Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, phát triển hoạt động truyền thông marketing tại công ty cổ phần kiến trúc Miền Bắc

Kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cùng với sự đào thải của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn năng động tìm hướng đi cho doanh nghiệp mình để có thể cạnh tranh và đứng vững trong kinh doanh. Marketing là 1 công cụ hữu ích giúp doanh nghiệp thực hiện điều đó. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì những ứng dụng khoa học Marketing vào kinh doanh là điều không thể thiếu. Marketing giúp doanh nghiệp đi đến quyết định sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì? Phân phối ra sao? Giá cả thế nào? Trong thời kì kinh tế thị trường, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải chú trọng đến việc tạo và duy trì hình ảnh của mình trong tâm trí người tiêu dùng. Và truyền thông Marketing là 1 công cụ hữu ích để cho các công ty thực hiện mục tiêu của mình. Dù vậy các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Kiến trúc Miền Bắc nói riêng thực hiện hoạt động này còn rất nhiều hạn chế, chưa thấy hết được vai trò của nó, dưới sự giúp đỡ của cô giáo Phạm Thị Thanh Thuỷ tôi quyết định chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình là “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, phát triển hoạt động truyền thông Marketing tại công ty cổ phần kiến trúc Miền Bắc”. - Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích chiến lược hoạt động truyền thông Marketing của công ty, từ đó tìm ra được những ưu nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân. Từ những kết quả phân tích kết hợp với những dự báo, những kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động truyền thông góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giới hạn nghiên cứu Hoạt động truyền thông Marketing là vấn đề có nội dung rộng, phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều yếu tố chứa đựng, trong đó hang loạt những nhiệm vụ cần nghiên cứu. Với giới hạn nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty từ mấy năm gần đây với thị trường hoạt động tại Việt Nam. Tôi nghiên cứu đề tài ở những nội dung cơ bản trong mối quan hệ với các nội dung và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty trên góc độ tiếp cận của môn học Marketing. Chuyên đề tốt nghiệp được trình bày 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý thuyết của hoạt động truyền thông Marketing. Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing tại công ty cổ phần kiến trúc Miền Bắc. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động truyền thông Marketing của công ty cổ phần kiến trúc Miền Bắc.

docx60 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3358 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, phát triển hoạt động truyền thông marketing tại công ty cổ phần kiến trúc Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cùng với sự đào thải của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn năng động tìm hướng đi cho doanh nghiệp mình để có thể cạnh tranh và đứng vững trong kinh doanh. Marketing là 1 công cụ hữu ích giúp doanh nghiệp thực hiện điều đó. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì những ứng dụng khoa học Marketing vào kinh doanh là điều không thể thiếu. Marketing giúp doanh nghiệp đi đến quyết định sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì? Phân phối ra sao? Giá cả thế nào? Trong thời kì kinh tế thị trường, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải chú trọng đến việc tạo và duy trì hình ảnh của mình trong tâm trí người tiêu dùng. Và truyền thông Marketing là 1 công cụ hữu ích để cho các công ty thực hiện mục tiêu của mình. Dù vậy các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Kiến trúc Miền Bắc nói riêng thực hiện hoạt động này còn rất nhiều hạn chế, chưa thấy