Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay các thành phần kinh tế được tự do kinh doanh, tự do hoạt động trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Các doanh nghiệp luôn xác định mục tiêu, phương hướng kế hoạch, đề ra những biện pháp làm sao giữ vững và mở rộng thêm qui mô của doanh nghiệp.
Do đó để tiến hành sản xuất kinh doanh, một trong những điều kiện trước tiên là các doanh nghiệp cần phải có một khối lượng vốn nhất định, đặt biệt vốn cố định là một trong những điều kiện tiên quyết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, tài sản cố định lại càng có vai trò quan trọng hơn, đây là yếu tố không thể thiếu, là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động nhằm đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất.
Xét thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh nên đề tài nghiên cứu: “Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH May Xuất Nhập Khẩu Đức Thành 2”được thực hiện nhằm đưa ra một số ý kiến, một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở công ty.
40 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH may xuất nhập khẩu Đức Thành 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾
NGUYỄN VĂN HÒA
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY
XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC THÀNH 2
Ngành đào tạo: Kế Toán
Trình độ đào tạo: Đại học
CHUYÊN ĐỀ
ĐỒNG THÁP – 2014
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Mục lục 1
Danh mục các bảng, hình 4
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục tiêu nghiên cứu 5
3. Phạm vi nghiên cứu 5
4. Phương pháp nghiên cứu 6
5. Giả thiết nghiên cứu 6
6. Lược khảo tài liệu 6
Phần 2: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 7
1.1. Tổng quan về tài sản cố định 7
1.1.1. Khái niệm 7
1.1.2. Phân loại 7
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định 8
1.1.4. Đánh giá tài sản cố định 9
1.1.4.1. Nguyên giá 9
1.1.4.2. Giá trị còn lại của tài sản cố định 11
1.2. Kế toán tăng giảm tài sản cố định 11
1.2.1 Chứng từ - thủ tục 11
1.2.1.1 Chứng từ 11
1.2.1.2 Thủ tục 11
1.2.2. Tài khoản sử dụng 12
1.2.3. Kế toán tăng TSCĐ 12
1.2.3.1 Kế toán tăng TSCĐ do mua sắm 12
1.2.3.2 Kế toán tăng TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản
hoàn thành bàn giao 15
1.2.3.3 Kế toán tăng TSCĐ do tự chế hoặc tự xây dựng 15
1.2.3.4 TSCĐ tăng do được tài trợ, biếu tặng 16
1.2.3.5 Các trường hợp tăng TSCĐ khác 16
1.2.4. Kế toán giảm TSCĐ 16
1.2.4.1 Giảm do thanh lý, nhượng bán 16
1.2.4.2 Giảm TSCĐ do đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh 17
1.2.4.3. Do kiểm kê thiếu 17
1.2.4.4. Kế toán giảm TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi 18
1.3. Kế toán khấu hao tài sản cố định 18
1.3.1. Khái niệm 18
1.3.2. Nguyên tắc khấu hao 19
1.3.3. Xác định thời gian sử dụng TSCĐ 19
1.3.3.1. Đối với TSCĐ hữu hình 19
1.3.3.2. Đối với TSCĐ vô hình 21
1.3.4. Các phương pháp tính khấu hao 22
1.3.4.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng 22
1.3.4.2. Phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh 22
1.3.4.3. Phương pháp tính khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm 23
1.3.4.4. Tài khoản sử dụng 24
1.3.4.5. Phương pháp hạch toán 24
1.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ 25
1.4.1. Sửa chữa nhỏ TSCĐ 25
1.4.1.1. Chi phí sữa chữa nhỏ: thời gian ngắn 25
1.4.1.2. Chi phí sữa chữa nhỏ lớn, phân bổ dần vào chi phí sản xuất 25
1.4.2. Sửa chữa lớn TSCĐ 25
1.4.2.1. Doanh nghiệp không trích trước chi phí sữa chữa lớn 26
1.4.2.2. Doanh nghiệp trích trước chi phí sữa chữa lớn 26
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 27
2.1. Giới thiệu tổng quan hoạt động của đơn vị nghiên cứu 27
2.1.1. Sơ đồ tổ chức Công ty 28
2.1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty 28
2.2. Phân tích thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty 29
2.2.1. Đặc điểm TSCĐ tại công ty 29
2.2.2. Kế toán tăng TSCĐ tại công ty 29
2.2.3. Kế toán giảm TSCĐ tại công ty 30
2.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ tại công ty 30
2.2.4.1. Chứng từ - thủ tục 30
2.2.4.2. Nguyên tắc tính khấu hao 30
2.2.4.3. Hạch toán chi tiết 31
2.2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ tại công ty 32
2.2.6. Thực trạng tác kế toán tài sản cố định của công ty 33
2.2.7. Đánh giá thực trạng 34
2.2.7.1. Những điểm mạnh 34
2.2.7.2. Những điểm yếu 34
Chương 3: GIẢI PHÁP 35
3.1. Những tồn tại và nguyên nhân 35
