Tổng công ty VINACONEX thuộc Bộ xây dựng thông qua những kết quả mà Tổng công ty đã đạt được trong những năm vừa qua cho chúng ta thấy Tổng công ty là một đơn vị mạnh cả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh lẫn cả trong công tác quản lý dự án trong xu thế phát triển nhanh của nền kinh tế toàn cầu, Tổng công ty không ngừng vươn lên khẳng định vị thế của mình nhằm cạnh tranh với các công ty khác. Để làm được điều này Tổng công ty đã phải thay đổi và cải thiện rất nhiều, nhất là trình độ quản lý dự án. Tuy nhiên mọi công việc đều có những mặt hạn chế cuả nó , không có cái gì là hoàn hảo tuyệt đối do đó mà đòi hỏi con người cần phải không ngừng nỗ lực để đạt gần tới cái đích của sự hoàn hảo đó . Trong điều kiện hệ thống luật pháp nước ta chưa thật sự ổn định , các điều luật thay đổi thường xuyên thì việc quản lý dự án tại Tổng công ty VINACONEX cũng cần phải được hoàn thiện để phù hợp hơn với yêu cầu đề ra và để phù hợp với các văn bản mới ban hành quy định về quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản . Cũng phải nhìn nhận khách quan rằng cơ cấu tổ chức cũng như cách thức quản lý còn có những tồn tại vướng mắc cần tháo gỡ để phù hợp với sự thay đổi không ngừng của đất nước.
Vì vậy để nâng cao các công tác quản lý quản lý dự án, đảm bảo cho nó ngày càng hoàn thiện hơn Tổng công ty cần có một số giải pháp để đáp ứng. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình mà Tổng công ty đưa ra sự về một số lựa chọn giải pháp thích hợp. Trong chương 3 của bài viết này đã đề cập đến một số giải pháp có thể áp dụng cho công ty trong điều kiện hiện nay, nó sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý dự án. Tuy nhiên để làm tốt hơn trong công tác quản lý dự án của mình Tổng công ty cần có sự điều chỉnh bổ sung sao cho nó đáp ứng một cách tốt nhất, đảm bảo đem lại hiệu quả cao nhất trong các hoạt động của Tổng công ty./.
75 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án ở tổng công ty VINACONEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Cùng với xu hướng phát triển chung của xó hội , hoạt động Đầu tư trở thành một nhân tố không thể thiếu cho sản xuất cho việc gia tăng nguồn lực của nền kinh tế. Nguồn lực đó có thể là tiền , tài nguyên thiên nhiên , sức lao động , trí tuệ … sự đổi mới cơ chế của Nhà nước đó tạo điều kiện cho các nhà Đầu tư , các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia sản xuất kinh doanh , hợp tác sản xuất kinh doanh . Sau gần 20 năm đổi mới đất nước ta đó đạt được những thành tựu đáng kể . Từ một nước nông nghiệp lạc hậu lại vừa trải qua thời gian dài chiến tranh giữ nước , điều kiện vật chất cơ sở hạ tầng cũn gặp rất nhiều khú khăn nước ta đó đi lên trở thành nứoc xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới , trong những năm vừa qua Việt Nam là nước có tốc độ cao trong khu vực , tỡnh hỡnh kinh tế - chớnh trị ổn định , thu hút được rất nhều nhà Đầu tư nước ngoài . Đống góp vào sự thành công đó ngoài chính sách đúng đắn của Đảng phải kể đến đóng góp của các doanh nghiệp trong nước . Là một doanh nghiệp ra đời muộn , tận dụng được chính sách đổi mới của đất nước Tổng công ty VINACONEX đó gặt hỏi được rất nhiều thành công , và đóng góp nhiều cho Ngân sách Nhà nước . Từ xuất phát điểm rất thấp và trong khoảng thời gian ngắn đến nay Tổng công ty VINACONEX đó trở thành Tổng công ty đa doanh hàng đầu Việt Nam . Sau thời gian học tập tại trường Đại học KTQD nay lai được về thực tập tại Tổng công ty VINACONEX , được học hỏi từ những cán bộ , quản lý cú trỡnh độ cao và kinh nghiệm dày dạn đó là niềm tự hào của bản thân em. Để hoàn thành chuyên đề này ngoài việc Tổng công ty tạo mọi điều kiện giúp đỡ ra cũn cú sự hướng dẫn nhiệt tỡnh của T/S Từ Quang Phương , em xin chân thành cảm ơn Tổng công ty và T/S Từ Quang Phương đó nhiệt tỡnh giỳp đỡ em hoàn thành chuyên đề này .
