Trong vài năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển rất nhanh, đặc biệt thị trường tài chính đã có những sự đổi mới và chuyển mình rõ rệt.Vì vậy, tìm hiểu về các hoạt động có liên quan đến cơ chế thị trường tài chính nói chung và hoạt động cụ thể của các công ty tài chính nói riêng là một yêu cầu cần thiết để góp phần thúc đẩy các hoạt động này, tạo đà cho sự phát triển hơn nữa nên kinh tế Việt Nam, đồng thời hoà nhập dược với thị trường tài chính thế giới.
Sự phát triển của thị trường tài chính phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của các tổ chức tài chính và phi tài chính.Sự phát triển của các tổ chức này có ảnh hưởng lớn đến thị trường tài chính và xa hơn nữa là sự phát triển của cả nền kinh tế.Trong quá trình hội nhập quốc tế, với xu hướng đẩy mạnh tự do hoá thương mại, các hoạt động tài chính diễn ra ngày càng sôi động.Các doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu rất lớn về vốn cho đổi mới công nghệ, thiết bị, đổi mới tổ chức quản lý.Song nguồn vốn tự có của doanh nghiệp là có hạn, vì thế doanh nghiệp buộc phải nghĩ đến những nguồn vốn huy động từ bên ngoài.Tuy nhiên nhiều khi có sự mâu thuẫn về lợi ích giữa bên cung cấp vốn và đơn vị nhận vốn đầu tư.Chính vì thế hoạt động Uỷ thác đầu tư ra đời với mục đích nhằm cân bằng lợi ích giữa các bên có liên quan.Đây là một nghiệp vụ còn tương đối mới mẻ đối với các công ty tài chính ở Việt Nam nhưng ngày càng được phát triển và mở rộng ra đối với các tổ chức tài chính trung gian khác.Riêng vốn Uỷ thác đầu tư được coi là một trong những nguồn tạo vốn cơ bản cho các công ty, làm đầu mối trong quá trình chu chuyển vốn hoạt động đầu tư.
Tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam ( PVFC) là một tổ chức tài chính trung gian lớn ở Việt Nam.Từ khi thành lập đến nay, Tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể trong phát triển các công cụ tài chính cũng như sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời tạo nguồn thu ngân sách.
Trong thời gian thực tập tìm hiểu nghiên cứu hoạt động thực tế của Tổng công ty, tác giả nhận thấy hoạt động Uỷ thác đầu tư là một hoạt động có nhiều tiềm năng phát triển, là một trong những hoạt động huy động vốn cho thị trường rất hiệu quả.Dựa trên những kiến thức đã được học trong những năm qua ở nhà trường, từ sự tìm hiểu thực tế về nghiệp vụ Uỷ thác đầu tư tại Tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam, nên em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp cho hoạt động nhận Uỷ thác đầu tư tại Tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam.” làm chuyên đề thực tập
Nội dung chính của chuyên đề là về nghiệp vụ nhận Uỷ thác đầu tư tại công ty và một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ này.
Bố cục chuyên đề: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I Thực trạng hoạt động Uỷ thác đầu tư tại Tổng công ty Tài chính dầu khí Việt Nam (PVFC)
Chương II Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Uỷ thác đầu tư tại công ty Tài chính dầu khí
57 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2045 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp cho hoạt động nhận ủy thác đầu tư tại tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong vài năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển rất nhanh, đặc biệt thị trường tài chính đã có những sự đổi mới và chuyển mình rõ rệt.Vì vậy, tìm hiểu về các hoạt động có liên quan đến cơ chế thị trường tài chính nói chung và hoạt động cụ thể của các công ty tài chính nói riêng là một yêu cầu cần thiết để góp phần thúc đẩy các hoạt động này, tạo đà cho sự phát triển hơn nữa nên kinh tế Việt Nam, đồng thời hoà nhập dược với thị trường tài chính thế giới.