3.2. Những giải pháp 35
Phần 3. KẾT LUẬN 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ tăng giảm TSCĐ 18
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty 28
Hình 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán 28
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Thời gian trích khấu hao các loại TSCĐ 20
Bảng 1.2 Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng TSCĐ 23
Bảng 2.1 Đặc điểm TSCĐ tại Công ty 21
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
@&?
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay các thành phần kinh tế được tự do kinh doanh, tự do hoạt động trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Các doanh nghiệp luôn xác định mục tiêu, phương hướng kế hoạch, đề ra những biện pháp làm sao giữ vững và mở rộng thêm qui mô của doanh nghiệp.
Do đó để tiến hành sản xuất kinh doanh, một trong những điều kiện trước tiên là các doanh nghiệp cần phải có một khối lượng vốn nhất định, đặt biệt vốn cố định là một trong những điều kiện tiên quyết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, tài sản cố định lại càng có vai trò quan trọng hơn, đây là yếu tố không thể thiếu, là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động nhằm đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất.
Xét thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh nên đề tài nghiên cứu: “Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH May Xuất Nhập Khẩu Đức Thành 2”được thực hiện nhằm đưa ra một số ý kiến, một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung: đánh giá thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty may xuất nhập khẩu Đức Thành 2, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục tình hình kế toán tài sản cố định tại công ty.
- Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu về tình hình công tác kế toán tài sản cố định của Công ty.
Phân tích thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản cố định tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Địa bàn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH May Xuất Nhập Khẩu Đức Thành 2.
- Thời gian nghiên cứu:
Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong tháng 11/2013.
Thời gian thực hiện từ tháng 6/2014 đến tháng 8/2014.
- Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH may xuất nhập khẩu Đức Thành 2.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ sổ kế toán của Công ty (báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định, bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định).
- Phương pháp phân tích số liệu: Tiến hành phân tích số liệu thu thập được, phân tích thực trạng của công ty về công tác kế toán tài sản cố định.
Cuối cùng, sau khi biết rõ thực trạng của Công ty, tiến hành đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán này.
5. Giả thiết nghiên cứu
Tình hình thực hiện kế toán tài sản cố định tại Công ty còn nhiều hạn chế.
Doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đên công tác kế toán tài sản cố định.
6. Lược khảo tài liệu
Nguyễn Thị Huyền, (2012). Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở công ty CP xây dựng giao thông thương mại và dịch vụ 189.
Trần Thị Minh Trang, (2013). Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH xây dựng Phú Thuận.
Hai đề tài trên phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại những doanh nghiệp xây dựng và ở những thời điểm khác nhau. Tuy nhiên đề tài tôi nghiên cứu thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH may xuất nhập khẩu, từ đó đề ra những giải pháp để hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán tài sản cố định.
Phần 2: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan về tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm
Tài sản cố định (TSCĐ) là tư liệu lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Mọi tư liệu lao động là tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẽ, liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định nào đó, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định hữu hình: giá trị 30.000.000đ trở lên, thời gian sử dụng trên một năm, thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó, nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Ngoài ra, đối với các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động của mình, thỏa mãn đủ 4 tiêu chuẩn nói trên, nhưng không hình thành tài sản hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình.
