Chuyên đề Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh Đà Nẵng

1. Lý do chọn đề tài Kinh tế ngày càng phát triển kéo theo đời sống của người dân ngày càng một nâng cao hơn. Đà Nẵng là một trong những thành phố đang trên đà phát triển với dân số ngày càng đông đúc và do tác động của các chính sách xây dựng và phát triển thành phố nhiều khu vực có đông dân cư sinh sống đã và đang bị giải toả ,quy hoạch nhằm mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng cho thành phố, làm cho nhu cầu về nhà ở ngày càng trở nên cấp thiết.Bên cạnh những hỗ trợ về mặt tài chính cho người dân của thành phố thì các ngân hàng cũng đóng góp những nỗ lực của mình nhằm cung cấp cho người dân có được một căn nhà ổn định và khang trang. Đây là hoạt động cho vay đầy triển vọng của các ngân hàng, đem lại cho ngân hàng nhiều lợi ích nhưng cũng tìm ẩn rất nhiều rủi ro. Là một sinh viên trong ngành sắp ra trường trải nghiệm thực tế, tôi muốn phân tích tình hình hoạt động cho vay đầy tiềm năng này nên quyết định chọn đề tài :” Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng”. 2. Đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở của NHTM. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng. Chương 3: Đánh giá hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng.

doc62 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6044 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kinh tế ngày càng phát triển kéo theo đời sống của người dân ngày càng một nâng cao hơn. Đà Nẵng là một trong những thành phố đang trên đà phát triển với dân số ngày càng đông đúc và do tác động của các chính sách xây dựng và phát triển thành phố nhiều khu vực có đông dân cư sinh sống đã và đang bị giải toả ,quy hoạch nhằm mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng cho thành phố, làm cho nhu cầu về nhà ở ngày càng trở nên cấp thiết.Bên cạnh những hỗ trợ về mặt tài chính cho người dân của thành phố thì các ngân hàng cũng đóng góp những nỗ lực của mình nhằm cung cấp cho người dân có được một căn nhà ổn định và khang trang. Đây là hoạt động cho vay đầy triển vọng của các ngân hàng, đem lại cho ngân hàng nhiều lợi ích nhưng cũng tìm ẩn rất nhiều rủi ro. Là một sinh viên trong ngành sắp ra trường trải nghiệm thực tế, tôi muốn phân tích tình hình hoạt động cho vay đầy tiềm năng này nên quyết định chọn đề tài :” Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng”. 2. Đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở của NHTM. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng. Chương 3: Đánh giá hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng. 3. Mục đích nghiên cứu: Nhằm giúp cho chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và SCN ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng. 4. Phạm vi nghiên cứu : Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2010. Không gian nghiên cứu: tại phòng tín dụng cá nhân ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng. 5. Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài tôi có sử dụng một số phương pháp sau: mô t,suy luận,… Mặc dù rất cố gắng nhưng trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót, mong thầy cô,các bạn thông cảm và đóng góp ý kiến. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Ngân hàng, thầy cô đã hướng dẫn, cung cấp số liệu giúp em hoàn thành đề tài của mình. Đà Nẵng, ngày 15 tháng 05 năm 2011 MỤC LỤC ((( LỜI MỞ ĐẦU i MỤC LỤC ii CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ,XÂY MỚI VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở CỦA NGÂN HÀNG 1 1.1 Khái niệm ngân hàng: 1 1.1.1 Khái niệm ngân hàng: 1 1.1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng: 1 1.1.2.1 Nghiệp vụ về nguồn vốn: 1 1.1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn: 1 1.1.2.3 Nghiệp vụ khác: 2 1.2 Tín dụng ngân hàng: 2 1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng: 2 1.2.2 Phân loại tín dụng: 2 1.3 Hoạt động cho vay mua nhà,xây mới và sửa chữa nhà ở của ngân hàng: 3 1.