệp đều vì mục tiêu lợi nhuận, làm thế nào để tăng được càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Để tăng được lợi nhuận với cùng điều kiện đầu vào thì chỉ có một cách đó chính là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với việc này lợi nhuận sẽ tăng lên trong khi đầu vào có thể không cần thay đổi. Hiện nay, rất nhiều công ty và tổng công ty của nhà nước đã được cổ phần hóa. Bên cạnh đó thị trường còn được tham gia đóng góp với một số lượng rất lớn các công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Mỹ Việt tuy mới được thành lập nhưng đã phần nào khẳng định được vị thế trên thị trường. Mặc dù vậy, cũng có rất nhiều điều khó khăn trước mắt cũng như những bất cập trong quản trị kinh doanh cần được giải quyết. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên của công ty, bên cạnh đó em còn được sự hướng dẫn chu đáo của thầy giáo TS. Nguyễn Trọng Nghĩa. Dựa vào tình hình thực tế của công ty, em xin chọn đề tài báo cáo tốt nghiệp là: “Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Mỹ Việt”. Đề tài được kết cấu như sau: PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ CN MỸ VIỆT TRONG THỜI GIAN QUA. PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỀ LĨNH VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP MỸ VIỆT. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do thiếu xót về kinh nghiệm thực tế và trình độ có hạn cho nên báo cáo này của em chắc chắn không tránh khỏi sai xót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo Nguyễn Trọng Nghĩa và các cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Mỹ Việt để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn các Thầy cô giáo, Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa quản trị kinh doanh - trường đại học Kinh Tế Quốc Dân và Ban giám đốc cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Mỹ Việt đã hết lòng giúp đỡ em để em có thể thực hiện tốt đề tài này. PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Các khái niệm, các quan niệm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh: 1.1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh: Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh doanh. “ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường” Hoạt động kinh doanh có các đặc điểm: ( Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh,chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân,hộ gia đình,doanh nghiệp. ( Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng với đối thủ cạnh tranh, với Nhà Nước. Các mối quan hệ nay giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển. ( Kinh doanh phải có sự vận động của vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn để mua nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động… ( Mục đích chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. 1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh: Đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh vì lợi nhuận nào, hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là thước đo của sự thành công, đánh dấu sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó trong thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là điều mà các doanh nghiệp hướng tới nhằm đạt được mục tiêu của mình. Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là gì? Hiệu quả là thước đo quan trọng nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để đánh giá khả năng thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu được thế nào là hiệu quả sản xuất kinh doanh, thì điều quan trọng là phải xem xét khái niệm của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có rất nhiều khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, đứng trên các giá độ khác nhau của nhà kinh tế đã đưa ra các khái niệm về hiệu quả khác nhau: Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh. Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả sản xuất với kết quả sản xuất kinh doanh, giữa hiệu quả và mục đích kinh doanh. Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất, kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế, được phản ánh qua các nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Quan điểm này đứng trên giác độ biến động theo thời gian. Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là các chỉ tiêu được khẳng định bằng tỷ lệ so sánh giữ kết quả và chi phí. Hiệu quả là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả chi phí. Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là mức tăng kết quả sản xuất, kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất, kinh doanh. Từ những khái niệm về hiệu quả sản xuất, kinh doanh nói trên, có thể đi đến một khái niệm về hiệu quả sản xuất, kinh doanh tổng quát như sau: Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác nguồn lực trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu biểu hiện so sánh giữa kết quả sản xuất, kinh doanh với chi phí sản xuất kinh doanh hoặc ngược lại. 1.3. Hiệu quả kinh tế: Cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu đó phản ánh chi tiết được sức sản xuất, sức hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn kể cả tổng số và phần gia tăng và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung.  Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người ta có rất nhiều cách tiến hành. Người ta có thể phân loại hiệu quả theo nhiều hình thức khác nhau và những cách phân loại đó thì cũng có những đánh giá khác nhau. Nếu phân theo lĩnh vực tính toán có thể chia thành hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả an ninh, quốc phòng, hiệu quả đầu tư, hiệu quả môi trường v.v… Bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chủ yếu là vì lợi nhuận, vì thế hiệu quả sản xuất kinh doanh về khía cạnh kinh tế là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế đó là sự so sánh giữa kết quả kinh tế thu được và chi phí đã bỏ ra. Chi phí được chọn để so sánh cũng bao gồm nhiều loại khác nhau: chi phí thường xuyên, chi phí một lần. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp có thể đạt được thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất, sức sinh lời và suất hao phí hay tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh tế nhằm nâng cao kinh tế và giảm chi phí sản xuất. Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Do đó khi kết quả càng cao và chi phí càng được tiết kiệm thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Đó chính là mục tiêu của doanh nghiệp luôn phấn đấu để đạt được. 1.4. Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội là một chỉ tiêu cũng hết sức quang trọng. Tuy nhiên việc xác định chính xác chỉ tiêu này là rất khó và khó có thể lượng hóa thành những con số cụ thể. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp thường được biểu hiện qua các chỉ tiêu: - Nộp ngân sách nhà nước: Tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động, sản xuất, kinh doanh đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước thông qua các khoản nộp như sau: thuế thu nhập, thuế đất đai, thuế sử dụng và khai thác tài nguyên, thuế xuất khẩu…Từ những khoản thu này nhà nước mới có cơ sở để phát triển nền kinh tế quốc dân, xây dựng cơ sở hạ tầng đồng thời không ngừng thực hiện công bằng xã hội thông qua tiến hành phân phối lại thu nhập. - Số việc làm tăng thêm: Hàng năm, nước ta có một lượng lớn lao động tham gia vào thị trường lao động. Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là một vấn đề nan giải của rất nhiều nước trên thế giới. Do đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm và sử dụng công nghệ hợp lý để ngày càng tạo ra nhiều công việc mới thu hút lao động trên thị trường, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý đối với nền kinh tế. - Nâng cao mức sống người lao động: Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thường xuyên khuyến khích người lao động làm việc hăng say có kết quả cao thông qua việc đặt ra các chỉ tiêu khen thưởng vật chất cũng như có những quan tâm về mặt tinh thần cho người lao động. Như vậy thông qua hoạt động sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp đã góp phần rất lớn trong việc làm hài hòa ba loại lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội, làm cho xã hội ngày càng ổn định hơn, văn minh hơn. 1.5. Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào con người cũng cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất ở trình độ nào, mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện, tăng kết quả và giảm thiểu chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu hoạt động sản xuất kinh doanh quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp. 1.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh: Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu. Việt Nam muốn phát triển thì cũng phải hòa nhập vào xu thế này. Việt Nam mới gia nhập vào tổc chức kinh tế để trở thành thành viên chính thức của WTO. Việc tham gia vào xu thế chung đó tạo cho việt nam rất nhiều thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi lớn nhất là tránh được phân biệt đối xử, chèn ép trong thương mại quốc tế, mở rộng thị trường, tăng khả năng thu hút đầu tư... Khó khăn lớn nhất đó là sự canh tranh của nền kinh tế, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, các ngành sản xuất dịch vụ còn yếu. Để phát huy được những thuận lợi và khắc phục được những khó khăn đó thì các doanh nghiệp Việt Nam phải nhanh chóng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh sẽ tận dụng và tiết kiệm được nguồn lực hiện có. Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, tạo cơ sở cho việc thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Sản xuất, kinh doanh phát triển với tốc độ cao. Nâng cao chất lượng, hạ giá thành tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần chú ý: Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích: Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh suy cho cùng chỉ nhằm nâng cao đời sống con người. Do vậy khi tiến hành sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp phải biết kết hợp hài hòa giữa các lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích xã hội. Đặc biệt, phải luôn đảm bảo lợi ích người lao động vì đấy là nhân tố quyết định trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh cũng nhằm mục đích thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Đảm bảo mối quan hệ với hiệu quả chung của xã hội. Điều đó có hiệu quả sản xuất kinh doanh phải được xem xét một cách toàn diện… + Về mặt thời gian: được coi là hiệu quả khi mà hiệu quả của doanh nghiệp đạt được ở thời điểm hiện tại không làm ảnh hưởng hiệu qủa lâu dài về sau. + Về mặt không gian: Chỉ đạt được toàn diện toàn bộ các bộ phận, phân xưởng mang lại hiệu quả mà không làm ảnh hưởng tới hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. + Về mặt định lượng: được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Do đó doanh nghiệp hoạt động muốn có hiệu quả thì phải tăng thu và giảm chi. + Đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân: Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải đảm bảo sự hài hòa giữa hiệu quả sản xuất, kinh doanh với hiệu quả kinh tế quốc dân. 1.7. Nhiệm vụ của nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuẩt kinh doanh: Nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất quan trọng và nó bao gồm các nhiệm vụ việc cụ thể sau đây: Thu thập đầy đủ thông tin để phục vụ cho nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tính toán và tổng hợp các chỉ tiêu. Đánh giá chung và phân tích chi tiết hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiến hành dự báo hiệu quả sản xuất trong thời gian tới đồng thời đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả. 1.8. Sự cần thiết của việc nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh: Trong quá trình chuyển hóa nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế tập trung bao cấp, từ một nền kinh tế tự cung tự cấp, sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã tạo ra cho các doanh nghiệp một hướng đi mới đó là tự do kinh doanh, tự do tìm kiếm bạn hàng, tự do tìm kiếm thị trường trong cơ chế thị trường mà các doanh nghiệp đang tham gia hiện nay là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Rất nhiều các doanh nghiệp đã thành công và đã mở rộng được quy mô sản xuất nhưng cũng không ít các doanh nghiệp đã thất bại trong quá trình sản xuất. Thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt, để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp phải có hướng đi đúng trong sản xuất cũng như trong việc phân tích thị trường, phân tích và đánh giá các hoạt động kinh doanh sao cho các sản phẩm của mình được nâng cao, không ng
Luận văn liên quan