Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần: mở đầu, kết luận,chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ HOẠT ĐỘNG SẢN SUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH IN.
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT.
Chương3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT.
97 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2034 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty cổ phần in và thương mại Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
************************
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất.
Sinh viên: Võ thị Thanh
Lớp: QLKT - K35
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Giáo viên hướng dẫn: Đỗ Hoàng Toàn
Hà Nội – 2007
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
*************************
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại
Thống nhất.
Sinh viên: Võ thị Thanh
Lớp: QLKT - K35
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Giáo viên hướng dẫn: Đỗ Hoàng Toàn
Hà Nội - 2007
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- KHKT: Khoa học kỹ thuật
- TMTN: Thương mại Thống nhất
- KTQD: Kinh tế quốc dân
- CBCNV: Cán bộ công nhân viên
- H ĐQT: Hội đồng quản trị
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động sản suất kinh doanh của ngành in.
I. Tổng quan ngành in
1. Các khái niệm
2. Vai trò của ngành in
3. Các nhân tố tác động đến hoạt động sản suất kinh doanh ngành in
II. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty cổ phần in và TMTN
1. Nhiệm vụ của Công ty cổ phần in và TMTN
2. Chức năng và quyền hạn của Công ty cổ phần in và TMTN
Chương 2. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần in và TMTN
I. Tổng quan về Công ty cổ phần in và TMTN
Giới thiệu về Công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
II. Thực trạng về năng suất lao động của Công ty cổ ph ần in và TMTN
Thực trạng về năng suất lao động của Công ty
Những tồn tại về hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và Thương mại Thống nhất.
I. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và TMTN
5
8
8
8
8
9
14
14
19
32
32
32
44
49
49
54
58
58
Đầu tư theo chiều sâu
Đầu tư theo chiều rộng
II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và TMTN.
Kiến nghị với Nhà nước
Kiến nghị với ngành in
3.Kiến nghị với Công ty cổ phần in và TMTN
Kết luận
Tài liệu tham khảo
58
60
60
60
61
62
64
66
Nhận xét của Đơn vị thực tập
Lời mở đầu
Qua 5 năm học ở trường Đại học KTQD Thầy, Cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt trang bị cho em những kiến thức cơ bản về lý luận, mục tiêu, công cụ. Vận dụng những quy luật, những nguyên tắc, những phương pháp quản lý kinh tế... Với phương châm: “Học đi đôi với hành” Thử vận dụng những kiến thức đã được học trong chuyên ngành đào tạo vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn cụ thể tại Công ty mà mình lựa chọn nơi thực tập.Vận dụng từ lý thuyết đã học để ứng dụng vào thực tế nên được đi thực tập tại các cơ sở là vấn đề thiết yếu. Thực tập giúp cho sinh viên nâng cao được chuyên ngành để khi ra trường không bỡ ngỡ với thực tế, hoặc những sinh viên đã và đang làm việc thì họ học hỏi, rút được nhiều kinh nghiệm từ nơi mình thực tập để về cơ quan mình đóng góp những vấn để mà mình đã học được, phát huy được năng lực của mình. Làm chuyên đề thực tập giúp cho sinh viên bám sát, nắm vững từng vấn đề cụ thể, hiểu kỹ hơn một số lĩnh vực trong chuyên ngành đã học. Giúp cho sinh viên ôn lại thuần thục tài liệu phục vụ đã học chuyên ngành.