Sự phát triển của thị trường tài chính phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của các tổ chức tài chính và phi tài chính.Sự phát triển của các tổ chức này có ảnh hưởng lớn đến thị trường tài chính và xa hơn nữa là sự phát triển của cả nền kinh tế.Trong quá trình hội nhập quốc tế, với xu hướng đẩy mạnh tự do hoá thương mại, các hoạt động tài chính diễn ra ngày càng sôi động.Các doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu rất lớn về vốn cho đổi mới công nghệ, thiết bị, đổi mới tổ chức quản lý.Song nguồn vốn tự có của doanh nghiệp là có hạn, vì thế doanh nghiệp buộc phải nghĩ đến những nguồn vốn huy động từ bên ngoài.Tuy nhiên nhiều khi có sự mâu thuẫn về lợi ích giữa bên cung cấp vốn và đơn vị nhận vốn đầu tư.Chính vì thế hoạt động Uỷ thác đầu tư ra đời với mục đích nhằm cân bằng lợi ích giữa các bên có liên quan.Đây là một nghiệp vụ còn tương đối mới mẻ đối với các công ty tài chính ở Việt Nam nhưng ngày càng được phát triển và mở rộng ra đối với các tổ chức tài chính trung gian khác.Riêng vốn Uỷ thác đầu tư được coi là một trong những nguồn tạo vốn cơ bản cho các công ty, làm đầu mối trong quá trình chu chuyển vốn hoạt động đầu tư.
Tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam ( PVFC) là một tổ chức tài chính trung gian lớn ở Việt Nam.Từ khi thành lập đến nay, Tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể trong phát triển các công cụ tài chính cũng như sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời tạo nguồn thu ngân sách.
Trong thời gian thực tập tìm hiểu nghiên cứu hoạt động thực tế của Tổng công ty, tác giả nhận thấy hoạt động Uỷ thác đầu tư là một hoạt động có nhiều tiềm năng phát triển, là một trong những hoạt động huy động vốn cho thị trường rất hiệu quả.Dựa trên những kiến thức đã được học trong những năm qua ở nhà trường, từ sự tìm hiểu thực tế về nghiệp vụ Uỷ thác đầu tư tại Tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam, nên em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp cho hoạt động nhận Uỷ thác đầu tư tại Tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam.” làm chuyên đề thực tập
Nội dung chính của chuyên đề là về nghiệp vụ nhận Uỷ thác đầu tư tại công ty và một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ này.
Bố cục chuyên đề: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I
Thực trạng hoạt động Uỷ thác đầu tư tại Tổng công ty Tài chính dầu khí Việt Nam (PVFC)
Chương II
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Uỷ thác đầu tư tại công ty Tài chính dầu khí
Chương I : Thực trạng hoạt động nhận uỷ thác đầu tư tại Tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam (PVFC)
I.Khái quát một số nét về hoạt động đầu tư, kinh doanh tại tổng công ty tài chính dầu khí (PVFC) 1.Giới thiệu chung về công ty
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tiền thân là Công ty Tài chính Dầu khí, thành lập ngày 19/6/2000 với phương châm hoạt động “Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam”. Trải qua chặng đường xây dựng và phát triển, đến nay, PVFC đã trở thành một định chế tài chính mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và là một trong những tổ chức tín dụng có tốc độ phát triển nhanh, thương hiệu Tài chính Dầu khí Việt Nam được khẳng định trên thị trường tài chính trong nước và bước đầu vươn ra thế giới. Với chức năng chủ yếu là thu xếp nguồn vốn cho Tập đoàn, vận hành sinh lời và hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính của ngành Dầu khí, tạo lập công cụ tài chính hỗ trợ chính sách nhân viên của Tập đoàn, nhiều sản phẩm mang tính sáng tạo của PVFC đã lần lượt ra đời, trở thành những sản phẩm đặc trưng, góp phần tạo nên nét riêng của PVFC trên thị trường như: đồng tài trợ, uỷ thác cho vay, nhận uỷ thác đầu tư, tư vấn và môi giới đầu tư, tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, PVFC là một nhà tư vấn tài chính và chuyển đổi cấu trúc tài chính, đưa các doanh nghiệp ngành Dầu khí gắn với hoạt động của thị trường vốn. Sự phát triển nhanh, mạnh của PVFC ngày càng thể hiện vai trò là một định chế vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam .
Ngày 18/03/2008 , PVFC chính thức chuyển thành Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam . Đây là bước chuyển mình từ Công ty 100% vốn Nhà nước lên Tổng Công ty cổ phần. Điều này đã thay đổi căn bản cơ chế hoạt động và quản lý doanh nghiệp. Điều kiện thuận lợi, nền tảng phát triển để PVFC đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đặt mục tiêu đến năm 2010 trở thành Tập đoàn Tài chính.
