Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức của thanh niên, đại diện cho thanh niên Việt Nam. Trung ương Đoàn tổ chức các hoạt động cho thanh niên, nhằm nâng cao nhận thức của thanh niên về tư tưởng, chính trị. Trung ương Đoàn cũng là cánh tay đắc lực của Đảng cộng sản Việt Nam, là tổ chức tập trung những thanh niên ưu tú mong muốn được tham gia, đứng vào hàng ngũ của Đảng, tích cực tham gia xây dựng nhà nước Việt Nam giàu mạnh. Xác định được vị trí quan trọng của mình. Bằng các chương trình dự án của mình,Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã phát huy tích cực vai trò mà Đảng và Nhà nýớc tin tưởng giao phó.
Là thanh niên cùng với điều kiện em được thực tập, được nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình hoạt động, đầu tư cho các dự án của Trung ương Đoàn. Em quyết định chọn đề tài “thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho các dự án ở Trung ương Đoàn”.
81 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2248 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho các dự án ở Trung ương Đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TWĐ: 3
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TWĐ: 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của TW Đoàn: 3
2. Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của TW Đoàn: 6
2.1. Nguyên tắc và chức năng hoạt động: 6
2.2. Nhiệm vụ của cơ quan TW Đoàn: 6
2.3.Tổ chức bộ máy của cơ quan TW Đoàn gồm có: 7
3. Đặc điểm đặc trưng của TWĐ: 7
II.TÌNH HÌNH THAM GIA VÀO DỰ ÁN CỦA TWĐ: 7
1. Xu hướng đầu tư của TWĐ (quy mô và số lượng dự án tham gia): 7
1.1.Chương trình mục tiêu, chương trình đầu mối: 8
1.1.1. Khái niệm: 8
1.1.2 Sơ đồ mối quan hệ giữa chương trình và dự án: 8
1.2. Hình thức đầu tư: 10
2. Vốn và nguồn vốn đầu tư của TWĐ: 12
3. Phương pháp lập dự án tại TWĐ: 19
4. Tình hình tổ chức quản lý và kế hoạch hoá đầu tư của TWĐ: 21
5. Công tác thẩm định dự án ở TWĐ: 23
5.1. Nội dung thẩm định của dự án: 23
5.2. Phương pháp thẩm định: 24
5.3. Tổ chức thực hiện: 25
6. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án của TWĐ: 25
6.1. Khái niệm và sự cần thiết phải xem xét hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư: 25
6.2. Các mục tiêu và tiêu chuẩn đánh giá: 26
6.2.1. Mục tiêu: 26
6.2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá: 27
6.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xem xét ở tầm vĩ mô: 28
6.3.1. Giá trị gia tăng thuần túy kí hiệu là NVA (Net value added). 28
6.3.2. Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động có việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư: 29
6.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội các dự án của TWĐ đạt được: 32
6.4.1. Ban Thanh niên xung phong: 32
6.4.2. Trung tâm hỗ trợ phát triển thanh niên: 37
6.4.3. Ban thanh niên nông thôn: 42
7.Vấn đề chuyển giao công nghệ: 47
8. Phân tích rủi ro: 47
9. Công tác đấu thầu: 48
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO THANH NIÊN: 50
I. THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN: 50
1. Thuận lợi: 50
2. Khó khăn: 51
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA TWĐ GIAI ĐOẠN 2007-2010
III. GIẢI PHÁP: 54
1.Giải pháp về chính sách vĩ mô: 54
2. Giải pháp về nguồn nhân lực tham gia dự án: 55
3. Chính sách về tiền tệ, vốn và nguồn vốn: 56
4. Giải pháp cụ thể của TWĐ: 57
KẾT LUẬN
Danh mục các chữ viết tắt:
TWĐ: Trung ương Đoàn.
BCH: Ban chấp hành
BTV: Ban thường vụ
TNCS: Thanh niên cộng sản
TNXP: Thanh niên xung phong
TT: trung tâm
GD – SK – MT: giáo dục - sức khoẻ - môi trýờng.