Vào thực tập tại Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất, em đã chịu khó quan sát, tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu tổ chức, cá nhân ở Công ty họ đã làm việc như thế nào? Các quyết định của những người quản lý trong các lĩnh vực khác nhau như: kế hoạch, kỹ thuật, kinh doanh, tiền tệ,... được áp dụng trên lý thuyết khoa học quản lý như thế nào vào thực tế? Để vận dụng những kiến thức đã học, nghiên cứu một vấn đề thực tiễn ở Công ty cổ phần in và TMTN tìm tòi, nghiên cứu, đưa ra một số giải pháp lý luận đã học để nghiên cứu một vấn đề thực tiễn ở Công ty cổ phần những vấn đề còn tồn tại trong tổ chức, trong quản lý của Công ty được phù hợp hơn nhằm góp phần tăng thêm kiến thức hiểu biết từ học lý thuyết đến ứng dụng với thực hành và góp một phần thực tế để áp dụng trong bài tập chuyên đề thực tập của mình, em rất mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào phần tăng năng suất lao động trong lĩnh vực in ấn của Công ty. Vì thế em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất”. Khi làm chuyên đề tốt nghiệp mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng chắc chắn đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự tận tình chỉ bảo của các Thầy, Cô trong trường và những người có quan tâm đến đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đỗ Hoàng Toàn, các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội và tập thể CBCNV trong Công ty cổ phần in và Thương mại Thống Nhất. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập trong thời gian qua.
Hà Nội ngày 20 tháng 12 năm 2006
Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần: mở đầu, kết luận,chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ HOẠT ĐỘNG SẢN SUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH IN.
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT.
Chương3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN SUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH IN.
I. Tổng quan ngành in.
1. Các khái niệm.
- Khái niệm về in:
In là sự nhân bản các thông tin theo một số lượng nhất định, sự nhân bản này được thực hiện trên máy in, mực được truyền từ khuôn in sang vật liệu in.
- Khái niệm về in offset:
Là quá trình truyền mực từ máng mực xuống trục bản in, qua trục cao su, rồi truyền mực lên giấy in, sau đó mực in bám chắc lên giấy. [15]
2. Vai trò của ngành in.
Ngay sau khi đất nước ta hoàn toàn giải phóng và thống nhất, ngành công nghiệp in đã nhanh chóng đổi mới. Nhập máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, công nghệ về in đã được chuyển từ in typô sang in offset. Đó là một sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và rất hiệu quả. Một cuộc cách mạng và công nghệ in nó làm cho ngành in tiến bộ lên rất nhiều. Nguyên Thủ tướng Võ văn Kiệt đã nhận xét:
“ Ngành công nghiệp in phát triển nhanh, có tiến bộ và đã đạt được độ cao, rất đáng khích lệ”. [11]
Hiện nay nhiều xí nghiệp trong nước đã có những dây chuyền, máy móc thiết bị đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng về giá cả, số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng. Nhiều ấn phẩm ra đời ngày càng đẹp và mẫu mã đa dạng về hình thức, phát triển nhiều thể loại, sách, báo và tạp chí của các nhà xuất bản. Đặc biệt là số lượng tem nhãn phục vụ cho các ngành sản xuất tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Có được kết quả đó là do các Công ty đã mạnh dạn áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ, trong công tác tổ chức và quản lý sản xuất, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra thế mạnh cho từng xí nghiệp. Bên cạnh đó coi trọng việc đào tạo cho mình đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ tay nghề cao, để kịp thời đáp ứng với nền công nghiệp đang phát triển như hiện nay và kèm cặp các đồng nghiệp mới vào ngành, mới tiếp xúc với nghề, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tiếp thu những dây chuyền công nghệ in mới nhất, hiện đại nhất hiện nay, để đáp ứng với yêu cầu phát triển toàn ngành đã có những bước tiến đáng kể về vật chất kỹ thuật và công nghệ. Trên cả nước ta có hàng nghìn máy in offset và hàng nghìn các loại máy gia công sau in, hiện nay ngành công nghiệp in có rất nhiều máy in và dây chuyền gia công hiện đại được sản xuất trong những năm gần đây với mức độ tự động hóa hoàn toàn, tinh vi và độ chính xác tuyệt đối đã được đưa vào sản xuất. Ngoài ra chúng ta còn đưa vào các thiết bị chế bản, máy phân mầu điện tử. Trước kia việc chế bản khuôn in tốn rất nhiều thời gian, là nguyên nhân kéo dài quá trình hoàn thiện sản phẩm thì ngày nay công nghệ chế bản đã được khắc phục hoàn toàn các điểm yếu của công nghệ chế bản khuôn in như trước đây. Nó còn giải quyết nhiều vấn đề phức tạp về mẫu mã, sự mềm mại của tầng thứ, đảm bảo các chi tiết hình ảnh và độ nét... Đưa chất lượng sản phẩm in nâng lên rất rõ rệt, đáp ứng mọi yêu cầu về in ấn cho mọi khách hàng trong cả nước.