Tên Tiếng Việt: Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
Vốn điều lệ: 5.000.000.000.000 đồng (Năm ngàn tỷ đồng chẵn), tương ứng với 500.000.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 10.000 đồng, trong đó:
Số cổ phần Nhà nước nắm giữ: 390.000.000 cổ phần, chiếm 78,00% vốn điều lệ;
Số cổ phần bán ưu đãi cho CBCNV: 361.100 cổ phần, chiếm 0,07% vốn điều lệ;
Số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài: 50.000.000 cổ phần, chiếm 10% vốn điều lệ;
Số cổ phần bán đấu giá ra ngoài: 59.638.900 cổ phần, chiếm 11,93% vốn điều lệ.
2.Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của công ty
Tổng công ty có trụ sở chính tại 72 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Ngoài ra còn có các chi nhánh trực thuộc như:Chi nhánh Thăng Long,Chi nhánh Hải Phòng, Chi nhánh Nam Định, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Vũng Tàu, Chi nhánh Hồ Chí Minh, Chi nhánh Sài Gòn, Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Thanh Hóa.
Các Công ty thành viên của PVFC bao gồm:
- Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Tài chính Dầu khí (Tên giao dịch: PVFC Capital)
- Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí (Tên giao dịch: PVFC Invest)
- Công ty Cổ phần Bất động sản Tài chính Dầu khí (Tên giao dịch: PVFC Land )
Cơ cấu tổ chức của PVFC được tổ chức theo chức năng, trong đó mỗi phòng đảm nhận các chức năng, nhiệm vụ cụ thể riêng biệt.Công ty tổ chức hoạt động chuyên môn hoá theo chiều dọc để xác định trách nhiệm cho người đứng đầu.Với 18 phòng ban phụ trách những nghiệp vụ riêng trong các lĩnh vực, chức năng của mỗi phòng ban bao gồm nhiều tổ thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn riêng, chịu sự chỉ dẫn của trưởng phòng.Tất cả đều thực hiện dưới sự điều hành của ban giám đốc và hội đồng quản trị của công ty PVFC cũng như sự chỉ đạo về chiến lược của tổng công ty.
Với vai trò là 1 định chế tài chính, chức năng chủ yếu của PVFC bao gồm:
- Đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên.
- Thu xếp vốn cho các dự án của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
- Phát hành tín phiếu trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, làm đại lý phát hành trái phiếu cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên.
- Nhận Uỷ thác vốn đầu tư trong và ngoài nước bao gồm cả vốn đầu tư của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên.
Ngoài ra với tư cách là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, PVFC cũng đã thực hiện tốt các chức năng kinh doanh trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn, qua đó khẳng định là một tổ chức hoạt động mạnh nhất trong các công ty tài chính nhà nước với các tiêu chí không ngừng tăng trưởng thông qua triển khai rộng rãi các sản phẩm dịch vụ, từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính tiền tệ, tạo dựng mối quan hệ gắn bó với khách hàng, bạn hàng.
3.Kết quả hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty trong thời gian qua
3.1.Tổng quan hoạt động của công ty
Hoạt động chủ yếu của PVFC là thu xếp nguồn vốn cho Tập đoàn, vận hành sinh lời và hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính của ngành Dầu khí, tạo lập công cụ tài chính hỗ trợ chính sách nhân viên của Tập đoàn, nhiều sản phẩm mang tính sáng tạo của PVFC đã lần lượt ra đời, trở thành những sản phẩm đặc trưng, góp phần tạo nên nét riêng của PVFC trên thị trường như: đồng tài trợ, uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, tư vấn và môi giới đầu tư, tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, PVFC là một nhà tư vấn tài chính và chuyển đổi cấu trúc tài chính, đưa các doanh nghiệp ngành Dầu khí gắn với hoạt động của thị trường vốn. Sự phát triển nhanh, mạnh của PVFC ngày càng thể hiện vai trò là một định chế vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam .
3.2.Đặc điểm hoạt động đầu tư của công ty
Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trải qua chặng đường xây dựng và phát triển, đến nay, PVFC đã trở thành một định chế tài chính mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và là một trong những tổ chức tín dụng có tốc độ phát triển nhanh, thương hiệu Tài chính Dầu khí Việt Nam được khẳng định trên thị trường tài chính trong nước và bước đầu vươn ra thế giới.
Các hoạt động đầu tư của Tổng công ty Tài chính dầu khí bao gồm 3 hoạt động chính:
-Hoạt động huy động vốn: đây là một trong những hoạt động không thể thiếu được ở PVFC, tuy nhiên, khác với ngân hàng, PVFC không được phép nhận tiền gử mà chủ yếu huy động vốn thông qua việc phát hành chứng từ có giá, chứng chỉ tiền gửi… hoặc nhận vốn từ tập đoàn.