PT: phát triển
TT PT KH - CN TN: trung tâm phát triển khoa học - công nghệ thanh niên
TC TN: tạp chí thanh niên
TTN: thanh thiếu niên
TT THTN: trung tâm truyền hình thanh niên
NXB TN: nhà xuất bản thanh niên
HLHTN: hội liên hiệp thanh niên Việt Nam
TT TM &DL TNVN: Trung tâm thương mại & du lịch thanh niên Việt Nam
C.ty SX XNK TNVN: Công ty sản xuất & xuất nhập khẩu thanh niên Việt Nam
C.ty PT KH – KT TNVN: Công ty phát triển khoa học - kỹ thuật thanh niên Việt Nam
C.Ty ĐT & TM: Công ty đầu tư & thương mại.
ĐT: đầu tư
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Biểu chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) 12
giai đoạn năm 2001-2006 (triệu đồng) 12
Bảng 2: Bảng cơ cấu đầu tư theo các ban: (đơn vị %) 13
Bảng 3: Bảng đánh giá thực hiện chi Ngân sách Nhà nước 13
năm 2001-2006 (so sánh %) 13
Bảng 4: Tổng vốn ĐT – phân theo hạng mục – phân theo nguồn: 16
Bảng 5: bảng hiệu quả kinh tế của dự án làng TNLN biên giới Ia Amơr - huyện Chư Prông - tỉnh Gia Lai. 29
Bảng 6: Tổng hợp kết quả sản xuất của toàn bộ các dự án làng TNLN do ban TNXP thực hiện 31
Bảng 7: Tổng hợp kết quả thu hút lao động và giải quyết việc làm: 32
Bảng 8: Kết quả đạt được của dự án đào tạo bồi dưỡng cán bộ xoá đói giảm nghèo của trung tâm hỗ trợ thanh niên giai đoạn 2001 - 2006 36
Bảng 9: Kết quả đạt được của dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn thông qua xây dựng mô hình thanh niên xoá đói giảm nghèo: 38
Bảng 10: Kết quả thực hiện cho vay giải quyết việc làm giai đoạn 2001-2006 39
Bảng 11: Kết quả hoạt động 6 năm 2001 – 2006 của ban 41
thanh niên công nhân – đô thị. 41
Lời mở đầu
Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức của thanh niên, đại diện cho thanh niên Việt Nam. Trung ương Đoàn tổ chức các hoạt động cho thanh niên, nhằm nâng cao nhận thức của thanh niên về tư tưởng, chính trị. Trung ương Đoàn cũng là cánh tay đắc lực của Đảng cộng sản Việt Nam, là tổ chức tập trung những thanh niên ưu tú mong muốn được tham gia, đứng vào hàng ngũ của Đảng, tích cực tham gia xây dựng nhà nước Việt Nam giàu mạnh. Xác định được vị trí quan trọng của mình. Bằng các chương trình dự án của mình,Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã phát huy tích cực vai trò mà Đảng và Nhà nýớc tin tưởng giao phó.
Là thanh niên cùng với điều kiện em được thực tập, được nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình hoạt động, đầu tư cho các dự án của Trung ương Đoàn. Em quyết định chọn đề tài “thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho các dự án ở Trung ương Đoàn”.
Em xin chân thành cám ơn các anh chị trong ban Thanh niên xung phong – Trung ương Đoàn đã hướng dẫn em làm chuyên đề này. Em xin chân thành cám õn cô giáo hướng dẫn Trần Mai Hương đã tận tình hướng dẫn em. Em xin chân thành cám ơn.
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TWĐ:
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TWĐ:
1. Quá trình hình thành và phát triển của TW Đoàn:
Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào thanh niên nước ta là lịch sử của đội quân xung kích luôn nêu cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng; chiến đấu, hy sinh oanh liệt; lao động sáng tạo, kiên cường, góp phần làm rạng rỡ non sông đất nước ta.