hết được vai trò của nó, dưới sự giúp đỡ của cô giáo Phạm Thị Thanh Thuỷ tôi quyết định chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình là “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, phát triển hoạt động truyền thông Marketing tại công ty cổ phần kiến trúc Miền Bắc”. - Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích chiến lược hoạt động truyền thông Marketing của công ty, từ đó tìm ra được những ưu nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân. Từ những kết quả phân tích kết hợp với những dự báo, những kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động truyền thông góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giới hạn nghiên cứu Hoạt động truyền thông Marketing là vấn đề có nội dung rộng, phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều yếu tố chứa đựng, trong đó hang loạt những nhiệm vụ cần nghiên cứu. Với giới hạn nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty từ mấy năm gần đây với thị trường hoạt động tại Việt Nam. Tôi nghiên cứu đề tài ở những nội dung cơ bản trong mối quan hệ với các nội dung và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty trên góc độ tiếp cận của môn học Marketing. Chuyên đề tốt nghiệp được trình bày 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý thuyết của hoạt động truyền thông Marketing. Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing tại công ty cổ phần kiến trúc Miền Bắc. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động truyền thông Marketing của công ty cổ phần kiến trúc Miền Bắc. Do kinh nghiệm còn hạn chế, nên bài viết này không tránh khỏi thiếu sót, mong thầy cô và bạn đọc góp ý và hoàn thiện. Qua đây tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Thanh Thuỷ để tôi hoàn thành chuyên đề này. Xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CỦA HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING 1.1. Khái quát về truyền thông Marketing 1.1.1. Các khái niệm cơ bản các công cụ truyền thông Hoạt động marketing hiện đại rất quan tâm đến các chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Đây là một trong 4 công cụ chủ yếu của Marketing - mix mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền thông về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Vì vậy có thể gọi đây là các hoạt động truyền thông marketing. Những doanh nghiệp kinh doanh hiện đại thường tổ chức điều hành một hệ thống xúc tiến hỗn hợp phức tạp. Một số dạng chủ yếu thường được các công ty sử dụng trong các chiến lược xúc tiến là: Quảng cáo: Bao gồm mọi hình thức giới thiệu giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao những ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo mà chủ thể truyền thông phải thanh toán các chi phí. Xúc tiến bán: Là những biện pháp tác động tức thời ngắn hạn để khuyến khích việc mua sản phẩm và dịch vụ nhiều hơn nhờ cung cấp những lợi ích bổ sung cho khách hàng. Các biện pháp xúc tiến bán chủ yếu là giảm giá, quà tặng và trò chơi. Quan hệ công chúng: là các hoạt động nhằm xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho thương hiệu hoặc cho doanh nghiệp trong cộng đồng. Bán hàng trực tiếp: Là hoạt động giới thiệu hàng hóa và dịch vụ trực tiếp của người bán hàng cho các khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán hàng hóa và thu nhận được những thông tin phản hồi từ khách hàng. Các doanh nghiệp đều sử dụng một lực lượng bán hàng để thực hiện chức năng thông tin tới thị trường và bán hàng. Trong mỗi loại trên bao gồm tập hợp một công cụ chuyên biệt để thực hiện truyền thông thích hợp trong những thị trường cụ thể đối với những hàng hóa cụ thể, ví dụ quảng cáo trên mạng, chiến lược quảng cáo, triển lãm, hội chợ, catalogue, quà tặng,… Để thực hiện hoạt động truyền thông Marketing một cách hiệu quả doanh nghiệp cần nghiên cứu kĩ bản chất của truyền thông và những phương