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: 3 1.3.2 Sự cần thiết hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: 3 1.3.2.1 Đối với ngân hàng: 3 1.3.3.2 Đối với khách hàng: 3 1.3.2.3 Đối với xã hội: 3 1.3.3 Các đặc điểm của cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: 4 1.3.4 Nguyên tắc cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: 4 1.3.5 Phân loại cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: 4 1.3.5.1 Theo mục đích vay: bao gồm 5 1.3.5.2 Theo thời hạn vay: 5 1.3.5.3 Theo hình thức đảm bảo: theo tiêu thức này tín dụng thường chia thành hai loại: 5 1.4 Những chỉ tiêu để phân tích tình hình cho vay: 5 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ, XÂY MỚI VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 7 2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng: 7 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: 7 2.1.2 Sơ đồ tổ chức: 7 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 8 2.1.4 Môi trường kinh doanh: 9 2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh: 12 2.1.5.1 Tình hình huy động vốn 12 Bảng 1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh từ năm 2008 – 2010 12 Bảng 2: Tình hình cho vay của chi nhánh từ năm 2008 – 2010 14 Bảng 3: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 16 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây nhà và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh Đà Nẵng: 18 2.2.1 Những quy định chung về cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng: 18 2.2.1.1 Điều kiện vay vốn: 18 2.2.1.2 Phương thức cho vay: 19 2.2.1.3 Thời hạn vay: 20 2.2.1.4 Các hình thức bảo đảm vốn vay: 20 2.2.1.5 Mức cho vay: 21 2.2.1.6 Quy định về thời gian giải quyết thủ tục vay vốn: 21 2.2.2 Quy trình cho vay : 21 Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn: 21 Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn và lập tờ trình: 22 * Xác định phương thức cho vay: 22 *Xem xét khả năng nguồn vốn, xác định lãi suất cho vay: 22 * Lập tờ trình thẩm định vay: 23 * Tái thẩm định khoản vay: 23 Bước 3: Trình duyệt khoản vay và thông báo cho khách hàng: 23 Bước 4: Kí HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm. 23 Bước 5: Giải ngân: 24 Bước 6: Kiểm tra giám sát, thu hồi nợ gốc và xử lý những phát sinh: 24 Bước7: Thanh lý HĐTD và hợp đồng bảo đảm tiền vay: 24 * Giải chấp tài sản bảo đảm: 24 Bước 8: Lưu giứ HĐTD và hợp đồng bảo đảm tiền vay: 24 2.2.3 Phân tích tình hình cho vay mua nhà, xây nhà và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh Đà Nẵng: 26 2.2.3.1 Tình hình chung cho vay mua nhà, xây nhà và sửa chữa nhà ở: 26 Bảng 4: Tỷ trọng cho vay mua nhà, xây nhà và SCN ở trong tổng dư nợ cho vay 26 2.2.3.2 Phân tích theo mục đích sử dụng vốn: 28 Bảng 5 : Tình hình hình cho vay theo mục đích sử dụng vốn 28 2.2.3.3 Phân tích theo thời hạn vay: 30 Bảng 6: Tình hình cho vay theo thời hạn vay. 30 2.2.3.4 Phân tích theo chủ thể vay: 32 Bảng 7: Tình hình cho vay theo chủ thể. 32 2.3.3.5 Phân tích theo hình thức đảm bảo: 34 Bảng 8:Tình hình cho vay theo hình thức đảm bảo 34 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY MUA NHÀ ,XÂY MỚI VÀ SNN TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 37 3.1. Kết quả đạt được 37 3.2. Hạn chế : 38 3.3 Định hướng phát triển trong thời gian tới : 42 3.4 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và SCN ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng. 43 KẾT LUẬN 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ,XÂY MỚI VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở CỦA NGÂN HÀNG 1.1 Khái niệm ngân hàng: Khái niệm ngân hàng: Tuỳ theo luật của mỗi quốc gia mà có những khái niệm khác nhau về ngân hàng. Theo điều 20 Luật các TCTD Việt Nam (luật số 02/1997/ QH10) chỉ rõ: “Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó, TCTD là DN được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ thanh toán. Như vậy, có thể nói ngân hàng là một định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay và phát triển kinh tế. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng: Nghiệp vụ về nguồn vốn: - Vốn tự có: vốn tự có bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ pháp định và một số khoản nợ dài hạn theo quy định của Nhà nước. Vốn tự có của các Ngân hàng là rất ít so với tổng nguồn vốn. Nguồn vốn tự có được sử dụng cho mọi mục đích, có thể lấy để dự trữ pháp định, dự trữ kinh doanh, cho vay, đầu tư tài sản cố định… - Vốn huy đông: là các khoản tiền của các chủ thể khác trong xã hội mà các Ngân hàng được phép sử dụng với trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Các loại vốn huy động của Ngân hàng bao gồm: nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức và các tổ chức tín dụng khác; phát hành giấy tờ có giá; vay giữa các tổ chức tín dụng, vay của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), … Nghiệp vụ sử dụng vốn: - Nghiệp vụ ngân quỹ: Dự trữ bắt buộc tại NHNN và dự trữ tại quỹ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả, chi tiêu, cho vay và đầu tư nhanh của ngân hàng. - Nghiệp vụ cho vay: là khoản mục sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Mức độ sinh lời cao vì vậy hàm chứa rủi ro cao. - Nghiệp vụ đầu tư: chủ yếu là đầu tư vào chứng khoán, ngoài ra còn có kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh bất động sản, đầu tư góp vốn vào các công ty khác… - Nghiệp vụ tài sản cố định: bao gồm tài sản cố định hữu hình, vô hình tạo nên hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ để đảm bảo điều kiện hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ khác: Bên cạnh nghiệp vụ tạo lập và sử dụng nguồn vốn thì nghiệp vụ trung gian thông qua việc cung ứng các dịch vụ của ngân hàng luôn được các ngân hàng chú trọng đến trong nền kinh tế thị trường hiện nay như: + Làm trung gian thanh toán cho khách hàng + Bảo lãnh ngân hàng + Thực hiện các dịch vụ cho khách hàng + Kinh doanh ngoại tệ + Đầu tư chứng khoán + Dịch vụ chuyển vốn; dịch vụ nhận tiền gửi qua đem, tư vấn đầu tư, cho thuê két sắt để khách hàng ký gởi tài sản, những giấy tờ có giá, .. 1.2 Tín dụng ngân hàng: 1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng: Tín dụng về hình thức chính là mối quan hệ vay mượn kinh tế giữa người cho vay và người đi vay với một số ràng buộc nhất định. Tín dụng về nội dung là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người cho vay sang người đi vay kèm theo một số điều kiện nhất định và sau một khoảng thời gian đã thoả thuận trước thì người cho vay sẽ nhận lại được một lượng giá trị danh nghĩa lớn hơn giá trị ban đầu. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng mà trong đó ít nhất một chủ thể tham gia vào là ngân hàng. Theo điều 3 của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành ngày 31/12/1001 của Thống đốc ngân hàng nhà nước: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Phân loại tín dụng: Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay: - Cho vay đầu tư kinh doanh:có thể chia theo ngành, theo thành phần kinh tế hoặc theo chủ thể. + Chia theo ngành kinh tế bao gồm: cho vay công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ… + Phân chia theo chủ thể: cá nhân, thể nhân và pháp nhân + Phân chia theo ngành kinh tế bao gồm: kinh tế nhà nước, quốc doanh và ngoài quốc doanh. - Cho vay tiêu dùng: + Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là cho vay không qua trung gian nào mà chỉ có quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Có hai hình thức chủ yếu là: cho vay tiêu dùng gắn liền với một tài sản là phổ biến và cho vay tiêu dùng nhưng cho các nhu cầu chi tiêu thường xuyên hoặc tiêu dùng có mục đích. + Cho vay tiêu dùng gián tiếp: thông thường qua các đơn vị bán trả góp. Ví dụ như; công ty bán nhà, bán xe bán trả góp. Hoạt động cho vay mua nhà,xây mới và sửa chữa nhà ở của ngân hàng: 1.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: Cho vay mua nhà, xây nhà và sửa chửa nhà ở là lĩnh vực cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng sử dụng tiền vay để mua, xây mới, sửa chửa nhà ở hoặc căn hộ nhằm mục đích sử dụng của khách hàng. 1.3.2 Sự cần thiết hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: 1.3.2.1 Đối với ngân hàng: Hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở là một hình thức cho vay tiêu dùng góp phần làm đa dạng hoá hoạt động tín dụng, phân tán rủi ro và tăng thêm thu nhập. Sản phẩm cho vay về nhà ở ra đời góp phần khuyến khích tiêu dùng trong xã hội. Nó góp phần đáp ứng cho nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, thông