Chương I : Lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư .
I . Lý luận về đầu tư , đầu tư phát triển , dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư
1. Lý luận về đầu tư và đầu tư phát triển .
Cùng với xu hướng phát triển chung của xã hội , hoạt động đầu tư trở thành một nhân tố không thể thiếu cho sản xuất cho việc gia tăng nguồn lực của nền kinh tế . Nhiều nhà kinh tế học đã đưa ra những quan niệm khác nhau khi nhìn nhận vấn đề đầu tư
Đầu tư hiểu theo nghĩa chung nhất là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó ( tạo ra , khai thác và sử dụng một tài sản ) nhằm thu về kết quả có lợi trong tương lai .
Xét trên góc độ tiêu dùng : Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để kì vọng lợi ích lớn hơn trong tương lai .
Nguồn lực cho hoạt động đầu tư có thể là tiền , tài nguyên thiên nhiên , sức lao động , trí tuệ .. Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính ( tiền vốn ) tài sản vật chất , tài sản trí tuệ , tài sản văn hoá tinh thần và nguồn nhân lực có năng suất và hiệu quả cao hơn . Trong các kết quả đạt được đó có những kết quả là tài sản vật chất , tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò trong mọi lúc , mọi nơi đối với cả người bỏ vốn lẫn cả nền kinh tế . Những kết quả này không phải chỉ riêng nhà đầu tư mà cả nền kinh tế được hưởng .Vì vậy theo nghĩa hẹp chỉ những hoạt động sử dụng những nguồn lực hiện tại để trực tiếp làm tăng thêm các tài sản vật chất , nguồn nhân lực và trí tuệ hoặc để duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẳn có mới thuộc phạm trù đầu tư hay đầu tư phát triển .
Hoạt động đầu tư trực tiếp tái sản xuất các cơ sở vật chất kỷ thuật gọi là đầu tư phát triển . Đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều năm với số lượng các nguồn lực dược huy động cho từng công c uộc đầu tư khá lớn . Đối với từng cá nhân , đơn vị , đầu tư là điều kiện tiên quyết quyết định sự ra đời , tồn tại và tiếp tục sự phát triẻn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ . Đối với nền kinh tế đầu tư là nhân tố quyết định sự tăng trưởng ( nhân tố I trong mô hình tổng cầu) , sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế .. Đầu tư đảm bảo tái sản xuất , tư liệu sản xuất của xã hội . Các Mác cũng chỉ ra rằng : việc tăng quy mô tích luỹ tư bản làm cho tư bản sản xuất được tập trung ngày càng lớn, do đó sản xuất được xã hội hoá cao hơn , lực lượng sản xuất được phát triển mạnh .
2 . Vai trò của đầu tư phát triển .
Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế , hoạt động đầu tư không ngừng được mở rộng và chếm một vị trí ngày càng quan trọng trong các quan hệ kinh tế , vai trò của đầu tư phát triển thể hiện ở một số mặt chủ yếu sau đây :
Đầu tư tác động đến tổng cung , tổng cầu của nền kinh tế từ đó tác động đến các chỉ tiêu kinh té vĩ mô của nền kinh tế .
Về mặt cầu : Đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế . Theo số liệu cuả Ngân hàng thế giới đầu tư chiếm từ 24%-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới . Đối với tổng cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn , khi tổng cung chưa kịp thay đổi , sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng .
Về mặt cung : khi thành quả phát huy tác dụng , các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lượng tiềm năng tăng , giá cả sản phẩm giảm cho phép tăng tiêu dùng . Tiêu dùng tăng đến lượt mình lại kích thích sản xuất phát triển hơn nữa , sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản của tăng tích luỹ phát triển kinh tế xã hộ , tăng thu nhập cho người lao động , nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội .
Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế
Thứ nhất đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế . Thực tiễn à kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy , Quốc gia nào thực hiện chiến lược kinh tế mở cửa với bên ngoài biêt tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngoài thì quốc gia đó tạo ra tốc độ tăng trưởng cao . Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy : muốn giữ được tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15%-25% so với thu nhập quốc dân , tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước .
ICOR = Vốn đầu tư / mức tăng GDP
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư , kinh nghiệm ở các nước cho thấy , chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả trong các ngành , các vùng lãnh thổ cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung . Thông thường ICOR trong công nghiệp cao hơn trong nông nghiệp , ICOR trong giai đọan chuyển đổi cư chế chủ yếu là do tận dụng năng lực sản xuât . Do đó ở các nước phát triển chiếm tỷ lệ đầu tư thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp .
Thứ hai : đàu tư tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Kinh nghiệm ở các nước phát triển trên thế giới cho thấy con dường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn ( 9%-10% ) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ . Đối với các ngành nông , lâm , ngư nghiệp do những hạn chế về mặt đất đai và khả năng sinh học nên để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5%-6% là rất khó . Như vậy chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế . Về cơ cấu lãnh thổ đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ , đưa những vùng lãnh thổ kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo , phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên , địa lý , kinh tế của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển
Đầu tư tác động tới việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước
Xuất phát từ nền công nghiệp lạc hậu , nền kinh tế kém phát triển , công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá .Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta . Theo UNIDO nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế giới làm 7 giai đoạn thì Việt Nam năm 1990 đang ở giai đoạn 1 và 2 .Với trình độ công nghệ hiện nay quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra một chiến lược phát triển nhanh chóng và vững chắc .
Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứ phát minh ra công nghệ và nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài . Dù là tự nghiên cứu hay nhập khẩu thì đều cần phải có tiền , cần phải có vốn đầu tư .Một phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư là một phương án không khả thi .
- Đầu tư tác động tới quá trình hội nhập kinh tế .
Đầu tư mà cụ thể là đầu tư nứoc ngoài sẽ tạo ra những ảnh hưởng tích cực đối với quá trình hội nhập kinh tế thế giới . Thông qua các hình thức đầu tư gián tiếp ODA,NGO , Việt Nam tạo ra mối quan hệ mật thiết với các nước và các tổ chức đầu tư .Đầu tư nước ngoài cũng là tiền đề cho nền kinh tế mở đưa Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế trên thế giới..
3. Lý luận về dự án đầu tư
3.1 Khái niệm .
Xét về mặt hình thức dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động sẽ thực hiện với các chi phí được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt được các kết quả cụ thể để thực hiện các mục tiêu nhất định trong tương lai . Để tiến hành đầu tư phải thực hiện các hoạt động gắn liền với chi phí để tạo ra các kết quả nhằm thực hiện mục tiêu của chủ đầu tư
Xét về mặt nội dung : dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến và các chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới , mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai .
Xét trên góc độ quản lý : dự án đầu tư là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất . Nỗ lực có thời hạn có nghĩa là mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định , dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu không thể đạt được và dự án bị loại bỏ . Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất là sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với các sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự đã có hoặc của dự án khác .
3.2 Đặc trưng của dự án đầu tư .
Dù khác nhau về định nghĩa nhưng có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của khái niệm dự án như sau :
Dự án có mục đích , mục tiêu rõ ràng : Mỗi dự án thể hiện một hoặc một nhóm nhiệm vụ cần được thực hiện với bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó . Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần được chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian , chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao .
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn : Nghĩa là giống như các thực thể sống , dự án cũng trải qua các giai đoạn hình thành , phát triển , có thời điểm bắt đầu và kết thúc
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án : dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư , người hưởng thụ dự án , các nhà tư vấn đầu tư , các nhà thầu , các cơ quan quản lý Nhà nước ... Tuỳ theo tính chất và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau . Giữa các bộ phận quản lý chức năng và các nhóm quản lý dự án thường xuyên có quan hệ lẫn nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau . Vì mục tiêu của dự án , các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác .
Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc , độc đáo ( mới lạ ): Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn , kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính khác biệt cao . Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất . Lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên môn cao , nhiệm vụ không lặp lại ...
Môi trường hoạt động không “ va chạm” : Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức . Dự án “ cạnh tranh “ lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn , nhân lực , thiết bị ... Một số trường hợp các thành viên quản lý dự án thường có “ hai thủ trưởng “ trong cùng một thời gian nên sẽ gặp khó khăn khi thực hiện quyết định nào của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẩn nhau.
Tính bất định và độ rủi ro cao : hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền vốn , vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định . Mặt khác thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển có độ rủi ro cao .
3.3 Nội dung của dự án đầu tư .
Dự án đầu tư gồm 4 thành phần chính:
Mục tiêu của dự án : được thể hiện ở hai mức :
Mục tiêu phát triển : là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại.
Mục tiêu trước mắt: là các mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án.
Các kết qủa: đó là những kết qủa cụ thể, có định hướng được tạo ra từ các hoạt động dịch vụ khác nhau của dự án.
Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định.
Các nguồn lực : về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần thiết cho dự án.
3.4 Phân loại dự án đầu tư.
Theo nghị định của Nhà nước ta hiện nay có hai loại dự án đầu tư sau:
Dự án đầu tư tiền khả thi: được lập cho những dự án có quy mô đầu tư lớn, giải pháp đầu tư phức tạp và thời gian đầu tư lâu dài, không thể đạt ngay tính khả thi mà phải trải qua nghiên cứu sơ bộ và lập dự án sơ bộ. Đối với dự án đầu tư có quy mô lớn, giải pháp đầu tư không phức tạp có thể bỏ qua bước lập dự án tiền khả thi và lập ngay dự án khả thi.
Dự án khả thi : là dự án chi tiết các giải pháp có căn cứ và mang tính hợp lý, có khả năng tạo ra kết quả như dự tính và đạt được các mục tiêu để có thể xem xét là chắc chắn.
Do vậy, dự án khả thi còn gọi là luận chứng kinh tế- kỹ thuật. Một số dự án có quy mô nhỏ, giải pháp đầu tư đơn giản được gọi là báo cáo kinh tế kỹ thuật. Nội dung của dự án tiền khả thi và dự án khả thi về cơ bản là giống nhau, chỉ khác nhau về mức độ nông sâu.
4 Yêu cầu của một dự án đầu tư.
4.1 Tính khoa học và hệ thống.
Đòi hỏi người chủ đầu tư phải có quá trình nghiên cứu thật tỉ mỹ và kỹ càng, tính toán chính xác từng nội dung của dự án như : phân tích tài chính, phân tích nội dung kỹ thuật của dự án, xây dựng tiến độ sử dụng vốn … rất cần sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ tư vấn trong quá trình soạn thảo dự án.
4.2 Tính pháp lý.
Dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
4.3 Tính thực tiễn.
Muốn đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án phải được nghiên cứu xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể: về mặt bằng, khả năng về vốn, điều kiện cung ứng vật tư
4.4 Tính đồng nhất.
Để đảm bảo tính thống nhất của dự án, các dự án phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư .
Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân theo những quy định chung mang tính quốc tế.
4.5 Tính phỏng định.
Dự án đầu tư dù chuẩn bị kỹ lưỡng thế nào, nó cũng là một bản có tính dự trù, dự báo: về tư liệu sản xuất, về quy mô sản xuất, giá cả, chi phí, nguồn tài trợ dự án không thể phản ánh mọi yếu tố sẽ chi phối hoạt động của dự án trong thực tế.
Trong rất nhiều trường hợp vốn chi thực tế để thực hiện một dự án cao hơn rất nhiều so với số liệu dự án đưa ra.