Ngành in là một ngành công nghiệp, góp phần quan trọng trong tiến trình truyền đạt thông tin, trao đổi thông tin giúp cho mọi người hiểu biết đúng và kịp thời những vấn đề trong mọi lĩnh vực của xã hội.
Từ trước tới nay quá trình in ấn rất lạc hậu, máy móc thô sơ, cũ kỹ, sản phẩm ra đời rất xấu, chữ nhòe nhoẹt, khó đọc. Đến thời điểm này nhờ có sự phát triển của khoa học công nghệ đã đưa ngành in phát triển lên một tầm cao mới.
Ngành in đóng góp một vai trò to lớn trong công cuộc đổi mới đất nước bằng những ấn phẩm ra đời, phục vụ kịp thời các nhu cầu thông tin về trao đổi, học tập, nghiên cứu các lĩnh vực như: chính trị, văn hóa, khoa học công nghệ, giáo dục và các vấn đề khác của toàn xã hội trên đất nước. Nó không chỉ đòi hỏi thời gian ra được sản phẩm mà nó còn phải đạt được chất lượng kỹ thuật tốt, chất lượng thẩm mỹ cao...
Các nhân tố tác động đến hoạt động sản suất ngành in.
3.1 Lao động và việc làm:
Lao động và việc làm gắn bó với nhau vì lực lượng lao động là người có việc làm và người không có việc làm, do đổi mới cơ chế quản lý, phát triển kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi và nhân tố mới để các ngành, các cấp, các đơn vị, các tổ chức xã hội và toàn dân, chủ động tạo chỗ làm việc mới, để giải quyết một bước yêu cầu về việc làm và đời sống của người lao động, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do dân số nước ta tăng nhanh nên sức ép về việc làm ngày càng tăng và bức bách. [8]
Do vậy Công ty cổ phần in và TMTN rất quan tâm đến việc làm cho người lao động, nhân tố này ảnh hưởng đến khách hàng nhiều hay ít, công nghệ sản suất hiện đại hay không, uy tín của Công ty cao hay thấp,... Làm tốt vấn đề này là tạo nhiều việc làm, đảm bảo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho 245 CBCNV trong Công ty.
3.2 Khách hàng:
Là mọi thành phần, mọi lứa tuổi, trình độ, giới tính, địa dư, mức thu nhập để phù hợp với chi phí bỏ ra, sở thích riêng của từng khách hàng...
Khách hàng về lĩnh vực in ấn rất đa dạng và phong phú nó tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, hoàn cảnh mà đặt in những mặt hàng phù hợp với yêu cầu đó. In ấn là lĩnh vực chuyển tải thông tin cho mọi người, mọi gia đình, mọi tổ chức trong xã hội.
Trong quá trình khách hàng đến đặt hàng. Mỗi khách hàng có một đặc trưng riêng, phản ánh nhu cầu riêng của họ trong lĩnh vực in như sự lựa chọn co chữ, phông chữ, kiễu chữ, mầu sắc giấy, màu bìa, màu mực, chất lượng giấy... Các yêu cầu này nhà sản xuất phải đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Và khách hàng cũng nghe bộ phận kỹ thuật của Công ty góp ý về tiêu chuẩn, quy cách, nguyên tắc trình bầy sản phẩm của ngành in. Đúng về nguyên tắc kỹ thuật và đẹp thẩm mỹ văn hóa.
