Chuyên đề Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên

Vấn đề việc làm là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi một địa phương, mỗi quốc gia. Vấn đề này không những mang tính kinh tế mà còn mang tính xã hội sâu sắc. Vì vậy trong thời gian qua thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Hiện nay thì số lượng lao động có việc làm không ngừng tăng, số người thất nghệp và thiếu việc làm giảm đi; có sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu và chất lượng lao động. Nhưng trong toàn quốc thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở mỗi địa phương là rất khác nhau bởi còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của các địa phương, các vùng. Do đó không phải địa phương nào cũng có kết quả tạo việc làm cho người lao động đều tốt cả. Tỉnh Hưng Yên nói chung và huyện Mỹ Hào nói riêng mặc dù trong những năm gần đây tuy có những kết quả cao trong công tác tạo việc làm cho người lao động nhưng vẫn còn rất nhiều tồn tại. Số lao động được giải quyết việc làm ở huyện Mỹ Hào không ngừng tăng qua các năm nhưng tỷ lệ người thất nghiệp và người thiếu việc làm ở nông thôn còn khá cao. Sở dĩ có kết quả như vậy vì huyện Mỹ Hào còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Vì vậy trong thời gian tới Huyện uỷ – UBND huyện đưa vấn đề tạo việc làm cho người lao động lên hàng đầu. Nhận thấy được vai trò của việc tạo việc làm cho người lao động, trong thời gian thực tập tại phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và xã hội huyện Mỹ Hào, bằng phương pháp nghiên cứu các tài liệu sẵn có, đi tìm hiểu thực tế em xin chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên” làm đề tài cho báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập này là vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn 2001 – 2005. Bằng cách phân tích thực trạng tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào trong khoảng thời gian trên, mục đích nghiên cứu này là tìm hiểu được những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó, từ đó xin đề xuất ra một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào. Chuyên đề thực tập của em gồm có ba phần : Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Chương 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN MỸ HÀO – HƯNG YÊN

docx67 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7048 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CÁM ƠN Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế lao động & dân số trường Đại học kinh tế quốc dân; các cán bộ, nhân viên trong Phòng Nội vụ – Lao động Thương binh và xã hội huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên; đặc biệt em xin cám ơn sự chỉ bảo tận tình của Tiến sỹ: Vũ Hoàng Ngân đã giúp em hoàn thiện báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cám ơn ! MỤC LỤC DANH MỤC BIỂU BẢNG 3 LỜI MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 6 1.1. Một số khái niệm 6 1.1.1. Lao động 6 1.1.2. Nguồn lao động 6 1.1.3. Việc làm 7 1.1.4.Thất nghiệp 9 1.1.5. Thiếu việc làm 10 1.1.6. Tạo việc làm 11 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm cho người lao động. 13 1.2.1. Tư liệu sản xuất 13 1.2.2. Môi trường 16 1.2.3. Nguồn nhân lực 18 1.2.4. Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm 19 1.3. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động 20 CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN MỸ HÀO - HƯNG YÊN 22 2.1. Một số đặc điểm kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – Hưng Yên 22 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 22 2.1.2. Đặc điểm kinh tế 23 2.1.2.1.Về sản xuất nông nghiệp 24 2.1.2.2. Về công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản 25 2.1.3. Đặc điểm xã hội 26 2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực 29 2.2. Phân tích thực trạng tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào 37 2.2.1. Phân tích những kết quả giải quyết việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001 – 2005 37 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào 46 2.2.2.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất 46 2.2.2.2. Cơ sở hạ tầng và sự áp dụng khoa học kỹ thuật 47 2.2.2.3. Tình hình sử dụng vốn 48 2.2.2.4. Lực lượng lao động 48 2.2.2.5. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế 49 2.2.2.6. Thị trường tiêu thụ 49 2.2.2.7. Cơ chế chính sách của địa phương 49 2.2.3. Những tồn tại và nguyên nhân 50 CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM 53 CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN MỸ HÀO – HƯNG YÊN 53 3.1. Mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao động trong thời gian tới 53 3.2. Những giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào trong thời gian tới 53 3.2.1. Chính sách của địa phương 54 3.2.2. Biện pháp trong nông nghiệp 55 3.2.3. Biện pháp trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản 56 3.2.4. Giải pháp về dịch vụ, thương mại 58 3.2.5. Giải pháp về giáo dục - đào tạo hướng nghiệp: 59 3.2.6. Phối hợp chương trình việc làm với các chương trình khác 60 3.2.7. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền 61 KẾT LUẬN 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 63 DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Tình hình dân số huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005 26 Bảng 2.2: Tình hình lao động của huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005 30 Bảng 2.3: Trình độ văn hoá của người lao động ở huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005 31 Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của người lao động ở huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005 32 Bảng 2.5: Lao động phân theo khu vực nông thôn, xã, thị trấn ở huyện Mỹ Hào từ năm 2002 đến năm 2005 33 Bảng 2.6: Lao động phân theo ngành nghề ở huyện Mỹ Hào từ năm 2002 đến năm 2005 34 Bảng 2.7: Lao động theo giới tính ở huyện Mỹ Hào năm 2005 36 Bảng 2.8: Số lao động dư thừa ở huyện Mỹ Hào qua các năm 38 Bảng 2.9: Kết quả giải quyết việc làm ở huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005 phân theo nhóm ngành kinh tế 39 Bảng 2.10: Kết quả giải quyết việc làm ở huyện Mỹ Hào giai đoạn 2001-2005 phân theo thành phần kinh tế 41 Bảng 2.11: Kết quả giải quyết việc làm ở huyện Mỹ Hào - Hưng Yên giai đoạn 2001-2005 phân theo khu vực 44 Bảng 2.12: Kết quả giải quyết việc làm ở huyện Mỹ Hào - Hưng Yên giai đoạn 2001-2005 do sự hỗ trợ của quỹ QGGQVL 46 Bảng 3.1: Mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào trong thời gian tới 53 LỜI MỞ ĐẦU Vấn đề việc làm là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi một địa phương, mỗi quốc gia. Vấn đề này không những mang tính kinh tế mà còn mang tính xã hội sâu sắc. Vì vậy trong thời gian qua thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Hiện nay thì số lượng lao động có việc làm không ngừng tăng, số người thất nghệp và thiếu việc làm giảm đi; có sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu và chất lượng lao động. Nhưng trong toàn quốc thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở mỗi địa phương là rất khác nhau bởi còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của các địa phương, các vùng. Do đó không phải địa phương nào cũng có kết quả tạo việc làm cho người lao động đều tốt cả. Tỉnh Hưng Yên nói chung và huyện Mỹ Hào nói riêng mặc dù trong những năm gần đây tuy có những kết quả cao trong công tác tạo việc làm cho người lao động nhưng vẫn còn rất nhiều tồn tại. Số lao động được giải quyết việc làm ở huyện Mỹ Hào không ngừng tăng qua các năm nhưng tỷ lệ người thất nghiệp và người thiếu việc làm ở nông thôn còn khá cao. Sở dĩ có kết quả như vậy vì huyện Mỹ Hào còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Vì vậy trong thời gian tới Huyện uỷ – UBND huyện đưa vấn đề tạo việc làm cho người lao động lên hàng đầu. Nhận thấy được vai trò của việc tạo việc làm cho người lao động, trong thời gian thực tập tại phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và xã hội huyện Mỹ Hào, bằng phương pháp nghiên cứu các tài liệu sẵn có, đi tìm hiểu thực tế em xin chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên” làm đề tài cho báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập này là vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn 2001 – 2005. Bằng cách phân tích thực trạng tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào trong khoảng thời gian trên, mục đích nghiên cứu này là tìm hiểu được những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó, từ đó xin đề xuất ra một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Mỹ Hào. Chuyên đề thực tập của em gồm có ba phần : Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Chương 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN MỸ HÀO – HƯNG YÊN CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Lao động Theo Mác: “Lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con người và giới tự nhiên, là quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người làm trung gian và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”. Trong bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là một hoạt động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên”. Trong quá trình tác động vào giới tự nhiên, con người phải sử dụng công cụ, thiết bị để tác động nhằm biến đổi tự nhiên thành những vật thể nhằm đáp ứng nhu cầu của mình. Khi nói đến lao động không thể không nói đến sức lao động, sức lao động là toàn bộ thể chất và tinh thần của con người tồn tại trong một cơ thể, trong một người đang sống và được con người đó đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất một giá trị sử dụng nào đó. Như vậy lao động chính là việc sử dụng sức lao động, quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động. 1.1.2. Nguồn lao động Nguồn lao động là nguồn lực về con người, trước hết là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động và có khả năng tham gia lao động không kể đến trạng thái có tham gia lao động hay không. Nguồn lao động với tư cách là yếu tố cho sự phát triển kinh tế xã hội, là khả năng lao động của xã hội, được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm những dân cư trong độ tuồi lao động, có khả năng lao động. Cũng có thể hiểu là sự tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Nguồn lao động được xem xét trên hai góc độ, đó là số lượng và chất lượng. Số lượng lao động được biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Chất lượng lao động được đánh giá trên các mặt như sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất, đạo