- Hoạt động tín dụng: Giống như ngân hàng, đây là hoạt động cho vay, bảo lãnh, tái chiết khấu các chứng từ có giá.Tuy nhiên hoạt động này tại công ty tài chính có một số khác biệt so với tại ngân hàng như: các khoản vay thường nhỏ, lãi suất cao…
- Hoạt động khác: do sự đa dạng hoá và phát triển không ngừng của thị trương làm phát sinh thêm những hoạt động đầu tư khác mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ như hoạt động thu xếp vốn, uỷ thác đầu tư, mua bán và sáp nhập….
Trên lộ trình đi lên Tập đoàn, PVFC sẽ mở rộng mạng lưới cả trong nước và quốc tế, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, củng cố bộ máy vững mạnh, đội ngũ cán bộ năng động và chuyên nghiệp, hoàn thiện quy chế quản lý giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên, tập trung phát triển các sản phẩm trọn gói cho khách hàng về tín dụng, đầu tư và các dịch vụ tài chính. Hai sản phẩm mũi nhọn mà PVFC chú trọng sau cổ phần hoá là đầu tư tàichính và tư vấn tài chính.
Bên cạnh đó, các dịch vụ nền tảng của PVFC như thu xếp vốn, quản lý vốn và tài sản, nghiệp vụ thẩm định, bao thanh toán, các sảnphẩm dịch vụ cá nhân và dịch vụ tài chính... sẽ tiếp tục được duy trì và cải tiến để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
3.3.Kết quả hoạt động đầu tư của công ty
Là một tổ chức tài chính đồng thời cũng là một thành viên của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, ngoài chức năng chính của công ty là đảm bảo nguồn vốn đầy đủ kịp thời cho các dự án của tập đoàn và của các đơn vị thành viên, PVFC còn tiến hành hoạt động đầu tư trên nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành dầu khí.Ba hoạt động đầu tư chính của công ty là : đầu tư vào dự án, đầu tư vào cổ phiếu và đầu tư vào chứng khoán.
Sau 7 năm có mặt trên thị trường tài chính Việt Nam , PVFC đã trở thành một trong số ít các doanh nghiệp trong lĩnh vực này gặt hái được nhiều thành công. Hiện nay PVFC với vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng, là Tổng Công ty Tài chính lớn nhất trên thị trường, với mạng lưới 9 chi nhánh và 15 phòng giao dịch rộng khắp trên toàn quốc. Nhờ vốn điều lệ lớn nên năng lực hoạt động và khả năng mở rộng mạng lưới chi nhánh được nâng cao.
Với số vốn là 5000 tỷ đồng,PVFC đã tạo dựng được nguồn vốn vững chắc, ổn định đáp ứng nhu cầu kinh doanh của PVFC đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Các nguồn huy động vốn đa dạng, chú trọng tạo vốn từ nguồn tiền tệ của Tập đoàn và các đơn vị thành viên thông qua tài khoản trung tâm của Tập đoàn, các nguồn vốn từ hệ thống Ngân hàng thương mại Việt nam, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước.
BẢNG 1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA PVFC GIAI ĐOẠN
2005 - 2007
Đơn vị : tỷ đồng
Nguồn vốn
2005
Tỷ lệ
2006
Tỷ lệ
2007
Tỷ lệ
Tiền gửi, vay TCTD
1853
36.83%
2562
29%
3536
26.79%
Tiền gửi của TCKT, cá nhân
114
3.27%
450
5.09%
638
4.83%
Vốn nhận uỷ thác
2534
50.37%
3732
42.25%
6353
48.13%
Phát hành TPKD
0%
660
7.47%
823
6.23%
Vốn quỹ của CT
368
7.31%
1176
13.31%
1425
10.8%
Tài sản nợ khác
162
3.22%
254
2.88%
425
3.22%
Tổng cộng
5031
100%
8834
100%
13200
100%
( Nguồn : Tổng Công ty cổ phần tài chính dầu khí )