Khách hàng chính hiện nay của Công ty là: nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, nhà xuất bản Giáo dục, nhà xuất bản Phụ nữ, nhà xuất bản Kim đồng.
3.3 Nhà cung ứng:
Là các cá nhân, các tổ chức doanh nghiệp, các tổ chức nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài... cung cấp vật tư, dịch vụ hàng hóa cho Công ty trong lĩnh vực in ấn. Có 3 loại vật tư chính của Công ty in là: giấy in, mực in và bản in, ngoài ra còn có các loại hóa chất, phụ gia và các loại nguyên vật liệu khác, để gia công sau khi in. Các nhà cung ứng phải xác định các tiêu chí như: Số lượng giấy in, số lượng mực in, bản in, chủng loại giấy, mực, bản... Chất lượng kỹ thuật của từng loại vật tư, số lượng, thời gian giao vật tư cho Công ty để kịp tiến độ sản xuất.
Để quyết định mua vật tư Công ty cổ phần in và TMTN phải xác định rõ từng đặc điểm của từng nguồn hàng vật tư, thiết bị để lựa chọn các tổ chức cung ứng tốt nhất về chất lượng, về số lượng, về uy tín, về độ tin cậy cao và về giá cả phải phù hợp và đúng so với thị trường.
Những tổ chức thường xuyên cung ứng đầu vào cho Công ty là:
- Về giấy in: Công ty giấy Bãi bằng, Công ty giấy Tân mai, Công ty giấy Việt trì.
- Về bản in: Công ty xuất nhập khẩu thiết bị ngành in. Bản in Điazô Trung quốc; Bản đục lỗ của tiệp khắc; Bản tráng màng Điazô Việt nam
- Về mực in: Mực in Trung quốc, Mực in Nhận bản...
- Các loại hóa chất dùng cho phơi bản hay dùng của Trung Quốc sản xuất.
3.4 Quy luật cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh:
Là một quy luật của nền kinh tế thị trường, yêu cầu quy luật cạnh tranh là các chủ thể tham gia cạnh tranh phải dùng mọi biện pháp để độc chiếm thị trường về sản phẩm cạnh tranh, nhờ đó thu được lợi nhuận kinh doanh, kinh tế cao nhất trong phạm vi cho phép.
Các phương pháp cơ bản để cạnh tranh:
- Thu nhỏ chi phí lao động cá biệt của doanh nghiệp mình, dưới mức chi phí lao động xã hội trung bình tạo ra sản phẩm, bằng các giải pháp áp dụng KHKT công nghệ tiên tiến và khoa học tổ chức quản lý lao động.
- Sử dụng tích cực các yêu tố về thị hiếu, tâm lý khách hàng để đưa ra sớm các sản phẩm mà người tiêu dùng chấp nhận.
- Sử dụng sức ép phi kinh tế (baọ lực, hành chính) để độc chiếm hoặc chiếm ưu thế trên thị trường.
- Sắp xếp trật tự thị trường.
- Hàng loạt sản phẩm ra đời. [12]
Đối thủ cạnh tranh:
Là các tổ chức, cá nhân in ấn trên toàn miền bắc. Các tổ chức in ra được cùng một sản phẩm cho cùng một khách hàng với mức giá tương tự như các loại sách giáo khoa, sách tạp chí, tem nhãn, bao bì, các loại lịch... Có quy cách đẹp, màu mực trang nhã phù hợp với nội dung của sản phẩm, phù hợp với mọi người đọc chính ấn phẩm đó.
Các tổ chức cùng in một hay một số sản phẩm như tranh nghệ thuật, ảnh nghệ thuật, tem nhãn cao cấp.