thức hoạt động truyền thông như thế nào. 1.1.2. Vai trò, sự tác động, ảnh hưởng của hoạt động truyền thông với các hoạt động khác của hệ thống Marketing - Mix. * Vai trò của hoạt động truyền thông marketing trong hoạt động marketing - mix Công cụ hỗ trợ tạo điều kiện cho khách hàng có thể tiếp cận được với các công cụ khác của hệ thống marketing - mix. Hoạt động truyền thông Marketing tạo cho khách hàng có thể tiếp cận với sản phẩm, hệ thống phân phối hay giá cả một cách dễ dàng thông qua những chương trình quảng cáo, tuyên truyền hay bán hàng trực tiếp. Giúp cho sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp có được một chỗ đứng trong tâm trí khách hàng. Thông qua hoạt động truyền thông Marketing, doanh nghiệp có thể làm cho khách hàng biết về sản phẩm của mình, giá cả như thế nào, tên sản phẩm là gì,… hay nói chính xác là tạo ra sự nhận biết và phân biệt và cả sự yêu thích. Thuyết phục khách hàng mua sản phẩm: Một cách gián tiếp hay trực tiếp, hoạt động truyền thông Marketing chính là sự thuyết phục khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện rõ nhất ở công cụ bán hàng trực tiếp. Một điều đáng lưu ý là truyền thông marketing - mix không thể tạo hoạt động mua sản phẩm mà nó không phục vụ nhu cầu nào của người tiêu dùng, cũng không thể thuyết phục người tiêu dùng rằng một sản phẩm tốt hơn sản phẩm khác trong khi điều này người tiêu dùng nhìn nhận là không đúng. Truyền thông marketing cũng không thể tác động để khách hàng trả giá cao hơn giá mà họ cảm thấy không hợp lý. Xúc tiến khuếch trương không thể thuyết phục khách hàng có những nỗ lực mua hàng khi mà các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh đầy rẫy trong các cửa hàng tại địa phương. Do đó dù chiến lược xúc tiến khuếch trương có thông minh đến đâu đi chăng nữa, cho dù nó được thi hành một cách sáng tạo đến đâu đi chăng nữa thì cũng không thể khắc phục những yếu kém cơ bản của những công cụ còn lại của marketing - mix. 1.2. Những nội dung chủ yếu của hoạt động truyền thông marketing 1.2.1 Quá trình xây dựng chương trình truyền thông Để tổ chức quá trình truyền thông có hiệu quả, cần phải hiểu được quá trình truyền thông hoạt động như thế nào, nắm được những yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông và mối quan hệ của chúng. Hai yếu tố cơ bản đại diện cho hoạt động truyền thông là thông điệp và phương tiện truyền thông. 4 yếu tố khác tiêu biểu cho chức năng truyền thông là mã hóa, giải mã, đáp ứng và phản hồi. Mối quan hệ trong quá trình truyền thông được diễn ra theo sơ đồ dưới đây. Sơ đồ 1: Quá trình truyền thông Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản 1. Người gửi: Đó là các công ty, cá nhân hay cơ quan, tổ chức nào đó có nhu cầu gửi cho công chúng nhận tin mục tiêu của mình. 2. Mã hóa: Là tiến trình chuyển ý tưởng và thông tin thành hình thức có biểu tượng. Ví dụ, biến thông tin thành lời nói, chữ viết, hình ảnh để khách hàng tiềm năng có thể nhận biết được. 3. Thông điệp: Là tập hợp biểu tượng mà chủ thể truyền đi. Tùy từng hình thức truyền thông mà nội dung thông điệp có sự khác nhau. Một thông điệp trên truyền hình có thể là sự phối hợp cả hình ảnh, âm thanh, lời nói. 4. Phương tiện truyền thông: Các kênh truyền thông qua đó thông điệp được chuyển từ người gửi tới người nhận. Phương tiện truyền tin có thể là các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, phát thanh hoặc là các phương tiện truyền tin độc lập như là thư trực tiếp. 5. Giải mã: Là tiến trình theo đó người nhận xử lý thông điệp từ các phương tiện truyền tải để nhận tin và tìm hiểu ý tưởng của chủ thể (người gửi) theo mức độ hiểu biết riêng của từng người. 