Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần may I Nam Định

Kể từ khi đất nước ta thực hiện chính sách mở cửa, chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải phát huy triệt để mọi tiềm lực, mọi thế mạnh sẵn có của mình nhằm tạo lợi thế bằng hoặc lớn hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trong việc cạnh tranh trên thị trường. Muốn thực hiện được mục tiêu này theo yêu cầu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp là không ngừng tiến hành các hoạt động đầu tư phát triển nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Công ty cổ phần May 1 Nam Định là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động dưới sự quản lý thống nhất của Tập đoàn dệt may Việt nam có năng lực thiết bị sản xuất lớn, hàng năm có thể cung cấp cho thị trường từ 3 triệu bộ sản phẩm may; 300.000 bộ sản phẩm thêu và các sản phẩm khác. Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty cổ phần May 1 đang đứng trước những khó khăn và thách thức của vấn đề cạnh tranh. Bởi vì, hiện nay thị trường dệt may đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ và quyết liệt không chỉ giữa các sản phẩm trong nước với nhau mà còn cạnh tranh với các sản phẩm từ nước ngoài tràn vào như:Trung quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan Tuy nhiên, trong những năm vừa qua Công ty cũng đã đạt được những thành tựu nhất định trong công tác đầu tư, đó là: tăng thêm năng lực sản xuất mới, đưa Công ty vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Song song với những kết quả đã đạt được, trong thời gian qua Công ty còn có những tồn tại và khó khăn cần khắc phục trong những năm tiếp theo. Do đó, việc xem xét và đánh giá thực trạng đầu tư phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh, đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục có vai trò quan trọng. Vì vậy, chuyên đề này em xin tập trung nghiên cứu đế tài:" Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần May 1 Nam Định" trong giai đoạn vừa qua, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tăng cường khả năng cạnh tranh trong tương lai. Chuyên để thực tập này bao gồm 2 phần chính: Phần I: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần May 1 Nam Định Phần II: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại công ty cổ phần May 1 Nam Định

doc78 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2140 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần may I Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Kể từ khi đất nước ta thực hiện chính sách mở cửa, chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải phát huy triệt để mọi tiềm lực, mọi thế mạnh sẵn có của mình nhằm tạo lợi thế bằng hoặc lớn hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trong việc cạnh tranh trên thị trường. Muốn thực hiện được mục tiêu này theo yêu cầu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp là không ngừng tiến hành các hoạt động đầu tư phát triển nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Công ty cổ phần May 1 Nam Định là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động dưới sự quản lý thống nhất của Tập đoàn dệt may Việt nam có năng lực thiết bị sản xuất lớn, hàng năm có thể cung cấp cho thị trường từ 3 triệu bộ sản phẩm may; 300.000 bộ sản phẩm thêu và các sản phẩm khác. Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty cổ phần May 1 đang đứng trước những khó khăn và thách thức của vấn đề cạnh tranh. Bởi vì, hiện nay thị trường dệt may đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ và quyết liệt không chỉ giữa các sản phẩm trong nước với nhau mà còn cạnh tranh với các sản phẩm từ nước ngoài tràn vào như:Trung quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan… Tuy nhiên, trong những năm vừa qua Công ty cũng đã đạt được những thành tựu nhất định trong công tác đầu tư, đó là: tăng thêm năng lực sản xuất mới, đưa Công ty vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Song song với những kết quả đã đạt được, trong thời gian qua Công ty còn có những tồn tại và khó khăn cần khắc phục trong những năm tiếp theo. Do đó, việc xem xét và đánh giá thực trạng đầu tư phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh, đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục có vai trò quan trọng. Vì vậy, chuyên đề này em xin tập trung nghiên cứu đế tài:" Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần May 1 Nam Định" trong giai đoạn vừa