Các Công ty có uy tín nhất trong cả nước như có các loại máy móc hiện đại lớn và in cùng một lúc được nhiều màu, điều khiển bằng màn hình tinh thể lỏng, sản xuất ra tranh, ảnh tầng thứ và tranh, ảnh màu rõ nét.
Ở miền bắc Công ty in tiến bộ là đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Công ty.
3.5 Nhu cầu tiêu dùng và cung cấp thị trường.
Nhu cầu.
Là đã có một khối lượng cầu nhất định, đòi hỏi phải có một thứ hàng hóa nào đó trên thị trường một số lượng nhất định để thỏa mãn nhu cầu đó.
Nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng
- Ảnh hưởng đến mức giá cả đối với nhu cầu thị trường.
- Ảnh hưởng của khối lượng cung ứng tiền tệ đối với nhu cầu thị trường và nhu cầu tiêu dùng.
- Mức thu nhập của người tiêu dùng.
- Tỷ suất lợi tức.
- Mức độ cung ứng hàng tiêu dùng và dịch vụ.
- Văn hóa và tâm lý người tiêu dùng.
Cung cấp thị trường.
Toàn bộ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng bước vào trao đổi thị trường.
Nhân tố ảnh hưởng của cung cấp thị trường.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Biến đổi giá cả.
- Biến đổi cơ cấu ngành.
- Trình độ quan hệ kinh tế đối ngoại. [13]
Công ty đã cử đội ngũ maketing ngiên cứu nhu cầu tiêu dùng và sự cung cấp trên thị trường in ấn như thế nào để có kế hoạch, phương pháp triển khai in ấn các loại hàng hóa của Công ty cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và thị trường tại thời điểm hiện tại.
3.6 Môi trường pháp lý.
Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của các cơ quan hành chính Nhà nước, được hình thành trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, là phương tiện quan trọng để ghi lại và truyền đạt các quyết định quản lý, là hình thức để cụ thể hóa pháp luật, phương tiện điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc phạm vi quản lý của Nhà nước. Chính vì vậy, quan tâm đúng mức tới việc nâng cao chất lượng và hiệu quả tác động của văn bản sẽ góp phần tích cực vào tăng cường hiệu lực của quản lý Nhà nước và nhằm thực hiện công cuộc cải cách hành chính Nhà nước. [7]
Tất cả mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức dù hoạt động trong những lĩnh vực gì, hoạt động công ích hay kinh doanh mặt hàng nào đều phải chấp hành đúng các văn bản pháp lý của Nhà nước.
Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, chính phủ đề ra thì Công ty phải thực hiện đúng trong từng thời kỳ. Các nghị quyết, các nội quy của Bộ văn hóa - Thông tin Công ty cũng phải bám sát làm theo và ra các nội quy, quy định cho Công ty đúng và tương ứng phù hợp cho người lao động thực hiện trong Công ty của mình, phải hiểu biết về những mặt hàng được phép in và những hàng không được phép in như các tài liệu phản động, các tranh, ảnh đồi trụy, kích dục...
Công ty phải nghiên cứu kỹ các đơn đặt hàng để sản xuất đúng với luật xuất bản.
3.7 Nguồn nhân lực, tiềm năng và vốn của Công ty in.
Trong lĩnh vực in ấn, Công ty có tiềm năng phản ánh năng lực của Công ty như: năng lực KHKT, khoa học quản lý, hành chính tổ chức, lập kế hoạch, cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm, kế toán tài chính...
Nghiên cứu, xem xét cân nhắc đi đến quyết định bỏ ra chi phí thấp và thu được lợi nhuận cao cho Công ty.
- Nhân lực:
+ Trình độ Cán bộ KHKT in.
+ Trình độ Cán bộ quản lý các lĩnh vực.
+ Trình độ tay nghề công nhân trực tiếp sản suất.
+ Nghệ thuật giao tiếp và đàm phán của đội ngũ tiếp thị với khách hàng.