6. Người nhận: Là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ thể gửi tới, đó là khách hàng mục tiêu của Công ty. 7. Phản ứng đáp lại: Là tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi tiếp nhận và xử lý thông điệp. Những phản ứng tích cực mà chủ thể truyền thông mong muốn là hiểu, tin tưởng và hành động mua. 8. Phản hồi: Một phần của phản ứng đáp lại của người nhận được truyền ngược lại cho chủ thể gửi tin. Thông tin phản hồi có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Một chương trình truyền thông hiệu quả thường có những thông tin phản hồi tốt trở lại chủ thể. 9. Nhiễu: Là tình trạng biến lệch ngoài dự kiến do trong môi trường hoạt động truyền thông cho thông tin đến người nhận không đúng, không trung thực với thông điệp gửi đi. Người gửi thực hiện quá trình truyền thông trong điều kiện có rất nhiều nhiễu tạp, hàng ngày có hàng trăm thông điệp được gửi từ chủ thể khác nhau. Vì vậy, người nhận có thể nhận được thông tin của người gửi thông qua chọn lọc, chú ý của họ. Để phát triển một chương trình truyền thông toàn diện những người truyền thông phải thực hiện qua các bước: 1. Xác định công chúng nhận tin mục tiêu. 2. Xác định trạng thái người nhận tin. 3. Lựa chọn phương tiện truyền thông. 4. Lựa chọn và Thiết kế thông điệp. 5. Lựa chọn nguồn tin đáng tin cậy. 6. Thu thập thông tin phản hồi. - Xác định công chúng mục tiêu. Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động xúc tiến khuếch trương phải xác định rõ người nhận tin của mình là ai, đó là công chúng mục tiêu của công ty. Công chúng mục tiêu có thể là người mua tiềm ẩn đối với các sản phẩm của Công ty, người sử dụng hiện tại, người thông qua quyết định hay những người có ảnh hưởng. Công chúng có thể sẽ ảnh hưởng quan trọng đến những quyết định của người truyền thông về nói gì? Nói như thế nào? Nói khi nào? Và nói cho ai? Một phần quan trọng việc phân tích công chúng mục tiêu là đánh giá hình ảnh hiện tại của công ty trong công chúng, hình ảnh của sản phẩm và của đối thủ cạnh tranh trong họ. - Xác định trạng thái người nhận tin. Người truyền thông marketing phải quyết định về phản ứng mong muốn của công chúng. Mọi hoạt động truyền thông của doanh nghiệp đều mong muốn phản ứng đáp lại cuối cùng của khách hàng là mua hàng và hài lòng. Người làm marketing có thể tìm kiếm ở công chúng mục tiêu phản ứng đáp lại về nhận thức về tình cảm hay về hành vi. Nghĩa là người làm Marketing có thể khắc sâu hình ảnh vào tâm trí người tiêu dùng một điều gì đó thay đổi ý định, thái độ của khách hàng hay thúc đẩy khách hàng đến chỗ hành động. Một số mô hình về các giai đoạn phản ứng đáp lại của người tiêu dùng. Bảng 1: Mô hình phản ứng đáp lại của người tiêu dùng * Một số mô hình xác định phản ứng đáp lại của người tiêu dùng được Philip Nguồn: Theo P.Kotler, Marketing căn bản Những người truyền tin luôn biết rằng để đưa ra quyết định mua là một quá trình diễn biến tâm lý lâu dài của người tiêu dùng để dẫn đến hành vi mua của họ tùy thuộc vào thời điểm của từng tâm trạng mà tâm lý của khách hàng đang ở đó để tiến hành truyền thống sao cho có hiệu quả. Có thể khái quát 6 trạng thái của người mua là: Biết đến - hiểu biết - thích - ưa thích - tin tưởng - hành động mua. Khi công chúng mục tiêu chưa biết về công ty, về sản phẩm thì nhiệm vụ của truyền thông marketing là làm cho công chúng biết. Khi công chúng mục tiêu đã biết nhưng chưa chắc chắn đã hiểu biết nhiều thì nhiệm vụ tiếp theo của truyền thông là phải làm cho họ hiểu biết. Nếu công chúng đã hiểu biết về sản phẩm thì họ cảm nhận như thế nào về chúng? Nếu công chúng có vẻ không thích thì người truyền thông phải tìm hiểu vì sao rồi sau đó triển khai một chiến dịch nhằm truyền thông nhằm gợi nên cảm giác tốt đẹp hoặc có thể khắc phục những điểm mà công chúng chưa thích sau đó thông báo lại với họ. Công chúng mục tiêu có thể thích sản phẩm nhưng không ưa thích nó hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Trong trường hợp này người truyền thông phải cố gắng tạo ra được sự ưa thích của người tiêu dùng. Người truyền thông sẽ khuếch trương chất