Sau đại chiến thế giới lần thứ nhất, thực dân Pháp ráo riết thực hiện chính sách bóc lột hết sức tàn bạo nhằm vơ vét sức người, sức của ở Việt Nam. Trong thân phận người dân mất nước, cũng như cha anh mình, tuổi trẻ Việt Nam hồi đầu thế kỷ phải sống dưới gông cùm nô lệ. Ở mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, thanh niên là lực lượng lao động chủ yếu và là lớp người bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất. Các tầng lớp thanh niên khác, nhất là thanh niên nông dân đều cùng chung cảnh ngộ bị đọa đầy dưới ách thực dân, phong kiến. Không thể cam chịu mãi cảnh sống cơ cực nước mất, nhà tan, các phong trào yêu nước của nhân dân và thanh niên ta không ngừng phát triển ngày càng mạnh mẽ làm cho kẻ thù lo sợ và điên cuồng đối phó.
Song, trước sau do thiếu một đường lối đúng đắn, một tổ chức chặt chẽ nên cuối cùng các phong trào đấu tranh bị kẻ thù dìm trong biển máu. Tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo đòi hỏi phải được giải quyết để đưa cách mạng nước ta tiến lên. Đúng vào thời điểm này, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành, sau lấy tên là Nguyễn ái Quốc đã mở đầu cuộc hành trình hết sức quả cảm và gian lao tìm đường cứu nước, cứu dân...
Giữa năm 1911, ở tuổi 20, Nguyễn ái Quốc xuống tàu Latusơ Tơrêvin tại cảng Nhà Rồng (Sài Gòn) đi ra nước ngoài với ý thức tìm hiểu nước Pháp và các nước khác làm thế nào mà trở nên độc lập, hùng cường rồi sẽ “trở về nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức, đoàn kết và huấn luyện để đưa họ đấu tranh giành quyền tự do, độc lập”. Nguyễn ái Quốc đã đến Pháp, đi qua nhiều nước châu Phi, đến Mỹ, Anh,v.v... và trở lại Pháp vào cuối năm 1917 lúc chiến tranh thế giời lần thứ nhất ở vào giai đoạn quyết liệt nhất.
Với nhiệt huyết của tuổi thanh niên, Nguyễn ái Quốc sáng lập ra “Nhóm những người Việt Nam yêu nước” tại Pháp. Thành viên của nhóm hầu hết là thanh niên công nhân, binh lính (thực dân Pháp đã bắt hơn 10 vạn thanh niên nông dân, công nhân sang phục vụ chiến tranh thế giới lần thứ nhất tại Pháp) và sinh viên... Năm 1921, tại Paris, Nguyễn ái Quốc cùng một số đồng chí của Người lại sáng lập ra “Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa” để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân, thông qua tổ chức này đưa chủ nghĩa Mác-Lênin đến các dân tộc thuộc địa. Thành viên trong tổ chức “Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa” cũng bao gồm tuyệt đại bộ phận là thanh niên giống như “Nhóm những người Việt Nam yêu nước ở Pháp”. Điều này về sau được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định khi nhắc lại quá trình hình thành của Hội: ... “Hơn 40 năm trước đây, một nhóm thanh niên yêu nước, người các thuộc địa Pháp, trong đó có thanh niên Việt Nam và thanh niên Ghinê, đã cùng nhau đoàn kết đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, để giành tự do, độc lập cho đất nước mình...”. Đây chính là loại hình Quốc tế thanh niên thuộc địa theo quan điểm của Lênin mà Nguyễn ái Quốc bước đầu bắt tay thực hiện
Như vậy là đến tháng 3 năm 1931, sau một quá tình chuẩn bị lâu dài, gian khổ từ năm 1925 đến 1930 được sự tổ chức lãnh đạo của hội Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí và của Đảng Cộng sản Đông Dương; từ trong các phong trào đấu tranh yêu nước rộng lớn của thanh niên và nhân dân theo con đường của cách mạng vô sản; được sự trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức, lãnh đạo của lãnh tụ Nguyễn ái Quốc, tổ chức thanh niên cơ sở ở nước ta “từ bước đầu hiếm hoi” với một nhóm nhỏ đoàn viên do lãnh tụ Nguyễn ái Quốc chăm sóc, dìu dắt, chỉ sau một thời gian ngắn 5 năm đã phát triển nhanh chóng và lớn mạnh vượt bậc.