đức … Trong bộ luật lao động, giới hạn tuổi lao động trong độ tuổi lao động được quy định nam từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi, nữ từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi. Việc xác định độ tuổi lao động giữa các quốc gia là không thống nhất. Tuỳ vào điều kiện của từng nước mà người ta có thể quy định giới hạn trong độ tuổi lao động cho hợp lý. 1.1.3. Việc làm Việc làm là một khái niệm phức tạp, nó gắn với hoạt động thực tiễn của con người, vì vậy để hiểu rõ được khái niệm về việc làm thì chúng ta phải hiểu rõ khái niệm người có việc làm. Tại Hội nghị lần thứ 13 năm 1983 tổ chức lao động thế giới (ILO) đưa ra quan niệm : “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vị lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật”. Người có việc làm là những người lao động ở tất cả các khu vực (công và tư) có thu nhập đem lại nguồn sống cho bản thân và gia đình, xã hội.Tại nhiều nước trên thế giới sử dụng khái niệm này. Khi điều tra thống kê về lao động và việc làm, khái niệm trên được cụ thể hoá bằng các tiêu thức khác nhau, tuỳ thuộc vào mỗi nước trên thế giới đặt ra. Trong đó có thể chia ra thành hai nhóm : Nhóm thứ nhất : Là nhóm có việc làm và đang làm việc, đó là những người đang làm bất cứ công việc gì được trả công hoặc làm việc trong các trang trại hay cơ sở sản xuất kinh doanh của gia đình. Nhóm thứ hai : Là những người có việc làm nhưng hiện không làm việc, đó là những người có việc làm nhưng hiện tại đang nghỉ ốm hoặc các lý do cá nhân khác. Những người không thuộc hai nhóm trên được gọi là những người không có việc làm. Theo điều 13 bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật găn cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Như vậy một hoạt động được coi là việc làm nếu nó đáp ứng được hai tiêu chuẩn : Thứ nhất, đó là hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm. Thứ hai, hoạt động đó phải đem lại thu nhập cho người lao động. Việc chuẩn và lượng hoá khái niệm việc làm tạo cơ sở thống nhất trong lĩnh vực điều tra nghiên cứu và hoạch định chính sách về việc làm. Như vậy, việc làm là hoạt động được thể hiện trong ba dạng sau : Thứ nhất, hoạt động lao động để nhận tiền công hoặc tiền lương bằng tiền mặt hay hiện vật. Thứ hai, hoạt động lao động để thu lợi nhuận cho bản thân. Thứ ba, làm công việc cho hộ gia đình của mình, không được trả thù lao dưới mức tiền công, tiền lương cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nhà nước trên ruộng đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý. Như vậy khái niệm việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, tạo việc làm cho người lao động. Việc làm còn có thể hiểu là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc phương tiện sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Theo quan niệm này thì việc làm bao gồm : Thứ nhất : Là sự biểu hiện của hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất. Thứ hai : Lấy lợi ích vật chất, tinh thần mà các hoạt động đó đem lại, xem xét hoạt động đó có phải là việc làm hay không. Từ đó ta có việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất. Sự phù hợp đó thể hiện trên cả mặt số lượng và chất lượng thông qua tỷ lệ giữa chi phí ban đầu C và chi phí lao động V. Quan hệ tỷ lệ này phù hợp với trình độ công nghệ của sản xuất. Khi trinh độ kỹ thuật công nghệ thay đổi thì quan hệ này cũng thay đổi theo. VL C/V Trong đó : VL : việc làm C : tư liệu sản xuất V: lực lượng lao động. 1.1.4.Thất nghiệp Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành”. Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc theo quy định. Để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng các con số chủ yếu là tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ số giữa số người thất nghiệp với dân số hoạt động dân số. UR = U/LF Trong đó : UR: tỷ lệ thất nghiệp U : Số người thất nghiệp LF : Dân số hoạt động dân số. Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. 1.1.5. Thiếu việc làm Thiếu việc làm là việc làm không tạo điều kiện, không đòi hỏi người lao động sử dụng hết thời gian lao động làm việc theo chế độ và mang lại thu nhập dưới mức tối thiểu. Người thiếu việc làm là người trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Thiếu việc làm có hai dạng : Thiếu việc làm vô hình : Là khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh doanh không có hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, người lao động phải làm việc bổ sung thêm để tăng thu nhập. Người thiếu việc làm vô hình là người có thời gian làm việc tuy đủ hoặc vượt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra nhưng việc làm có năng suất thấp, thu nhập thấp, công việc không phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm việc làm thêm. Thiếu việc làm hữu hình : Là khi thời gian làm việc thấp hơn mức bình thường. Người thiếu việc làm hữu hình là người có việc làm nhưng số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm việc thêm. Vì khái niệm về thiếu việc làm khá rộng do đó việc xác định số người thiếu việc làm là rất khó khăn. Vì vậy nhất là khi việc xác định số người thiếu việc làm ở Việt Nam còn khó khăn nên chúng ta cần bám chắc khái niệm thiếu việc làm của ILO, từ đó chỉ xác định người thiếu việc làm