qua hoạt động hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở thì các ngân hàng có điều kiện thiết lập mối quan hệ mật thiết với cá nhân cũng như các doanh nghiệp, tạo thuận lợi mở rộng thị phần, phát triển dịch vụ ngân hàng và khả năng huy động vốn, tiền gửi dân cư. 1.3.3.2 Đối với khách hàng: Nếu như trước kia, để làm được một căn nhà thì người dân phải lao động, tiết kiệm hàng chục năm, hoặc phải đi vay mượn thông qua mối quan hệ họ hàng, người quen biết… Vì vậy để có được căn nhà mới thuộc sở hữu của mình thì cá nhân phải trải qua một thời gian dài sống khổ sở trong những căn nhà tạm bợ hay những căn nhà thuê chất lượng thấp. Sản phẩm cho vay về nhà ở ra đời giúp những người có nhu cầu nhưng chưa đủ khả năng một giải pháp có thể sở hữu trước một căn nhà như mong muốn. 1.3.2.3 Đối với xã hội: Bằng nghiệp vụ cho vay về nhà ở của các ngân hàng sẽ góp phần không nhỏ vào nhu cầu nhà ở của người dân. Không những giúp họ ổn định cuộc sống định cư, an tâm làm việc mà còn cải thiện và nâng cao mức sống của người dân. Từ chỗ sinh sống trong những ngôi nhà đã xuống cấp, hoặc không có nhà ở thì thông qua hoạt động cho vay về nhà ở sẽ có nhiều hộ gia đình được sống trong những căn hộ khang trang và đầy đủ tiện nghi. Cuộc sống của người dân được nâng cao cũng đã góp phần làm cho xã hội ngày càng giàu mạnh, làm cho bộ mặt xã hội thay đổi và đẹp hơn hẳn. Bên cạnh lợi ích mang lại cho xã hội thì hoạt động cho vay này sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, khi vay đã làm cho nguồn vốn lưu thông và quay vòng nhanh hơn. Đây là nghiệp vụ cho vay có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. 1.3.3 Các đặc điểm của cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: - Nhu cầu vay phụ thuộc nhiều vào chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển thịnh vượng, đời sống người dân nâng cao,thu nhập tăng thì nhu cầu vay cũng tăng theo. - Khách hàng vay là cá nhân nên việc chứng minh năng lực tài chính là khó bởi vì họ dễ dàng giấu kín những thông tin cá nhân đáng ra phải trình bày ( như triển vọng công việc, tình trạng sức khỏe) hơn là doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp thì có bảng cân đối kế toán, báo cao kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình, còn cá nhân chủ yếu dựa vào tiền lương và sự suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng. - Nhu cầu vay phụ thuộc nhiều vào trình độ học vấn và thu nhập. Những cá nhân có thu nhập khá và đồng đều thì thường có nhu cầu vay vì họ có khả năng trả được nợ. - Là lĩnh vực cho vay có độ rủi ro cao bởi thời hạn vay dài, nguồn trả nợ của người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm,tài năng và sức khoẻ… của người vay. Nếu cá nhân đó chết, đau ốm hoặc mất việc làm thì ngân hàng sẽ rất khó thu hồi được nợ. Do đó ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao và yêu cầu cá nhân vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản đã mua,… - Tư cách, phẩm chất của người vay rất khó xác định, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, đánh giá, cảm nhận của cán bộ tín dụng. Đây là nhân tố quan trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay. 1.3.4 Nguyên tắc cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: - Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả Khách hàng vay vốn phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng vay vốn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi sai trái trong quá trình sử dụng vốn. - Vốn vay phải được hoàn trả đủ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn cam kết Nguyên tắc này định ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động một cách bình thường. Mặt khác nguồn vốn cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động nên ngân hàng phải quản lý và sử dụng sao cho vừa đảm bảo an toàn vừa mang lại lợi ích cho ngân hàng. Đó là khoản tiền ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, khi khách hàng cần rút ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng ngay. Nếu khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả cũng như uy tín của ngân hàng. - Vốn vay phải có bảo đảm Thông thường các khoản cho vay mua nhà đất thường khá lớn, và mang tính rủi ro cao bên cạnh những lợi ích có được. Vì vậy để đảm bảo chắc chắn đối với khoản mục cho vay thì ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện nguyên tắc này. Có nhiều hình thức bảo đảm khác nhau như: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,.. 