Ngoài ra, PVFC cũng đã thực hiện thành công những nhiệm vụ mà Tập đoàn Dầu khí giao cho như: thu xếp vốn thành công cho hơn 40 dự án của ngành dầu khí với tổng số vốn đạt 6000 tỷ đồng, nhận Uỷ thác phát hành thành công trái phiếu trong nước của tổng công ty dầu khí với số vốn huy động được là 300 tỷ đồng…. Trong những năm qua, công ty đã ký kết nhiều hợp đồng đầu tư, uỷ thác đầu tư không chỉ trong lĩnh vực dầu khí, năng lượng mà còn mở rộng sang các lĩnh vực du lịch giải trí…. Trong lĩnh vực tài chính công ty đã ký kết và thực hiện nhiều hợp đồng tín dụng lớn, hợp đồng tư vấn phát hành trái phiếu cho các đơn vị thành viên của tổng công ty như công ty bảo hiểm dầu khí, côngt y dịch vụ vận tải dầu khí…. Và thực thiện thành công các hợp đồng tư vấn cổ phần hoá cho các công ty.Ngoài ra các hoạt động kinh doanh chứng từ có giá, giấy tờ có giá, môi giới đầu tư, tư vấn tài chính… cũng diễn ra ngày càng sôi động khẳng định vị thế của PVFC trong cộng đồng các tổ chức tài chính và mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
II.Thực trạng hoạt động nhận UTĐT tại Tổng công ty tài chính dầu khí
1.Tổng quan về hoạt động uỷ thác
Uỷ thác đầu tư là việc vốn của một người được giao cho người khác đầu tư và quản lý.Người giao vốn phải chuyển quyền nắm giữ vốn đầu tư và một khoản chi phí nhất định theo thoả thuận cho người nhận trách nhiệm quản lý vốn đầu tư.Tuy nhiên, tuỳ theo thoả thuận mà người giao vốn sẽ nhận toàn bộ lợi nhuận sinh ra từ việc đầu tư bằng vốn Uỷ thác đó hoặc chia cho người quản lý vốn đầu tư cùng thụ hưởng..
Bản chất của Uỷ thác đầu tư là tính trung gian và dựa trên sự tin tưởng của khách hàng là chính.Tuy nhiên, vì là một hoạt động tài chính trên thị trường nên nó cũng mang những đặc điểm riêng của một dịch vụ tài chính.Cụ thể:
- Phụ thuộc nhiều vào các nhân tố khách quan, khó xác định chất lượng và hiệu quả, khó lưu trữ và lặp lại, không ổn định.
- Thời hạn của Uỷ thác đầu tư phụ thuộc không chỉ vào thời hạn hợp đồng Uỷ thác ký giữa các bên mà còn phụ thuộc và thời gian tiến hành đầu tư dự án.Do thời gian thực hiện dự án thường mang tính chất dài hạn nên Uỷ thác đầu tư cũng thường mang tính dài hạn.
- Uỷ thác đầu tư thường dựa trên những danh mục đầu tư có sẵn, có chọn lọc để dễ quản lý, đồng thời cũng tạo được niềm tin nơi khách hàng.
- Tuỳ hình thức nhận Uỷ thác đầu tư mà lợi tức thu được từ hoạt động này có thể cố định hoặc thay đổi theo hình thức đầu tư. Đây là điểm khác biết của hoạt động Uỷ thác đầu tư với việc nhận lãi suất vay cố định từ ngân hàng.
Lợi ích của hoạt động nhận UTĐT trong cơ chế thị trường hiện nay:
Uỷ thác đầu tư là một hoạt động cân bằng giữa lợi ích các bên tham gia một cách hiệu quả và công bằng.Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay thì hoạt động Uỷ thác đầu tư không chỉ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư nhỏ lẻ mà còn mang lại lợi ích cho những nhà đầu tư lớn trên thị trường và cả những tổ chức nhận Uỷ thác.Một số lợi ích đối với từng bên như:
Đối với những nhà đầu tư nhỏ lẻ:
- Được đảm bảo tính an toàn và mức sinh lời cạnh tranh cho đồng vốn.Đồng vốn của nhà đầu tư sẽ có khả năng sinh lời cao hơn so với việc đầu tư nhỏ lẻ .Uỷ thác sử dụng vốn đầu tư là một giải pháp an toàn, giúp nhà đầu tư an tâm hơn, đồng vốn họ bỏ ra vẫn được an toàn và giá trị tài sản của họ vẫn được tăng lên.Họ có thể yên tâm giao vốn của mình cho những nhà đầu tư chuyên nghiệp, những tổ chức uy tín, những người có chuyên môn, có tầm nhìn xa, những người sẽ chịu trách nhiệm với số vốn nhận được và làm cho vốn của họ tăng lên mà bản thân những nhà đầu tư vẫn kiểm soát được thường xuyên mục đích sử dụng và khả năng sinh lời của từng đồng vốn họ bỏ ra.
