Đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, sản xuất, cung ứng dịch vụ trên mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề thì mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh chủ yếu là gia tăng lợi nhuận, doanh thu cho doanh nghiệp mình. Và người đem lại doanh thu cho doanh nghiệp chính là khách hàng, theo Peter Drucker – một nhà quản trị kinh doanh hàng đầu của Mỹ cho rằng “ Mục đích của một đơn vị kinh doanh là tạo ra khách hàng” “1”. Khách hàng là nguồn lực chủ yếu của doanh nghiệp, cũng là nguồn cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhất, đáp ứng đúng nhu cầu và mong muốn của thị trường, giữ và tăng cường mối quan hệ với khách hàng phải trở thành định hướng chiến lược của mọi doanh nghiệp.
Việc giữ khách hàng trở nên quan trọng hơn khi chi phí giữ khách hàng cũ ít tốn kém hơn chi phí tạo ra khách hàng mới. Theo một nghiên cứu của trường kinh doanh Harvard : chi phí để tạo ra một khách hàng mới thường lớn hơn gấp 5 lần đến 10 lần chi phí để duy trì một khách hàng đã có “2. Vậy câu hỏi đặt ra là làm thế nào để giữ chân được những khách hàng cũ, khiến họ mãi trung thành với doanh nghiệp. Và “quản trị quan hệ khách hàng” là một lời giải cho bài toán đó.
Thêm nữa, với lượng kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường, từ quy luật cung – cầu, quy luật chi phí cơ hội đến những vấn đề như thị trường, khách hàng tác giả muốn ứng dụng vào nghiên cứu sự vận động của lý thuyết trong thực tế, để có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về chủ đề “ hot” nhất hiện nay, CRM- Customer Relationship Management, chủ đề mà gần đây được giới chuyên môn khá quan tâm với nhiều ý kiến khác nhau, tác giả mong muốn qua chuyên đề tài này, đưa ra quan điểm của mình về quản trị quan hệ khách hàng, đặc biệt đối với khách hàng tổ chức.
“1”,“2”, Quản trị quan hệ khách hàng. PGS.TS Trương Đình Chiến- NXB Phụ nữ 2008.
Mặt khác, trong thời gian 15 tuần thực tập tại công ty sản xuất và phân phối quà tặng Chìa Khóa Vàng, tác giả nhận thấy các nhân viên, đặc biệt là các nhân viên tuổi nghề còn ít, rất khó khăn trong việc tiếp cận khách hàng, kể cả những khách hàng cũ và mới hoặc đôi lúc họ tiếp cận không đúng người ra quyết định gây mất thời gian, lãng phí nguồn lực . Điều này được giải thích một phần do khả năng của nhân viên không cao, nhưng một phần do công ty chưa thực sự có những biện pháp đủ mạnh để giữ chân khách hàng và tạo ra cho mình những khách hàng trung thành. Thêm nữa, các hoạt động chăm sóc khách hàng ở đây diễn ra khá lẻ tẻ, tình trạng thiếu đâu bù đấy, hay mất bò mới lo làm chuồng khiến cho chỉ số hài lòng của khách hàng về dịch vụ của công ty không cao, số lượng khách hàng quay trở lại công ty không nhiều. Song song với đó, khi đề cập đến vấn đề CRM không chỉ CBCNV trong công ty không hiểu được tầm quan trọng của nó mà cả ban giám đốc cũng chưa nhận thức được tầm quan trọng của CRM, mặc dù hàng ngày hàng giờ họ vẫn thực hiện những chiêu thức nhằm làm hài lòng khách hàng. Chính vì vậy, nghiên cứu lĩnh vực CRM và đưa ra một định hướng chiến lược phù hợp ở công ty Chìa Khóa Vàng là việc làm cần thiết.
56 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4749 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng về hoạt động quản trị quan hệ khách hàng (CRM) của công ty chìa khóa vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Cơ sở lý luận
Lý do chọn đề tài
Đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, sản xuất, cung ứng dịch vụ trên mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề thì mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh chủ yếu là gia tăng lợi nhuận, doanh thu cho doanh nghiệp mình. Và người đem lại doanh thu cho doanh nghiệp chính là khách hàng, theo Peter Drucker – một nhà quản trị kinh doanh hàng đầu của Mỹ cho rằng “ Mục đích của một đơn vị kinh doanh là tạo ra khách hàng” “1”. Khách hàng là nguồn lực chủ yếu của doanh nghiệp, cũng là nguồn cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhất, đáp ứng đúng nhu cầu và mong muốn của thị trường, giữ và tăng cường mối quan hệ với khách hàng phải trở thành định hướng chiến lược của mọi doanh nghiệp.