Vào mùa xuân năm 1931 ở thời điểm từ ngày 20 đến 26-3-1931, khi tiến hành Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai, trong đó Trung ương dành một phần quan trọng trong chương trình làm việc để bàn về công tác thanh niên đã đi đến những quyết định có ý nghĩa đặc biệt như các cấp Đảng từ Trung ương đến địa phương phải cử ngay các cấp ủy viên của Đảng phụ trách công tác Đoàn. Trước sự phát triển và lớn mạnh của phong trào thanh niên cũng như sự phát triển và lớn mạnh của Đoàn, trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam, ở nước ta xuất hiện nhiều tổ chức Đoàn cơ sở với khoảng hơn 1.500 đoàn viên và một số địa phương đã hình thành hệ thống tổ chức Đoàn xã, huyện lên đến tỉnh. Đến cuối năm 1931 số lượng đoàn viên trong cả nước lên đến khoảng hơn 2500 đồng chí, chứng tỏ tác động tích cực của những quyết định quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ hai (tháng 3 - 1931). Biết bao đoàn viên và thanh niên đã chiến đấu, hy sinh cho lý tưởng cộng sản chủ nghĩa của Đoàn. Qua những đóng góp to lớn của đoàn viên, thanh niên và sự nghiệp lớn mạnh của Đoàn trong cao trào đấu tranh cách mạng thời kỳ năm 1930 - 1931, Đoàn Thanh niên Cộng sản Đông Dương được Ban Chấp hành Quốc tế thanh niên cộng sản công nhận là một bộ phận của Quốc tế thanh niên cộng sản.
Sự ra đời của Đoàn Thanh niên Cộng sản Đông Dương đáp ứng kịp thời đòi hỏi cấp bách của phong trào thanh niên nước ta lúc bấy giờ. Đây là sự vận động khách quan phù hợp với quy luật phát triển của cách mạng nước ta đồng thời phản ánh công lao trời biển của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh vô cùng kính yêu, Người đã sáng lập và rèn luyện Đoàn từ những ngày đầu trứng nước. Được Bộ Chính trị Trung ương Đảng và Bác Hồ cho phép theo đề nghị của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam, Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ ba họp từ ngày 22 đến 25-3-1961 đã quyết định lấy ngày 26-3-1931 (một ngày trong thời gian cuối của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ hai đã dành để bàn bạc và quyết định những vấn đề rất quan trọng đối với công tác vận động thanh niên) làm ngày thành lập Đoàn hàng năm.
Ngày 26-3 trở thành ngày vẻ vang của tuổi trẻ Việt Nam, của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quang vinh...
Sơ đồ thể hiện các mốc lịch sử của TWĐ:
Năm 1917 Năm 1921 Năm 1931 Năm 1948 Năm 1955 Năm 1970 Năm 1976.
Năm 1917: Nguyễn Ái Quốc thành lập nhóm những người Việt Nam yêu nước.
Năm 1921: Năm 1921, tại Paris, Nguyễn ái Quốc cùng một số đồng chí của Người lại sáng lập ra “Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa”
Năm 1931:Thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Đông Dương.
Năm 1948: Thành lập Đoàn thanh niên cứu quốc
Năm 1955: Đổi tên thành Đoàn thanh niên lao động Việt Nam
Năm 1970: Đổi tên thành Đoàn thanh niên Hồ Chí Minh
Năm 1976: Chính thức đổi tên thành Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Quá khứ hào hùng của các thế hệ đi trước là truyền thống tốt đẹp hướng dẫn các thế hệ trẻ ngày nay đoàn kết phấn đấu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đi vào tương lai, sánh vai các cường quốc năm châu như mong muốn thiết tha của Bác Hồ kính yêu.
2. Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của TW Đoàn:
2.1. Nguyên tắc và chức năng hoạt động:
Cơ quan TW Đoàn là cơ quan chuyên trách của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở cấp Trung ương, hoạt động theo những nguyên tắc của điều lệ Đoàn và tuân theo pháp luật của Nhà nước. Cơ quan TW Đoàn có chức năng :
Nghiên cứu tham mưu cho ban chấp hành, ban Thường vụ TW Đoàn trong việc hoạch định các chủ trương, kế hoạch, chương trình công tác của Đoàn.
Hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện các Nghị quyết chủ trương, chương trình công tác của Đoàn.