qua, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tăng cường khả năng cạnh tranh trong tương lai. Chuyên để thực tập này bao gồm 2 phần chính: Phần I: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần May 1 Nam Định Phần II: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại công ty cổ phần May 1 Nam Định Do còn hạn chế nhiều về kinh nghiệm thực tế, thời gian thực tập có hạn và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bài viết này còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, phê bình của thầy cô giáo trong bộ môn và các cô, các bác công tác tại Công ty cổ phần May 1 Nam Định cùng toàn thể các bạn để bài viết này được hoàn thiện hơn. Chương 1 : Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần May 1 Nam Định I-Những vân đề chung về đầu tư và hiệu quả đầu tư trong doanh nghiệp: 1.Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp: 1.1.Khái niệm: Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai mà lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư,là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất ( nhà xưởng,thiết bị... ) và tài sản trí tuệ ( tri thức,kỹ năng...),gia tăng năng lực sản xuất,tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động sử dụng vốn cùng các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng thêm tài sản của doanh nghiệp,tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên,đơn vị trong doanh nghiệp đó. 1.2.Đặc điểm: Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp có những đặc điểm khác với các hoạt động đầu tư khác,vì thế ta cần nắm bắt để quản lí đầu tư sao cho có hiệu quă,phát huy được tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư phát triển luôn đòi hỏi một lượng vốn lớn và nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tu nhất là trong doanh nghiệp nguồn vốn đầu tư phát triển được huy động chủ yếu bằng nguồn vón vay.Vì vậy,việc ra quyết định đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng,nếu quyết định sai sẽ làm lãng phí một lượng vốn lớn và sẽ không phát huy hiệu quả đối với hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp cũng mang tính dài hạn thể hiện ở chỗ:thờ gian thực hiện đầu tư kéo dài nhiều năm tháng và thời gian vận hành kết quả đầu tư để thu hồi vốn là rất dài.Vì vậy,dể đảm bảo cho công cuộc đàu tư phát triển mang lại hiệu quả cao,doanh nghiệp cần thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư. Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là rấ to lớn,thường mang ý nghĩa lớn lao đối với sự phát triển của doang nghiệp. 2.Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp: Qua phân tích các nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp chúng ta thấy rằng đầu tư quyết định sự ra đời và tồn tại,phát triển của mỗi doanh nghiệp.Để tạo dựng cơ sở vật chất cho hoạt động của các doanh nghiệp thì doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng nhà xưởng,văn phòng,mua sắm máy móc thiết bị...trong quá trình hoạt động các máy móc này bị hao mòn nên các doanh nghiệp phải trả chi phí để sửa chữa cũng như để đáp ứng nhu cầu của thị trường và thích ứng với sự thay đổi của khoa học công nghệ các doanh nghiệp phải thường xuyên bỏ vốn đầu tư đổi mới khoa học công nghệ,thăm dò thị trường.Tất cả các hoạt động này đều là hoạt động đầu tư phát triển. Qúa trình đầu tư trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp,được thể hiện ở các mặt sau: Thứ nhất:Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Xã hội liên tục phát triển,nền kinh tế toàn cầu nói chung ,nền kinh tế quốc gia cũng vì thế mà không ngừng phát triển,thị trường ngày càng trở nên sôi động,nhu cầu của con người ngày càng nhiều hơn,hàng hóa phải có chất lượng cao hơn,mẫu mã đẹp và phong phú hơn.Vì thế mà các nhà cung cấp sản phẩm,dịch vụ cho thị trường cũng phải đáp ứng được nhu cầu đó của thị trường cần phải tiến hành các hoạt động đầu tư phát triểnvới các chiến lược khác nhau để giành ưu thế trên thị trường Thứ hai:Tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm Như chúng ta đã biết,đầu tư phát triển trong doanh nghiệp bao gồm:đầu tư vào lao động,đầu tư vào tài sản cố định,đầu tư vào hàng dự trữ....Tất cả việc đầu tư này nhằm mục đích tạo ra 1 sản phẩm với chất lượng cao,mẫu mã đẹp để đáp ứng nhu cầu của con người trong xã hội hiện đại.