Việc giữ khách hàng trở nên quan trọng hơn khi chi phí giữ khách hàng cũ ít tốn kém hơn chi phí tạo ra khách hàng mới. Theo một nghiên cứu của trường kinh doanh Harvard : chi phí để tạo ra một khách hàng mới thường lớn hơn gấp 5 lần đến 10 lần chi phí để duy trì một khách hàng đã có “2. Vậy câu hỏi đặt ra là làm thế nào để giữ chân được những khách hàng cũ, khiến họ mãi trung thành với doanh nghiệp. Và “quản trị quan hệ khách hàng” là một lời giải cho bài toán đó.
Thêm nữa, với lượng kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường, từ quy luật cung – cầu, quy luật chi phí cơ hội đến những vấn đề như thị trường, khách hàng… tác giả muốn ứng dụng vào nghiên cứu sự vận động của lý thuyết trong thực tế, để có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về chủ đề “ hot” nhất hiện nay, CRM- Customer Relationship Management, chủ đề mà gần đây được giới chuyên môn khá quan tâm với nhiều ý kiến khác nhau, tác giả mong muốn qua chuyên đề tài này, đưa ra quan điểm của mình về quản trị quan hệ khách hàng, đặc biệt đối với khách hàng tổ chức.
“1”,“2”, Quản trị quan hệ khách hàng. PGS.TS Trương Đình Chiến- NXB Phụ nữ 2008.
Mặt khác, trong thời gian 15 tuần thực tập tại công ty sản xuất và phân phối quà tặng Chìa Khóa Vàng, tác giả nhận thấy các nhân viên, đặc biệt là các nhân viên tuổi nghề còn ít, rất khó khăn trong việc tiếp cận khách hàng, kể cả những khách hàng cũ và mới hoặc đôi lúc họ tiếp cận không đúng người ra quyết định gây mất thời gian, lãng phí nguồn lực…. Điều này được giải thích một phần do khả năng của nhân viên không cao, nhưng một phần do công ty chưa thực sự có những biện pháp đủ mạnh để giữ chân khách hàng và tạo ra cho mình những khách hàng trung thành. Thêm nữa, các hoạt động chăm sóc khách hàng ở đây diễn ra khá lẻ tẻ, tình trạng thiếu đâu bù đấy, hay mất bò mới lo làm chuồng… khiến cho chỉ số hài lòng của khách hàng về dịch vụ của công ty không cao, số lượng khách hàng quay trở lại công ty không nhiều. Song song với đó, khi đề cập đến vấn đề CRM không chỉ CBCNV trong công ty không hiểu được tầm quan trọng của nó mà cả ban giám đốc cũng chưa nhận thức được tầm quan trọng của CRM, mặc dù hàng ngày hàng giờ họ vẫn thực hiện những chiêu thức nhằm làm hài lòng khách hàng. Chính vì vậy, nghiên cứu lĩnh vực CRM và đưa ra một định hướng chiến lược phù hợp ở công ty Chìa Khóa Vàng là việc làm cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
Từ những nguyên nhân ở trên, cùng điều kiện thời gian, khả năng của bản thân, với đề tài tác giả đặt ra mục tiêu nghiên cứu:
+ Đánh giá đúng thực trạng của công ty quà tặng Chìa Khóa Vàng về lĩnh vực CRM.
+ Tìm hiểu các yếu tố chi phối đến CRM ở công ty quà tặng Chìa Khóa Vàng.
+ Đưa ra biện pháp cải tiến, đổi mới phương thức CRM, xây dựng quy trình chuẩn về CRM.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra ở trên, tác giả đã tiến hành một số cuộc nghiên cứu với nguồn thông tin sơ cấp thu thập được từ quá trình phỏng vấn có sử dụng bảng hỏi 100 cá nhân là khách hàng mục tiêu của công ty Chìa Khóa Vàng và phỏng vấn không sử dụng bảng hỏi đối với các CBCNV trong công ty. Kết hợp với đó là phương pháp quan sát mở, phương pháp này cho tác giả có một cái nhìn toàn diện hơn không dừng lại trong phạm vi công ty Chìa Khóa Vàng mà cả ở những công ty quà tặng khác.