1.3.5 Phân loại cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: 1.3.5.1 Theo mục đích vay: bao gồm - Mua nhà: là hình thức cho vay tài trợ mục đích mua nhà và nền nhà. - Xây nhà : là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho việc xây mới nhà. - Sửa chữa nhà: là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho việc sửa chữa, nâng cấp,.. nhà. 1.3.5.2 Theo thời hạn vay: Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian kể từ khi vốn vay được giải ngân lần đầu tiên đến khi nợ gốc được hoàn trả lần cuối cùng. Thường chia thành ba loại: - Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. - Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. - Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. 1.3.5.3 Theo hình thức đảm bảo: theo tiêu thức này tín dụng thường chia thành hai loại: - Cho vay có bảo đảm không bằng tài sản (tín chấp): Tín dụng đảm bảo bằng uy tín, năng lực và triển vọng tài chính. - Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: theo hình thức này một khoản vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bằng TS của người thứ ba. Trên một tài sản thế chấp cụ thể có thể giúp cho ngân hàng có nguồn thu nợ dự phòng, ngoài nguồn thu nợ chính thức theo thoả thuận. 1.4 Những chỉ tiêu để phân tích tình hình cho vay: - Dư nợ bình quân: Là chỉ tiêu phản ánh dư nợ trong một khoản thời gian xác định nào đó Ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà Ngân hàng cần phải thu về. Dư nợ bình quân = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối Kỳ)/2 - Nợ xấu bình quân: Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Theo cách phân loại của Ngân hàng là từ nhóm 3 trở đi bao gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Nợ xấu bình quân = ( Dư nợ xấu đầu kỳ + Dư nợ xấu cuối kỳ )/2 - Tỷ lệ nợ xấu bình quân: Chỉ tiêu này đo lường nợ xấu trên quy mô cho vay. Nếu chỉ tiêu này nhỏ phản ánh chất lượng cho vay của Ngân hàng tốt và ngược lại nếu chỉ tiêu này lớn cho thấy chất lượng cho vay của Ngân hàng chưa thực hiệu quả. Thông thường,chỉ tiêu này dưới 1.5% được coi là tốt. Tỷ lệ nợ xấu bình quân = x 100% - Lợi nhuận của ngân hàng: Phản ánh hiệu quả trong sử dụng vốn của ngân hàng. Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu - Tổng chi . - Tỷ lệ thu nhập lãi suất ròng cận biên (NIM): NIM được sử dụng để đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Bên cạnh đó, còn phản ánh các điều kiện cạnh tranh trên thị trường. Chỉ tiêu này có xu hướng ngày càng giảm do điều kiện cạnh tranh thị trường gia tăng khiến lãi suất đầu ra giảm xuống và lãi suất đầu vào tăng lên và buộc các ngân hàng gia tăng các hoạt động ngoài lãi. NIM = X 100% - Chênh lệch lãi suất bình quân: Tỷ lệ này dùng để đo lường hiệu quả hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay. Bên cạnh đó, nó cũng được sử dụng trong việc đánh giá cường độ cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động truyền thống của các ngân hàng thương mại. Chênh lệch lãi suất bình quân = - x 100% CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ, XÂY MỚI VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng: 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Tháng 11 năm 1988 Hội đồng Bộ trưởng ban hành nghị định số 53 HĐBT về việc chuyển đổi hệ thống Ngân hàng 1 cấp sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp, chi nhánh NHCT Quảng Nam_ Đà Nẵng ra đời và hoạt động theo pháp lệnh hoạt động Ngân hàng, các tổ chức tín dụng và công ty tài chính. Khi tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng tách tỉnh, để phù hợp với địa bàn và tình hình kinh doanh, NHCT chi nhánh Quảng Nam _ Đà Nẵng tách thành chi nhánh NHCT thành phố Đà Nẵng và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1997 theo quyết định 14 NHCT _QN ngày 17/12/1996 của tổng giám đốc NHCTVN. Tháng 7/20
Luận văn liên quan