Điều này đã được chứng minh,trong những năm qua các doanh nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường thì căn bản nhất là phải nâng cao chất lượng sản phẩm,hạ giá thành... Thứ ba:Tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất,tăng lợi nhuận Không có doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh lại không đặt mục tiêu về lợi nhuận.Không chỉ là mong muốn có lợi nhuận mà họ còn mong muốn số tiền đầu tư của họ còn không ngừng phải tăng lên tức là quy mô lợi nhuận phải ngày càng mở rộng.Trong khi đó lợi nguận lại được quyết định bởi doanh thu theo công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Trong khi đó doanh thu có lớn hay không lại phải phụ thuộc vào quá trình đầu tư của doanh nghiệp,nếu đầu tư đạt hiệu quả cao sẽ tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất,tăng lợi nhuận. Thứ tư:Góp phần đổi mới công nghệ,trình độ khoa học kĩ thuật trong sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc đổi mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình.Và một trong các công việc đầu tư của doanh nghiệplà đầu tư vào tài sản cố định.Điều này có nghĩa là doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị,đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất,đổi mới sản phẩm cả về chủng loại mẫu mã và chất lượng...Như vậy có thể thấy vai trò to lớn của đầu tư cho công nghệ cũng như hiện đại hóa máy móc thiết bỉtong quá trình sản xuất.Hay nói cách khác đầu tư góp phần đổi mới công nghệ và trình độ kĩ thuật. Thứ năm:Góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Để hoạt động được và hoạt động hiệu quả,bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần có đội ngũ lao động có trình độ.Trình độ của người lao động ảnh hưởng đếnquá trình sản xuất và kinh doanh , tới chất lượng sản phẩm.Cùng với điều kiện sản xuất như nhau nhưng lao động có trình độ sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn.Đầu tư vào lao động bao gồm đầu tư vào cán bộ quản lí,tay nghề công nhân,các chi phí để tái sản xuất sức lao động. 3.Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp: 3.1.Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển: 3.1.1.Khối lượng vốn đầu tư thực hiện: Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi ra để tiến hành các hoạt động của các công cuộc đầu tư bao gồm: các chi phí cho công tác xây dựng,chi phí cho công tác mua sắm và lắp đặt thiết bị,chi phí quản lí và chi phí khác theo quy định của thiết kết dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt. Khối lựong vốn đầu tư thực hiện bao gồm: -Chi phí xây dựng -Chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị -Chi phí quả lí dự án và các chi phí khác 3.1.2.Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm: Tài sản cố định huy động là một công trình hay hạng mục công trình,đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng,đã làm xong thủ tục nghiệm thu,sử dụng,có thể đưa ra hoạt động ngay được. Năng lực phục vụ sản xuất tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất,phục vụ của các tài sản cố định đã được huy động vào sản xuất để sản xuất ra các sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy địng đã được ghi trong dự án đầu tư của doanh nghiệp. Nói chung,đối với công cuộc đầu tư mang quy mô lớn,có nhiều đối tượng,hạng mục xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng hình thức huy động bộ phận sau khi từng đối tượng,hạng mục đã kết thúc quá trình xây dựng,mua sắm,lắp đặt của dự án.Còn đối với các công cuộc đầu tư quy mô nhỏ,thời gian thực hiện đầu tư ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả các đối tượng,hạng mục công trình đã kết thúc xong quá trình xây dựng,mua sắm,lắp đặt. Các tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là sản phẩm cuối cùng của các công cuộc đầu tư,chúng có thể được biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Chỉ tiêu giá trị các tài sản cố định được huy động tính theo giá trị dự toán hoặc giá trị thực tế tùy thuộc mục đích sử dụng chúng trong công tác nghiên cứu kinh tế hay quản lí các hoạt động đầu tư.Cụ thể giá trị dự toán được sử dụng làm cơ sở để tính giá trị thực của các tài sản cố định,để lập kế hoạch về vốn đầu tư và tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện.Gía trị dự toán là cơ sở để tiến hành thanh quyết toán giữa chủ đầu tư và các đơn vị nhận thầu. Còn giá trị thực tế của các tài sản cố định huy động sẽ được sử dụng để kiểm tra việc thực hiện kỉ luật tài chính,dự toán đối với công cuộc đầu tư từ nguồn ngân sách được cấp,để ghi vào bảng cân đối tài sản cố định của cơ sở,là cơ sở để tính mức khấu hao hàng năm,phục vụ cho công tác hạch toán