Đối với những thông tin thứ cấp : trước hết, tác giả sử dụng những thông tin từ nội bộ của công ty Chìa Khóa Vàng như các báo cáo tài chính, báo cáo tuần-tháng-quý của các CBKD, báo cáo tổng kết năm của ban giám đốc, số liệu về nhân lực, cơ sở hạ tầng…. Bên cạnh đó, hiện nay CRM tại Việt Nam còn khá mới mẻ, tài liệu mà tác giả ứng dụng vào đề tài chủ yếu là ấn phẩm “ Quản trị quan hệ khách hàng” do PGS.TS Trương Đình Chiến chủ biên, các bài viết về CRM trên một số website như www.crmvietnam.com, www.misa.com, www.chungta.com... Đặc biệt, trong quá trình tìm hiểu đề tài, tác giả còn tham khảo một số luận văn tốt nghiệp của các anh chị khoa Marketing những khóa trước về bố cục trình bày, nội dung cơ bản của một chuyên đề tốt nghiệp chuẩn để làm cơ sở cho bài viết của mình.
Phạm vi nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu cần cả những thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình như sau :
Thị trường khách hàng sử dụng quà tặng ở miền Bắc
Thị trường doanh nghiệp kinh doanh quà tặng ở Hà Nội
Công ty sản xuất và phân phối quà tặng Chìa Khóa Vàng (Chìa Khóa Vàng), Hà Nội
Nội dung tổng quát của chuyên đề thực tập
Chương I : Giới thiệu về Chìa Khóa Vàng và hoạt động kinh doanh của Chìa Khóa Vàng.
Chương II : Thực trạng về hoạt động CRM của Chìa Khóa Vàng .
Chương III Các nhân tố chi phối hoạt động CRM của công ty.
Chương IV Hoàn thiện hoạt động CRM ở công ty quà tặng Chìa Khóa Vàng.
Chương I : Giới thiệu về công ty Chìa Khóa Vàng
Sự hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành
Những năm đầu tiên của thế kỷ 21, khi nền kinh tế bước vào giai đoạn phát triển mạnh, chuẩn bị cho tâm thế hội nhập với nhiều cơ hội kinh doanh mở ra, vào thời điểm ấy thị trường quà tặng còn khá manh mún, nắm bắt được tình hình đó, 1/8/2002 công ty TNHH Chìa Khóa Vàng đã ra đời theo quyết định của Sở kế hoạch đầu tư TP Hà Nội. Trong thời gian đầu mới thành lập, công ty chỉ có 7 thành viên với sự thiếu thốn về cơ sở vật chất và kinh nghiệm quản lý, nhưng toàn bộ cán bộ nhân viên đã nỗ lực và cố gắng để công ty hoạt động hiệu quả.
Sau gần 5 năm đi vào hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức đã ổn định, nhằm mở rộng quy mô, đồng thời thúc đẩy hoạt động của công ty hiệu quả hơn, ngày 22/5/2007, công ty TNHH Chìa Khóa Vàng đã chuyển đổi thành công ty Cổ phần Sản xuất và Phân phối quà tặng Chìa Khóa Vàng với 4 cổ đông sáng lập là các cá nhân quan tâm và cùng có niềm đam mê với quà tặng.
Tên giao dịch: Chìa Khóa Vàng Gift Distributing and Manufacture Joint Stock Company.
Tên viết tắt: GK GIFT.,JSC
Trụ sở chính: Tầng 7, tòa nhà 15 – 17 Ngọc Khánh, phường Giảng Võ, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
Số đăng ký kinh doanh : 0103017282
Vốn điều lệ : 10.000.000.000 đồng ( Mười tỷ đồng )
Ra đời trong lúc đất nước bắt đầu bước vào thời kì thay da đổi thịt, trên đà hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Chìa Khoá Vàng cùng với các doanh nghiệp khác hoà mình vào sự phát triển của nền kinh tế, với việc lấy con người làm trọng tâm, Chìa khoá Vàng hi vọng trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong việc sản xuất và phân phối mặt hàng quà tặng. Đến nay sau gần 8 năm ra đời và phát triển, công ty đã trở thành một địa chỉ tin cậy trong lĩnh vực quà tặng, đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước, đồng thời cũng là nơi tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nhiều cá nhân và là đối tác trách nhiệm với nhiều đơn vị tổ chức khác.