Tuy nhiên dự án được chuẩn bị kỹ càng có khoa học sẽ giúp cho việc thực hiện dự án có hiệu quả và giảm bớt tới mức tối thiểu các rủi ro có thể xẩy ra trong quá trình thực hiện.
5. Vai trò của dự án đầu tư :
5.1 Vai trò của dự án đầu tư đối với Nhà nước và các định chế tài chính
Dự án đầu tư là cơ sở để Nhà nước và các định chế tài chính thẩm định và ra quyết định đầu tư , quyết định tài trợ cho dự án . Trên cơ sở đó xem xét dự án mới có thể đánh giá hiệu quả tài chính , hiệu quả kinh tế xã hội và tính khả thi của dự án từ đó ra quyết định đầu tư tài trợ cho dự án
5.2 Vai trò của dự án đầu tư đối với chủ đầu tư .
Đối với chủ đầu tư dự án đầu tư là căn cứ để xin phép được đầu tư họăc giấy phép hoạt động , xin phép nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị trong trường hợp phải mua máy móc thiết bị từ nước ngoài . nếu như dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư thì dự án đầu tư là căn cứ để xin hưởng các khoản ưu đãi đầu tư . nếu muốn gia nhập khu chế xuất , khu công nghiệp hay vay vốn của các định chế tài chính thì dự án đầu tư phải có tính khả thi cao .
5.3 Vai trò của dự án đầu tư trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Dự án đầu tư là phương tiện để dịch chuyển và phát triển cơ cấu kinh tế . Các dự án “ đầu tư mới “ có vai trò to lớn trong việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế . Trong phát triển cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển . Việt Nam là nước đang phát triển ở trình độ khiêm tốn , với thu nhập bình quân hàng năm trên đầu người còn thấp trong khi ở trình độ trung bình ở các nước trên thế giới cao hơn nhiều lần . Giống như mọi quốc gia đang phát triển khác Việt Nam có 3 điều thiếu đó là : thiếu vốn , thiều công nghệ , và thiếu quản lý . Do đó đẩy mạnh hoạt động đầu tư chính là tăng cường việc phát huy mọi tiềm năng về vốn của các thành phần kinh tế ở trong nước , thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài phục vụ cho sự nghiệp phát triển .
Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật , nguồn lực mới cho phát triển . Các dự án đầu tư ( bao gồm hình thức đầu tư mới và đầu tư chiều sâu ) cho khả năng hình thành các công ty nhà máy , xí nghiệp , dây chuyền sản xuất , diện tích canh tác nông nghiệp , các trung tâm thương mại khách sạn du lịch mới hay được nâng cấp cải tạo đặc biệt là tạo ra năng lực sản xuất mới , tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho xã hội thúc đẩy sự phát triển .
Dự án đầu tư giải quyết cung cầu về sản phẩm , dịch vụ trên thị trường , cân đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội . Theo quy luật của kinh tế thị trường vận động có sự quản lý vĩ mô , các dự án đầu tư sẽ điền đầy các khoảng trống về sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà nhu cầu thị trường đòi hỏi . Dự án đầu tư cung cấp thêm nhiều sản phẩm và dịch vụ với nhãn hiệu mới , kiểu dáng mới , chất lượng cao và giá thành đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng .
Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân , cải biến bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước . Là hiệu quả tất yếu của việc huy động tiềm năng về vốn , tăng năng lực sản xuất và dịch vụ , tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ cho xã hội , dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước thông qua các chỉ tiêu : Giá trị gia tăng cho nền kinh tế , tăng năng suất lao động xã hội , tạo ra công ăn việc làm cho người lao động , phát triển thêm nhiều ngành nghề , phát triển đồng đều các vùng lãnh thổ .
6. Lý luận về quản lý dự án đầu tư .
6.1 Khái niệm
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch điều phối thời gian , nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn , trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép .
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu : đó là việc lập kế hoạch điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian , chi phí thực hiện và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định .
Lập kế hoạch : đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu , xác định những công việc cần được hoàn thành , nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự lôgic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống .
Điều phối thực hiện dự