1.1.2. Phân loại:
TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ, mỗi loại, mỗi thứ có tính chất, đặc điểm kỹ thuật, công dụng, thời gian sử dụng, nguồn hình thành, quyền sở hữu,khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần thiết phải phân chia sắp xếp theo từng loại thích hợp căn cứ vào đặc trưng nhất định cũng như theo tính chất, công dụng, Công việc này gọi là phân loại TSCĐ.
Có nhiều cách phân loại TSCĐ. Trong công tác quản lý và hạch toán TSCĐ chúng ta thường gặp các cách phân loại sau:
- Theo hình thái tồn tại của TSCĐ:
+ TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh có hình thái ban đầu cụ thể, những tài sản có tính chất nhìn thấy được như: đất đai nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý,
+ TSCĐ vô hình bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền,
- Theo công dụng và tình hình sử dụng:
+ TSCĐ dùng để sản xuất kinh doanh: nhà cửa, phương tiện vận tải, thiết bị, kho..
+ Tài sản dùng cho nhu cầu phúc lợi: nhà trẻ, thiết bị thể dục,
+ Tài sản dữ trữ, TSCĐ chờ thanh lý
+ Tài sản bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ cho nhà nước.
- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
+ TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu hoặc bằng nguồn vốn vay dài hạn. Những TSCĐ này được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
+ TSCĐ đi thuê: TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách, cấp trên cấp.
+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn liên doanh, liên kết.
+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn khấu hao, quỹ xí nghiệp, được biếu tặng.
+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay, nợ dài hạn
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định
Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình hiện có, tình hình tăng, giảm về các mặt số lượng, giá trị của TSCĐ trong toàn doanh nghiệp, ở từng bộ phận sử dụng, bảo quản.
Tính đúng hao mòn, trích và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí đối tượng sử dụng liên quan. Phản ánh chính xác và kịp thời tình hình sử dụng nguồn vốn khấu hao theo đúng chế độ nhà nước qui định.
Hạch toán đúng các chi phí về sữa chữa TSCĐ và phân bổ chính xác chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí đối tượng sử dụng liên quan.
Xác định đúng, và hạch toán kịp thời kết quả thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tham gia kiểm kê, đánh giá, lập báo cáo và phân tích tình hình về TSCĐ.
1.1.4. Đánh giá tài sản cố định
Trong công tác hạch toán kế toán, tài sản cố định được đánh giá thông qua các chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định.
1.1.4.1. Nguyên giá: là giá thực tế hình thành tài sản cố định, tức là toàn bộ các chi phí thực phát sinh cho việc hình thành và đưa vào tài sản cố định vào sử dụng (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và tài sản được mua về để dùng sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nguyên giá không có thuế GTGT, các trường hợp khác nguyên giá bao gồm cả thuế GTGT phát sinh trong quá trình mua nhận hay lắp đặt TSCĐ)
Xác định trong một số trường hợp như sau:
Giá quyết toán công trình xây dựng cơ bản
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)
Giá mua (trừ
Các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại)
Chi phí liên quan trực tiếp đưa tàn sản vào sử dụng (Chi phí vận chuyện, lắp đặt, chạy thử..)
Đối với tài sản cố định mua sắm (cũ, mới)
Nguyên giá
=
Nguyên giá
=
+
Nguyên giá
+
+
=
Nguyên giá
Đối với tài sản cố định hình thành thong qua hoạt động xây dựng cơ bản (tự làm hay thuê ngoài)
Các chi phí khác phát sinh cho đến lúc TSCĐ được đưa vào sử dụng chính thức
Trường hợp công trình xây dựng cơ bản đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán giá trị công trình thì doanh nghiệp tạm ghi tăng TSCĐ theo giá tạm tính để trích khấu hao, sau khi nghiệm thu, bàn giao quyết toán giá trị công trình sẽ tiến hành điều chỉnh giá trị TSCĐ theo giá trị quyết toán.