lượng, giá trị, công dụng và những tính chất khác của sản phẩm. Công chúng mục tiêu có thể ưa thích một sản phẩm cụ thể nhưng không tin tưởng là sẽ mua nó. Công việc của người truyền thông là xây dựng niềm tin rằng quyết định mua của khách hàng là đúng đắn. Cuối cùng, có một số công chúng mục tiêu có thể tin tưởng nhưng không hoàn toàn dứt khoát sẽ mua hàng. Họ có thể chờ đợi thêm thông tin hay ý đồ hành động muộn hơn. Người truyền thông phải dẫn dắt người tiêu dùng đó thực hiện bước cuối cùng các biện pháp chào bán sản phẩm với giá hạ, chào bán có thưởng hay để cho người tiêu dùng dùng thử sản phẩm đến một mức độ nào đó. Việc xác định những phản ứng đáp lại với mục tiêu là rất quan trọng khi xây dựng một chương trình truyền thông. Nhưng cũng cần lưu ý phản ứng này của khách hàng cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của trạng thái sẵn sàng của thị trường. - Lựa chọn phương tiện truyền thông. Để truyền thông có hiệu quả thì người làm marketing phải lựa chọn kênh sao cho hợp lý. Người phát tin căn cứ vào đối tượng nhận tin cũng như đặc điểm ngôn ngữ của phương tiện truyền thông mà lựa chọn kênh truyền thông cho phù hợp. Nhìn chung hiện nay có hai kênh thông phổ biến là kênh truyền thông trực tiếp và gián tiếp. Kênh truyền thông trực tiếp: Đòi hỏi phải có hai hay nhiều người giao tiếp trực tiếp với nhau. Đó là sự giao tiếp giữa hai người với nhau, giữa một người là công chúng với bên kia là người truyền thông. Có thể giao tiếp trực diện thông qua báo hàng, điện thoại, trò chuyện, thư từ… ưu điểm của các truyền thông này là tạo ra hiệu quả thông qua những cơ hội cá nhân hóa với việc truyền thông có được thông tin phản hồi nhanh chóng. Kênh truyền thông gián tiếp: Những kênh truyền thông gián tiếp tải thông tin đi mà không cần có sự tiếp xúc hay giao tiếp trực tiếp nghĩa là người gửi và người nhận không trực tiếp giao diện với nhau họ sẽ thông qua trung gian, đó là phương tiện truyền thông. Bên cạnh đó kênh truyền thông còn phụ thuộc vào bầu khí quyển và những sự kiện. Thông điệp của người truyền thông được truyền tải đông đảo cho công chúng nhận tin mục tiêu có thể là chung một thời gian nhất định. Các phương tiện được sử dụng để truyền thông gián tiếp có thể là: tivi, radio, báo, tạp chí, pano, apphich… - Lựa chọn và Thiết kế thông điệp. Sau khi đã xác định được mong muốn của người nhận tin, người truyền thông cần thiết kế một thông điệp có hiệu quả. Thông điệp là thông tin cần truyền đã được mã hoá dưới dạng ngôn ngữ nào đó. Ngôn ngữ của truyền thông rất phong phú: có thể là hội hoạ, điêu khắc, lời văn… Nội dung thông điệp do các chủ thể truyền thông soạn thoả hoặc chủ thể thể hiện các ý tưởng cho các tổ chức trung gian soạn thảo. Nội dung thông điệp cần đi vào một số hướng đề tài có tính thiết thực đối với đối tượng nhận tin. Đề cập tới lợi ích kinh tế của người mua. Đây là vấn đề quan trọng và đầu tiên mà nội dung điệp văn phải đề cập. Cụ thể thông qua một số một số tiêu chuẩ về chất lượng, tính tiện dụng, bảo quản… Đề cập đến yếu tố quyết định mua. Trong từng đối đơn vị khách hàng có người quyết định và người ảnh hưởng tới hành vi mua. Nội dung tin cần được truyền tới các đối tượng trên. Đề cập đến lĩnh vực tình cảm. Các trạng thái tình cảm như vui buồn, hờn giận, sợ hãi… đều được khai thác trong thông điệp truyền thông… Cấu trúc thông điệp cũng cần phải chú ý: Cấu trúc thông điệp phải logic và hợp lý nhằm tăng cường sự nhận thức và tính hấp dẫn về nội dung đối với người nhận tin. Tuy nhiên thông điệp không phải là một cấu trúc truyền thông cố định mà ngược lại đó là cấu trúc biến đổi trong một mức độ nào đó. Tuy nhiên sự biến đổi này trong phạm vi duy trì ý tưởng về thiết kế thông điệp của người phát tin. Người nhận tin tiếp nhận thông điệp đến đâu lại phụ thuộc vào trình độ nhận thức của họ. - Lựa chọn nguồn tin đáng tin cậy. Hiệu quả của truyền