Tổng hợp phân tích đành giá tình hình hoạt dộng của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; đề xuất kiến nghị với ban thường vụ, ban chấp hành về việc thực hiện đườn lối, chính sách nhiệm vụ của Đảng, Nnhà nước trong hệ thống tổ chức của Đoàn và trong cơ quan.
2.2. Nhiệm vụ của cơ quan TW Đoàn:
Nghiên cứu, đề xuất với ban thường vụ, ban chấp hành TW Đoàn về: các chủ trương công tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong từng giai đoạn, tổng kết hướng dẫn tổ chức thực hiện các nghị quyết chỉ thị, chương trình, dự án… của BCH, BTV TW Đoàn; Công tác đối ngoại và tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại và tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại của Đoàn, Hội, Đội.
Tập hợp, đề xuất với ban chấp hành, ban thường vụ TW Đoàn để kiến nghị với Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành có liên quan về chủ trương, chế độ chính sách đối với thanh thiếu nhi và tổ chức Đoàn, Đội, Hội thanh niên. Giúp ban thường vụ TW Đoàn phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện các chủ trương, chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, chương trình phối hợp hoạt động giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với các bộ ngành.
Tổ chức thực hiện mối quan hệ làm việc với Đảng, Nhà nước, Bộ, Ngành đoàn thể, tổ chức xã hội và các địa phương để tiến hành công tác thanh thiếu nhi.
Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công tác đào tạo cán bộ đoàn, hội, đội; triển khai nghiên cứu và nghiệm thu các đề tài cấp nghành, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước có liên quan đến công tác Đoàn và chính sách đối với thế hệ trẻ, giúp đỡ công tác đầo tạo cán bộ cho tổ chức Đoàn, Hội, Đội các cấp.
Tổ chức, quản lý các cơ quan báo chí, xuất bản trực thuộc TW Đoàn, đảm bảo báo chí xuất bản của Đoàn, Hội, Đội là công cụ tuyên truyền giáo dục của Đoàn, là diễn đàn của tuổi trẻ và góp phần tích cực tổ chức phong trào thanh thiếu niên.
Xây dựng quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, đảm bảo điều kiện hoạt động của BCH, BTV TW Đoàn, quản lý tổ chức, biên chế ngân sách, tài sản và công tác khen thưởng thi đua của Đoàn theo quy định của Nhà nước và điều lệ của ĐTNCS Hồ Chí Minh.
Tổ chức và quản lý các đơn vị kinh tế, các đơn vị sự nghiệp ở TW Đoàn nhằm phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị và bổ sung nguồn kinh phí cho các hoạt động của Đoàn.
2.3.Tổ chức bộ máy của cơ quan TW Đoàn gồm có:
Theo quy chế về tổ chức và hoạt động của cơ quan TWĐ thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, ta có sơ đồ cơ cấu tổ chức của TWĐ:
3. Đặc điểm đặc trưng của TWĐ:
TWĐ là tổ chức đoàn thể đại diện cho thanh niên, là tổ chức đứng ra bảo vệ quyền lợi của thanh niên. là tổ chức tập hợp tầng lớp thanh niên ưu tú, hăng hái nhiệt tình, trung thành với lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại, trung thành với đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Mọi hoạt động của TWĐ đều hướng tới mục tiêu: nâng cao đời sống của thanh niên (mục tiêu kinh tế) từ đó thu hút tập hợp thanh niên trung thành với tổ chức (mục tiêu chin chính trị - xã hội). Do đó đặc trưng cơ bản của TWĐ đó là: TWĐ là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên, là cánh tay đắc lực của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mục tiêu hoạt động của TWĐ đó là mục tiêu chính trị.
II.TÌNH HÌNH THAM GIA VÀO DỰ ÁN CỦA TWĐ:
1. Xu hướng đầu tư của TWĐ (quy mô và số lượng dự án tham gia):
Đầu tư nói chung là sự bỏ ra, sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, nguồn tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ: lợi ích trực tiếp cho người đầu tư là lợi nhuận còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng của cải cho nền kinh tế, đóng góp ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động. Với cá nhân, đầu tư là điều kiện kiên quyết có phát triển sản xuất kinh doanh. Với xã hội đầu tư quyết định sự phát triển của sản xuất xã hội, chìa khoá cho sự tăng trưởng.
Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức. Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do dự án đem lại. Và mục tiêu trước mắt là các mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án.
Kết quả của dự án, các kết quả cụ thể có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Kết quả của dự án được coi là các cái mốc đánh dấu tiến độ của dự án.
Tìm hiểu các dự án TWĐ thực hiện, do TWĐ là tổ chức của thanh niên, đại diện cho thanh niên cả nước. Nên các hoạt động đầu tư của TWĐ chủ yếu mang ý nghĩa chính trị, văn hoá, xã hội. Vì thế các dự án đầu tư cho thanh niên chủ yếu là dự án mang tính hiệu quả kinh tế - xã hội.
TWĐ tham gia vào hoạt động đầu tư theo hai xu hướng chính là: đầu tư theo các chương trình mục tiêu quốc gia, và đầu tư theo chương trình đầu mối (chương trình dự án)
1.1.Chương trình mục tiêu, chương trình đầu mối:
1.1.1. Khái niệm:
Chương trình mục tiêu quốc gia được hiểu là chương trình thực hiện các mục tiêu quan trọng tầm cỡ quốc gia, mang ý nghĩa chiến lược cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Chương trình đầu mối được hiểu là chương trình quan trọng tập trung vào một mục tiêu đầu mối cụ thể.
1.1.2 Sơ đồ mối quan hệ giữa chương trình và dự án:
(1) (2)
(3)
(5) (6)
(4) (7)
(8)
(9) (10)
(11) (12)
Giải thích mối quan hệ:
- (1), (2), (3): từ chiến lược phát triển của một quốc gia chính phủ sẽ xây dựng (1) chương trình dài hạn và trung hạn; (2) quy hoạch ngành, vùng; (3) kế hoạch 5 năm.
- (4): từ kế hoạch 5 năm sẽ xây dựng nên chương trình trung và ngắn hạn.
- (5), (6): từ quy hoạch ngành, vùng sẽ xây dựng nên (5) kế hoạch 5 năm; (6) chương trình trung và ngắn hạn.
- (7), (8), (10): Từ kế hoạch 5 năm; chương trình trung và ngắn hạn; dự án các tỉnh địa phương xây dựng kế hoạch hàng năm để phân bổ lại nguồn lực cần thiết cho từng dự án, từng thời kỳ.
- (9), (11), (12): Từ chương trình dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và tư quy hoạch ngành vùng các địa phương cần xây dựng các dự án cụ thể để triển khai các chương trình mục tiêu đề ra.
Nhìn vào sơ đồ quan hệ trên ta thấy Dự án được hình thành từ các chương trình mục tiêu để hiện thực hoá các mục tiêu đề ra. TWĐ là cơ quan thanh niên, đã tận dụng các chương trình quốc gia để xây dựng nên các dự án cho thanh niên nhằm mục đích: tận dụng nguồn vốn của các chương trình làm nguồn vốn đầu tư cho các dự án cho thanh niên (giải quyết vấn đề vốn đầu tư), tạo công ăn việc làm cho thanh niên (giải quyết được vấn đề lao động và việc làm cho thanh niên), gián tiếp tạo thu nhâp nâng cao và ổn định đời sống cho thanh niên (giải quyết được vấn để đời sống cho thanh niên). TWĐ là cơ quan thực hiện dự án theo mối quan hệ (11): TWĐ dựa vào các chương trình mục tiêu dài hạn và trung hạn, lập dự án đầu tư, xin vốn thực hiện đầu tư.
Các dự án TWĐ thực hiện chủ yếu dựa trên chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo, chương trình quốc gia về việc làm. Xu hướng đầu tư chủ yếu tập chung vào mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, nângc ao nhận thức cho thanh niên vùng xâu, vùng xa, vùng khó khăn, nâng cao nhận thức cho thanh niên…
1.2. Hình thức đầu tư:
Hình thức chủ yếu là dựa trên cơ sở các chương trình mục tiêu quốc gia hoặc các chương trình đầu mối, đứng ra xây dựng các dự án phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia. Tức là, trên cơ sở đã có các chương trình mục tiêu của các bộ ngành,