Giá trị còn lại trên sổ của đơn vị cấp
Các chi phí phát sinh cho đến lúc TSCĐ được đưa vào sử dụng chính thức
Đối với tài sản cố định được cấp phát: Nguyên giá được xác định 1 trong 2 cách sau đây:
+
+
Các chi phí phát sinh cho đến lúc TSCĐ được đưa vào sử dụng chính thức
Hoặc
Giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận
=
Đối với tài sản cố định đều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: Trường hợp
TSCĐ được đều chuyển giữa các đơn vị thành viên hoạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp thì nguyên giá là nguyên giá phản ánh ở đơn vị chuyển TSCĐ phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị này không hoạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà được hoạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận
Đối với tài sản cố định được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại góp vốn liên doanh
Các chi phí phát sinh cho đến lúc TSCĐ được đưa vào sử dụng chính thức
+
Nguyên giá
=
Đối với tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản, bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chạy thửtrước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá TSCĐ đó được hoạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng tài chính.
Đối với tài sản cố định của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh
nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần mà không còn hóa đơn thì nguyên giá TSCĐ là giá trị hợp lý cho doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm đăng ký kinh doanh hoặc do hội đồng định giá ở địa phương hoặc tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Đối với quyền sử dụng đất (TK 2131): là toàn bộ các chi phí thực tế chi ra có
liên quan trực tiếp đến đất sử dụng. Lưu ý là không được bao gồm các chi phí chi cho việc xây dựng các công trình trên đất.
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm (hoặc định kỳ) thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ, không đưa vào nguyên giá của TSCĐ.
1.1.4.2. Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn lũy kế
Chú ý: sau khi đã được ghi nhận trên sổ kế toán của doanh nghiệp, nguyên giá của TSCĐ (đồng thời kể cả giá trị còn lại của TSCĐ) chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau đây:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước.
- Xây lắp, trang bị thêm, thay đổi, cải tiến bộ phận hay tháo dỡ bớt, một số chi tiết, bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá của TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao lũy kế của TSCĐ và tiến hành hoạch toán theo qui định hiện hành.
1.2. Kế toán tăng giảm tài sản cố định
1.2.1 Chứng từ - thủ tục
1.2.1.1 Chứng từ
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Hợp đồng mua bán TSCĐ; hợp đồng liên doanh.
- Quyết định thanh lý, nhương bán kèm theo biên bản định giá TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán
1.2.1.2 Thủ tục
a) Khi tăng TSCĐ
- Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, phải lập “Biên bản giao nhận TSCĐ” cho từng đối tượng TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản: Bên giao giữ 1 bản, bên nhận giữ 1 bản.
- Biên bản giao nhận được chuyển cho phòng kế toán lưu vào hồ sơ TSCĐ. Hồ sơ TSCĐ gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan.
- Kế toán quy định cho mỗi đối tượng TSCĐ một số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian bảo quản sử dụng tại doanh nghiệp. Số hiệu của những TSCĐ đã thanh lý hoặc nhượng bán không dùng lại cho những TSCĐ mới tiếp nhận.
b) Khi giảm TSCĐ:
- Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng các khoản chi phí, thu nhập (nếu có). Tùy từng trường hợp giảm TSCĐ để lập chứng từ phù hợp và chuyển ghi sổ kế toán
- Trường hợp thanh lý phải căn cứ vào quyết định thanh lý để lập biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ lập thành 2 bản: 1 bản chuyển cho phòng kế toán, 1 bản chuyển cho bộ phận quản lý sử dụng.
- Trường hợp nhượng bán, kế toán lập hóa đơn bán TSCĐ. Khi bàn giao TSCĐ cho đơn vị khác thì phải lập biên bản giao nhận TSCĐ, khi kiểm kê TSCĐ phải lập báo cáo kiểm kê, Các chứng từ: Biên bản thanh lý TSCĐ, hóa đơn bán TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, báo cáo kiểm kê TSCĐ, được sử dụng để ghi giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ.