- Tiềm năng:
+ Kỹ thuật chất lượng sản phẩm.
+ Uy tín của Công ty
+ Hệ thống tổ chức quản lý, quy mô kinh doanh của Công ty.
- Vốn:
Được thực hiện như năng lực tài chính, sự lành mạnh uy tín của Công ty đối với nhà cung ứng, như thanh toán đủ tiền mua vật tư với số lượng lớn như: mực in, bản in, giấy in...
Trả lương, thưởng và các khoản phụ cấp rõ ràng, công khai minh bạch, lành mạnh.
Trả tiền công sòng phẳng, rõ ràng cho những người hợp đồng lao động ngắn hạn, hợp đồng theo thỏa thuận khi Công ty có nhu cầu thuê lao động ở bộ phận gia công sau in, đúng định mức đúng như đã thỏa thuận với người đã hợp đồng.
II. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty cổ phần in và TMTN.
Người làm kinh tế nào cũng muốn đạt được thành công, trở thành nhà quản lý giỏi, tài năng, nhưng chỉ mong muốn thì rất khó thành sự thật, nếu trước đây làm kinh tế chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, vận may, thì trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, làm kinh tế nhất là quản lý kinh tế đòi hỏi nhiều hơn thế. Quản lý kinh tế luôn biến đổi muôn hình muôn vẻ chứ không phải là hình thức bất biến, phù hợp mọi thời điểm, mọi tổ chức, mọi cá nhân. Bí quyết thành công của người quản lý kinh tế là sự hội tụ trình độ, năng lực, sự lao động không mệt mỏi và những kỹ xảo được nâng lên thành nghệ thuật quản lý. [1]
1. Nhiệm vụ của Công ty cổ phần in và TMTN:
Là một Doanh nghiệp sản suất kinh doanh về lĩnh vực in ấn. In các loại tài liệu như sách giáo khoa, sách chính trị, sách kinh tế, sách văn hóa, các loại tranh, ảnh nghệ thuật, tranh quảng cáo, tranh cổ động, các loại lịch: lịch tờ treo tường, lịch bàn và các loại lịch quyển Blốc treo tường như lịch đại, lịch trung, lịch tiểu và các loại tem nhãn, các loại tài liệu mà xã hội yêu cầu để học tập, nghiên cứu, truyền đạt, giảng dạy, trang trí...
Do đặc thù của ngành in, in phải đẹp, dễ đọc nên phải thay đổi về công nghệ, về trình độ con người và phát triển để kịp thời theo kịp với phát triển của đất nước. Trước đây trong lĩnh vực in, chủ yếu làm bằng phương pháp in typô chế bản sắp bằng chữ chì, sản suất hoàn toàn bằng thủ công vừa nặng nề về bê khuôn in vừa độc hại bằng chì. Sau khi in xong giai đoạn gia công sau khi in đã phải làm thủ công hoàn toàn, rất lâu và tốn nhiều thời gian mà hình thức rất thô, xấu, chữ nhòe không rõ nét và rất xấu, mất nhiều công lao động nên giá thành rất đắt. Đến nay ban lãnh đạo Công ty đã nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi ở sách, vở, các phương pháp in của chuyên gia, kiến thức và áp dụng phương pháp công nghệ in của nước ngoài nên đã làm thay đổi từ công nghệ in typô sang công nghệ in offset đem lại sự phát triển nhanh chóng cho ngành in, in nhanh, in đẹp, mà rất nhàn cho người lao động, mất ít thời gian mà năng suất lao động tăng lên, nên giá thành sản phẩm giảm.
1.1 Quản lý nhân sự.
Công ty được quyền xem xét phê duyệt, quyết định việc thành lập, giải thể, sát nhập các phân xưởng, phòng chức năng của Công ty và thành lập các tổ sản xuất. Bổ nhiệm, đề bạt các chức vụ Trưởng, phó phòng c