thông không những phụ thuộc vào việc sang tạo thông diệp, vào kênh truyền thông, vào người nhận tin mà còn phụ thuộc vào thuộc tính của nguồn phát tin nữa. Nguồn tin có độ tin cậy cao sẽ tăng cường tính thuyết phục… Có 3 yếu tố làm tăng độ tin cậy của nguồn là: tính chuyên môn, sự tín nhiệm và tính khả ái. - Thu thập thông tin phản hồi Để thu thập thông tin phản hồi cần phải tổ chức điều tra nghiên cứu chu đáo. Cần phải tạo cơ chế thu nhận thích hợp để bảo đảm cho kênh truyền thông hoàn chỉnh. Thu nhận thông tin phản hồi đầy đủ và chính xác mới có thể đánh giá đúng mức hiệu quả của hoạt động truyền thông. Từ đó có thể điều chỉnh nhằm hướng hoạt động truyền thông vào các mục tiêu đã định và tăng cường hiệu quả của chúng. 1.2.2. Quản lý hoạt động truyền thông 1.2.2.1 Xây dựng ngân sách truyền thông marketing Một trong những quyết định khó khăn nhất được đặt ra cho công ty là chỉ cần chi bao nhiêu cho hoạt động xúc tiến khuếch trương. Ai cũng biết rằng xây dựng ngân sách cho hoạt động xúc tiến khuếch trương là rất cần thiết, nhưng xác định như thế nào cho có hiệu quả và phù hợp. Xác định ngân sách phải căn cứ vào mục tiêu và nguồn lực của Công ty. Ngân sách của hoạt động xúc tiến khuếch trương sẽ được phân bổ cho từng bộ phận. Làm thế nào công ty có thể xác định ngân sách xúc tiến khuếch trương của mình để có hiệu quả? Hiện nay có một số phương pháp thường được sử dụng phổ biến cho việc xác định tổng ngân sách. Song mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng của nó, nên thực tế các công ty thường kết hợp nhiều cách để tận dụng ưu điểm và hạn chế nhược điểm. Họ vừa dùng phương pháp toán học, vừa căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu của mình. Hiện nay công ty xác định ngân sách cho hoạt động marketing theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh số. - Phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh số bán Ngân sách xúc tiến bằng tỷ lệ phần trăm nhất định của doanh số bán. Ưu điểm của phương pháp này là chi phí cho xúc tiến thay đổi tùy theo khả năng của công ty và thấy rõ được mối liên hệ của chi phí xúc tiến với giá bán cho một đơn vị sản phẩm. Nhược điểm là cho rằng mức tiêu thụ là nguyên nhân chứ không phải là kết quả của truyền thông marketing nên xác định ngân sách căn cứ vào ngân quỹ chứ không theo cơ hội thị trường. - Phương pháp cân bằng cạnh tranh Doanh nghiệp xác định mức ngân sách truyền thông của mình bằng mới mức ngân sách của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực thị trường và trong chu kì doanh. Trên thực tế khó mà biết được mức chi ngân sách cụ thể ở các doanh nghiệp. Mặt khác, mục tiêu truyền thông của doanh nghiệp rất khác nhau nên không thể căn cứ vào các doanh nghiệp, rất khác nhau nên không thể căn cứ vào các doanh nghiệp khác để xác định ngân sách cho doanh nghiệp của mình được. - Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ phải hoàn thành Doanh nghiệp phải hình thành ngân sách truyền thông của mình trên cơ sở những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cần phải giải quyết Phương pháp này có cơ sở khoa học hơn, các nhà quản lý phải trình bày rõ các yêu cầu và nhiệm vụ của truyền thông phải thực hiện, các hoạt động truyền thông được đề cập và mức chi phí dành cho nó. Tuy nhiên ngân sách hoạt động truyền thông không vượt ra ngoài ngân sách Marketing của Công ty phải giữ được mức độ hợp lý giữa ngân sách Marketing chung và ngân sách hoạt động truyền thông. Khi quyết định mức ngân sách truyền thông cụ thể còn chú ý tới tính chất của loại sản phẩm và vị trí của nó trong chu kì sống của sản phẩm trên thị trường. - Phương pháp theo khả năng Doanh nghiệp có khả năng tới đâu thì quyết định mức ngân sách dành cho truyền thông ở mức đó. Phương pháp này không tính đến sự tác động của truyền thông đối với lượng hàng hóa tiêu thụ, tới doanh số bán ra. Vì thế ngân sách