kinh tế của cơ sở,đánh giá kết quả hoạt động tài chính của cơ sở. 3.2.Hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển: Hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Kết quả được đem ra so sánh có thể là kết quả ban đầu,trung gian hoặc kết quả cuối cùng.Vì thế,tương ứng có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau,có các tác dụng khác nhau,có thể là kết quả trực tiếp,gián tiếp với các mức độ khác nhau. Chi phí được chọn để so sánh cũng bao gồm nhiều loại khác nhau như:chi phí thường xuyên,chi phí một lần( nguồn lực của nền sản xuất xã hội).Tương ứng cũng có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau,có các tác dụng khác nhau. Hiệu quả kinh tế có thể được xác định bằng cách so sánh tương đối.Chỉ tiêu hiệu quả sẽ được tính từ các loại so sánh trên,có tác dụng khác nhau trong đánh giá và phân tích kinh tế. 3.2.1.Khái niệm hiệu quả đầu tư: Hiệu quả đầu tư là khái niệm mở rộng,là một phạm trù kinh tế khách quan của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Sự hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan và của quy luật kinh tế cơ bản khác của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,đòi hỏi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong đó có hoạt động đầu tư phải đem lại hiệu quả tài chính,kinh tế xã hội,đồng thời cũng phải tạo ra những điều kiện để cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,dịch vụ đạt được hiệu quả tài chính,kinh tế xã hội ngày càng cao. Hiệu quả của đầu tư là một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội đạt được với chi phí đầu tư bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kì nhất định.Trên góc độ của nền kinh tế quốc dân,hiệu quả đầu tư được thể hiện tổng hợp ở mức độ thỏa mãn của đầu tư với nhu cầu phát triển kinh tế,nâng cao dời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.Xét trên phạm vi từng ngành,từng doanh nghiệp,từng giải pháp kĩ thuật thì hiệu quả của đầu tư được thể hiện ở mức độ đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế,chính trị,xã hội đã đề ra cho ngành,cho doanh nghiệp,cho từng giải pháp kĩ thuật khi thực hiện đầu tư. Hiệu quả của đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế thể hiện sự phát triển theo chiều rộng hay chiều sâu ( tùy theo loại hình đầu tư,đầu tư thành lập hay đầu tư thường xuyên ).Nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp.Nó là chỉ tiêu tương đối được biểu hiện bằng kết quả đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp so với chi phí đầu tư ban đầu hay chi phí đầu tư tái sản xuất (chỉ tiêu hiệu quả thuận) hay ngược lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch).Các chỉ tiêu nà còn được gọi là chỉ tiêu năng suất. 3.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Nguyên tắc chung để tính các chỉ tiêu hiệu quả của đầu tư là lần lượt so sánh các kết quả đem lại với chi phí vốn đầu tư được thực hiện để thu được các kết quả đó.Tiếp đến so sánh các kết quả tính được với định mức,kế hoạch của các thời kì trước,với các công cuộc đầu tư cùng tính chất.Chẳng hạn: Nếu gọi E0 là chỉ tiêu hiệu quả định mức,E1 là chỉ tiêu hiệu quả thực tế,trong đó: Kết quả đạt được Chi phí vốn tương ứng nếu E1>E0 thì công cuộc đầu tư là có hiệu quả nếu E1<E0 thì công cuộc đầu tư không đạt hiệu quả Các kết quả do hoạt động đầu tư đem lại cho doanh nghiệp,cho nền kinh tế rất đa dạng và là điều tất yếu của quá trình thực hiện đầu tư.Các kết quả đó có thể là lợi nhuận thuần,là mức tăng năng suất lao động,là số lao động có việc làm do hoạt động đầu tư tạo ra,..... Do đó để phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tư,người ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu.Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và được sử dụng trong những điều kiện nhất định.Trong đó,chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền được sử dụng rộng rãi.Tuy nhiên chỉ tiêu này có thể thay đổi theo thời gian nên khi sử dụng các chỉ tiêu bằng tiền phải đảm bảo tính so sánh về mặt giá trị theo thời gian. Tùy thuộc phạm vi phát huy tác dụng và bản chất của hiệu quả ( thống kê) ta sử dụng những chỉ tiêu sau đây: Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư: Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư Hệ số huy động tài sản cố định Sản lượng tăng thêm/vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của doanh nghiệp Doanh thu tăng thêm/vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của doanh