ở dạng nhìn thấy còn những trường hợp khác nên đưa vào nhóm những người có việc làm nhưng không ổn định. Tình trạng thiếu việc làm hiện nay tồn tại ở rất nhiều nước nhất là ở những nước đang phát triển như Việt Nam. Việc giải quyết vấn đề này phải có sự kết hợp của nhiều cấp, nhiều ngành và mang tính rất lan giải. Từ những khái niệm trên có khái niệm về việc làm đầy đủ : Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân hay việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động, muốn làm việc thì đều có thể tìm được việc làm trong một thời gian tương đối ngắn. 1.1.6. Tạo việc làm Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu thị trường. Vấn đề tạo việc làm cho người lao động là một vấn để rất phức tạp nhưng là rất cần thiết mà mỗi quốc gia, mỗi địa phương luôn phải quan tâm. Việc tạo việc làm cho người lao động chịu ảnh hưởng của không những là nền kinh tế xã hội mà còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác. Vì vậy khi xem xét để đưa ra chính sách tạo việc làm cho người lao động cần phải quan tâm đến rất nhiều nhân tố khác. Thực chất của tạo việc làm cho người lao động là tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất gồm cả về chất lượng và cả số lượng. Chất lượng, số lượng của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư, những tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất cũng như việc sử dụng và quản lý các tư liệu đó. Số lượng lao động phụ thuộc vào quy mô và cơ cấu dân số. Chất lượng lao động phụ thuộc vào kết quả đào tạo, phát triển của giáo dục và y tế. Ngoài ra vấn đề môi trường cho sự kết hợp giữa các yếu tố này là hết sức quan trọng, nó bao gồm các chính sách, điều kiện khuyến khích người lao động cũng như người sử dụng lao động trong công việc. Thị trường lao động chỉ có thể được hình thành khi người lao động với người sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao động, do vậy vấn để tạo việc làm phải được nhìn nhận ở cả người lao động và người sử dụng lao động đồng thời không thể không thể kể đến vai trò của Nhà nước. Người sử dụng lao động là người chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho người lao động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong và ngoài nước. Để có quan hệ lao động thì giữa người lao động và người sử dụng lao động phải có những điều kiện nhất định. Đó là người sử dụng lao động cần phải có vốn, công nghệ, kinh nghiệm và thị trường tiêu thụ. Còn người lao động cần phải có sức khoẻ, trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với công việc của mình. Để có được việc làm được trả công theo ý muốn của mình thì người lao động luôn phải học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ngoài ra người lao động phải luôn tự đi tìm việc làm phù hợp với mình để đem lại thu nhập cho gia đình mình.Tuy nhiên khi nói đến quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động không thể không kể đến vai trò của Nhà nước. Nhà nước quản lý quan hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích động viên nhằm đem lại lợi ích cho cả hai bên. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động để họ phát huy tối đa năng lực của mình. Ngoài ra Nhà nước cũng đưa ra các chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý. Vì vậy, khi nghiên cứu tạo việc làm cần chú ý đến vấn đề đầu tư của Nhà nước cũng như tư nhân là các khu vực có thể tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động. Hiện nay việc đầu tư của Nhà nước cũng như của các tư nhân đều tập trung ở thành thị và các khu công nghiệp vì ở những nơi này sẽ tạo ra được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn và có khả năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều này sẽ gây ra hiện tượng người lao động từ nông thôn ra thành thị và cũng làm tăng tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn, do đó cần phải có chính sách tạo việc làm phù hợp cho cả người lao động ở thành thị và nông thôn. Khi nghiên cứu chính sách tạo việc làm cho người lao động không thể không để cập đến những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm cho người lao động. 1.2.1. Tư liệu sản xuất Tư liệu sản xuất ở đây bao gồm vốn, đất đai, máy móc, công cụ, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực sinh học…Trong đó quan trọng nhất là yếu tố về vốn, đất đai, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố còn lại có thể mua được bằng vốn. Trước tiên chúng ta nói đến vốn. Vốn có vai trò rất quan trọng, không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Vốn được biểu hiện bằng tiền của tư liệu sản xuất và đối tượng lao động được sử dụng vào trong quá trình sản xuất. Trong công nghiệp vốn có vai trò rất quan trọng, là yếu tố thiết yếu để ngành phát triển. Vốn trong công nghiệp được sử dụng rất nhiều và là yếu tố hàng đầu để cho ngành tồn tại, vốn được sử dụng rất nhiều ngay cả khi chưa hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn được dùng để xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị nguyên vật liệu, máy móc, vốn để dự trữ cho quay vòng. Càng có nhiều vốn để đầu tư, quy mô sản xuất ngày càng được nâng cao, hiệu quả sản xuất càng cao và số lao động thu hút làm việc sẽ ngày một nhiều hơn. Trong sản xuất nông nghiệp thì vốn cũng có vai trò hết sức quan trọng.
Luận văn liên quan