1.2.2. Tài khoản sử dụng:
TK 211, 213
SDCK: Nguyên giá TSCĐ hiện có ở
cuối kỳ
- Nguyên giá TSCĐ tăng.
- Nguyên giá TSCĐ tăng do được cấp, xây dựng, mua sắm, góp vốn.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
- Nguyên giá TSCĐ giảm.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại, do tháo bớt một hoặc một số bộ phận.
- Nguyên giá TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán, đem góp vốn
1.2.3. Kế toán tăng TSCĐ
1.2.3.1. Kế toán tăng TSCĐ do mua sắm
a) Theo phương thức trả ngay
- Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương thức đầu vào
Nợ TK 211, 213 - Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 341 – Giá thanh toán
- Chi phí lắp đặt, chạy thử liên quan đến TSCĐ mua về
Nợ TK 211, 213 – Chi phí chưa thuế GTGT.
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331, 341 – Giá thanh toán.
ª Trường hợp nhập khẩu:
- Khoản thuế nhập khẩu phải nộp khi mua TSCĐ từ nước ngoài tính vào nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211, 213
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu
- Khoản thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu nhưng được khấu trừ sẽ ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
b) Theo phương thức trả chậm:
- Phản ánh nguyên giá TSCĐ theo giá mua trả ngay
Nợ TK 211, 213 – Giá mua trả ngay
Nợ TK 142, 242 – Chi phí trả trước
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả người bán
- Định kỳ thanh toán tiền cho người bán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112 – Số tiền trả định kỳ (gốc + lãi)
- Đồng thời phản ánh lãi trả chậm:
Nợ TK 635
Có TK 142, 242
- Ghi tăng nguồn hình thành (nếu có)
c) Mua dưới hình thức trao đổi:
- Trao đổi TSCĐ tương tự: ghi giảm TSCĐ đem đi trao đổi, đồng thời ghi tăng TSCĐ nhận về.
Nợ TK 211 – Nguyên giá TSCĐ nhận về (= GTCL TSCĐ đem đi)
Nợ TK 214 – Giá trị hao mòn của TSCĐ đem đi trao đổi.
Có TK 211, 213 – Nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi
- Trao đổi TSCĐ không tương tự:
+ Ghi giảm TSCĐ đem đi trao đổi:
Nợ TK 811 – Gía trị còn lại TSCĐ đem đi trao đổi.
Nợ TK 214 – Giá trị hao mòn
Có TK 211, 213 – Nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi
+ Ghi tăng thu nhập khác theo giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi:
Nợ TK 131 – Số phải thu
Có TK 711 – Giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi
Có TK 3331 – Thuế GTGT (nếu có)
+ Khi nhận được TSCĐ do trao đổi:
Nợ TK 211 – Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về
Nợ TK 133 – Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 131 – Số phải trả
+ Thanh toán chênh lệch:
Nếu giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi > giá trị TSCĐ nhận về: thu thêm tiền.
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Nếu giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi < giá trị TSCĐ nhận về: chi hoàn trả
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
d) Nếu tài sản cố định được đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản, quỹ đầu tư phát triển hay quỹ phúc lợi để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK 441, 414: số tiền đã đầu tư vào TSCĐ
Có TK 411: số tiền đã đầu tư vào TSCĐ
e) Nếu TSCĐ được đầu tư từ quỹ phúc lợi để dùng cho hoạt động phúc lợi
Nợ TK 211: Tổng giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Đồng thời
Nợ TK 431 (4312): Số tiền đã đầu tư vào TSCĐ
Có TK 431 (4313): Số tiền đã đầu tư vào TSCĐ
f) TSCĐ mua về phải qua lắp đặt, chạy thử
- Khi mua về:
Nợ TK 2411 – Giá mua, thuế NK, thuế TTĐB, chi phí vận chuyển
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 341
- Phát sinh chi phí lắp đặt, chạy thử:
Nợ TK 2411 – Chi phí lắp đặt, chạy thử
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 341
Có TK 152, 153, 334
- Khi bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng:
Nợ TK 211, 213 – Nguyên giá TSCĐ
Có TK 2411 – Nguyên giá TSCĐ