nghiệp Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội: Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kì nghiên cứu của doanh nghiệp so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của doanh nghiệp Mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của doanh nghiệp Mức thu nhập tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của doanh nghiệp Số chỗ việc làm tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của doanh nghiệp II-Giới thiệu về công ty cổ phần May 1 Nam Định: 1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty: 1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty dệt Nam Định: Công ty dệt Nam Định là một doanh nghiệp Nhà nước thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt Nam chuyên sản xuất,kinh doanh,xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt,sợi,may mặc do Nhà nước là chủ sở hữu. Công ty được thành lập từ năm 1889 do một tư sản Hoa kiều quản lý với 9 máy kéo sợi và 100 công nhân.Qua quá trình 115 năm hình thành và phát triển công ty đã trở thành 1 trong những cái nôi của ngành dệt,đã đào tạo được đội ngũ công nhân đông đảo,lành nghề cho công ty cũng như cho các đơn vị khác.Trung bình hàng năm công ty cho ra đời hàng triệu met vải,hàng trăm triệu khăn các loại và gần 1 triệu sản phẩm may.Từ ngày hòa bình lập lại đến nay,công ty đã nhiều lần thực nghiệm cải tiến đổi mới thiết bị đạt nhiều thành tích trong sản xuất và kinh doanh,thực tốt kế hoạch Nhà nước giao trong từng thời kì,giải quyết nhiều lao động cho xã hội.Các sản phẩm của công ty có mặt ở khắp nơi trong cả nước và nước ngoài,được ưa chuộng nhất là khăn ăn,quần áo may mặc sẵn ở thị trường Nhật Bản và EU. Công ty áp dụng cơ chế quản lí một thủ trưởng,Tổng giám đốc là người lãnh đạocao nhất của công ty,điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động diễn ra tại công ty,bảo toàn và phát triển vốn được giao.Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc,Kế toán trưởng và giám đốc các nhà máy,xí nghiệp thành viên.Hiện nay tổ chức bộ máy của công ty có 3 phòng ban chức năng ,11 đơn vị thành viên và 3 công ty liên kết trong đó có Công ty cổ phần May 1. Quy trình công nghệ của công ty là một dây chuyền sản xuất khép kín,từ nguyên liệu chính là bông kéo thành sợi,dệt thành vải và gần đây là sản phẩm may mặc. 1.2.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May 1: Công ty cổ phần May 1 Nam Định là 1 doanh nghiệp Nhà nước sản xuất hàng may mặc xuất khẩu.Được tách ra từ Tổng công ty Dệt Nam Định từ tháng 8/2003 theo quyết định của Tổng giám đốc Tổng công ty Dệt Nam Định công ty hiện nay là 1 công ty liên kết với công ty Dệt Nam Định trong việc sản xuất và nâng cao hàng may mặc xuất khẩu bằng nguồn nguyên liệu của công ty Dệt Nam Định. Công ty cổ phần May 1 được thành lập từ năm 1988 ( lúc đó vẫn mang tên là xí nghiệp May 1 trực thuộc công ty Dệt Nan Định ) để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty dệt Nam Định.Bằng sự năng động sáng tạo các cán bộ công nhân viên của công ty đã sản xuất những mặt hàng truyền thống như:áo sơ mi,quần thể thao,áo jacket...Ngoài sự chiếm lĩnh thị trường trong nước,sản phẩm của công ty còn có mặt và rất được ưa chuộng trên thị trường Đài Loan,Đức,Nhật Bản,Hàn Quốc...Là một công ty làm ăn có hiệu quả ,hàng năm công ty đã sản xuất 1 triệu sản phẩm may và hơn 300000 sản phẩm thêu các loại đưa doanh thu xuất khẩu của toàn công ty hàng năm đạt khoảng 10 triệu USD. Công ty có đủ tư cách pháp nhân,có con dấu riêng,hạch toán kinh tế độc lập,tự chủ về tài chính,tự chịu kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh và các cam kết kinh doanh của mình.Tài khoản của công ty được đăng ký tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định,Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 2.Chức năng,nhiệm vụ của công ty cổ phần May 1 Nam Định: 2.1.Chức năng của công ty cổ phần May 1 Nam Định: Từ khi được tách ra hoạt động như 1 công ty độc lập công ty có chức năng sản xuất,kinh doanh hàng may mặc theo kế hoạch,quy hoạch của công ty và theo yêu cầu của thị trường:từ đầu tư,cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm,mua bán nguyên phụ liệu,phụ tùng và các hàng hóa liên quan đến ngành may mặc,hợp đồng liên kết với các đơn vị trong và ngoài công ty,tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do công ty giao như : mua bán sắt, thép, kim loại màu và phế liệu kim loại, hàng kim khí điện máy, các sản phẩm gia dụng, các
Luận văn liên quan