- Việc Uỷ thác số vốn đầu tư của nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ sẽ được tập hợp lại thành một số vốn lớn và đem đi đầu tư.Như vậy, với một số lượng vốn đem đi đầu tư lớn và được quản lý một cách chặt chẽ và chuyên nghiệp thì đồng vốn đó hẳn sẽ có khả năng sinh lời cao hơn so với việc đầu tư lẻ tẻ không chuyên nghịêp.Hơn nữa, việc Uỷ thác đầu tư cũng như một hình thức chia sẻ rủi ro, từ đó sẽ làm giảm thiểu rủi ro trong trường hợp có biến cố xảy ra.
- Được cung cấp các thông tin trung thực về kết quả hoạt động đầu tư - kinh doanh trong kỳ Uỷ thác .Việc Uỷ thác đầu tư cũng giúp cho nhà đầu tư có được những quyết định đúng đắn trong việc sử dụng đồng vốn của mình do họ sẽ nhận được những tư vấn, những báo cáo tình hình đầu tư từ bên nhận Uỷ thác.
- Ngoài ra các nhà đầu tư khi tham gia Ủy thác đầu tư sẽ được công ty tài chính đại diện để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trong các dự án hoặc công ty cổ phần mà khách hàng góp vốn. Điều này góp phần đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư được an toàn
Thông thường hoạt động Uỷ thác đầu tư chủ yếu là trong lĩnh vực đầu tư Dự án hoặc Uỷ thác đầu tư vào thị trường chứng khoán, Uỷ thác đầu tư mua cổ phần, cổ phiếu.Chính vì thế mà cần phải có một sự theo dõi chặt chẽ của không chỉ bên nhận vốn Uỷ thác mà còn của cả nhà đầu tư.
Đối với bên nhận Uỷ thác đầu tư:
- Lợi thế đối với bên nhận vốn Uỷ thác là họ nhận được số vốn đầu tư của nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ.Họ tập hợp được những nguồn vốn nhỏ lẻ lại tạo thành nguồn vốn lớn hơn để đem đi đầu tư. Điều này tạo cho bên nhận vốn Uỷ thác một lợi thế lớn vì họ sẽ có thời hạn dài hơn để đầu tư và kéo theo đó lợi nhuận cũng được nhiều hơn.
- Với số vốn lớn thì bên nhận Uỷ thác đầu tư cũng có thể đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư của, các dịch vụ tài chính của mình, góp phần nâng cao uy tín và làm tăng lợi nhuận mà không bị ảnh hưởng tới các hoạt động khác của công ty.
- Hoạt động Uỷ thác đầu tư không chỉ mang tính chia sẻ rủi ro đối với những nhà đầu tư bỏ vốn mà cũng chính là một cách chia sẻ rủi ro với chính bên nhận vốn Uỷ thác.Bên nhận Uỷ thác đầu tư có thể giảm thiểu rủi ro bằng việc đa dạng hoá các lĩnh vực cũng như các gói đầu tư hoặc chia sẻ rủi ro với ngay chính khách hàng của mình.
Phân loại Ủy thác đầu tư
Hoạt động nhận UTĐT là một trong những dịch vụ nhằm thu hút vốn của công ty tài chính.Hoạt động này có thể cả công ty tài chính và bên UTĐT hoặc chỉ có công ty tài chính quyết định hình thức đầu tư.Tuy nhiên chỉ có một số hình thức đầu tư cơ bản như:
Nhận uỷ thác đầu tư có chia sẻ rủi ro
Theo hình thức này, khách hàng và PVFC thoả thuận một tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng cho sản phẩm uỷ thác khi ký kết hợp đồng uỷ thác đầu tư, đồng thời thoả thuận về tỷ lệ chia sẻ lợi nhuận từ thu nhập của khoản đầu tư khi mức tỷ suất lợi nhuận thực tế lớn hơn mức tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng và tỷ lệ chia sẻ rủi ro khi tỷ suất lợi nhuận thực tế nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng.
Nhận uỷ thác đầu tư không chia sẻ rủi ro
Theo hình thức này, khách hàng uỷ thác cho PVFC thực hiện đầu tư với thỏa thuận khách hàng sẽ được hưởng toàn bộ lợi nhuận từ khoản đầu tư đồng thời phải chịu toàn bộ rủi ro (nếu có), không phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh hợp pháp khác của PVFC.
Nhận uỷ thác đầu tư lợi tức cố định
Theo hình thức này, khách hàng và PVFC thỏa thuận một tỷ suất lợi nhuận cam kết cho sản phẩm ủy thác khi ký kết hợp đồng uỷ thác đầu tư.
Khi tỷ suất lợi nh