Chức năng, nhiệm vụ, sứ mệnh của công ty
Chức năng
Sản xuất các sản phẩm quà tặng phù hợp với nhu cầu của cá nhân hoặc tổ chức. Kinh doanh các sản phẩm sản phẩm và phục vụ các dịch vụ quà tặng trong thời gian ngắn nhất, chất lượng cao nhất nhằm tôn vinh các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đồng thời Chìa Khóa Vàng cũng đóng vai trò là trung gian thương mại, giúp thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa cho nhiều doanh nghiệp khác.
Nhiệm vụ
Thực hiện chức năng kinh doanh của công ty.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua việc thiết lập mối quan hệ với các bạn hàng, tổ chức nghiên cứu thị trường để đưa ra các giải pháp nhằm hướng tới trở thành nhà cung cấp tin cậy nhất và đối tác uy tín nhất.
Quản lí cán bộ và nhân viên, cũng như tài sản của công ty theo đúng chế độ và chính sách của nhà nước. Chấp hành đúng nghĩa vụ nộp thuế cho, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng cũng như cơ quan quản lý nhà nước.
Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Hiện nay công ty CP Chìa Khóa Vàng hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với bộ máy quản lý gọn nhẹ bao gồm 4 phòng ban chức năng, 2 văn phòng đại diện, 1show room. Mô hình quản lý này tiếp tục được công ty duy trì trong tương lai gần, và sẽ điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh tế chung.
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Chìa Khóa Vàng
( Nguồn : Ban giám đốc GK Gift.,JSC)
Hiện nay ngành nghề kinh doanh chính của công ty sản xuất, phân phối quà tặng, với rất nhiều chủng loại quà tặng khác nhau như : huy hiệu, biểu trưng, kỷ niệm chương, các sản phẩm Ngoại giao cao cấp dành cho các hội nghị, hội thảo, lễ đón nhận huân chương, kỷ niệm ngày thành lập… Ngoài ra Chìa Khóa Vàng còn thiết kế mới logo, biểu trưng, biểu tượng và các mẫu quà tặng mới. Đặc biệt Chìa Khóa Vàng còn là nhà cung cấp tin cậy các vật phẩm quảng cáo, vật phẩm khuyến mãi ( ô, bút, sổ, áo phông, …) cho đối tác là các công ty sản xuất và các công ty thương mại.
Điều kiện kinh doanh
Khả năng về nhân lực
Khi đặt tới vấn đề vai trò nhân lực, tức là nói đến số lượng và chất lượng CBCNV trong công ty. Các CBCNV không nhất thiết phải đông, mà yêu cầu đặt ra là họ phải có đạo đức, trình độ và nghiệp vụ cao, khả năng tổ chức và quản lý tốt – và được phân bổ chức năng và nhiệm vụ phù hợp với từng người.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi và trình độ: với 46 CBCNV
( Nguồn : Ban giám đốc GK Gift .,JSC )
Trong đó độ tuổi của CBCNV khá trẻ, có 33 người từ độ tuổi 20-35 tuổi chiếm 72%, độ tuổi từ 35 – 55 tuổi có 10 người chiếm 22 %, độ tuổi trên 55 tuổi có 3 người chiếm 6%. Bên cạnh đó, số lượng người lao động có trình độ ĐH và trên ĐH chiếm 54%, Cao đẳng và trung cấp chiếm 33%, lao động phổ thông 13%. Lực lượng lao động phổ thông chủ yếu là những người được công ty thuê làm nhiệm vụ như bảo vệ, lao công hoặc phục vụ tại xưởng sản xuất. Xét theo số năm công tác, và thái độ cũng như tác phong làm việc, công ty cũng có những chính sách ưu đãi đặc biệt với những lao động phổ thông, cụ thể như cử đi học để nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực này. Ngoài ra cơ cấu giới tính cũng có sự chênh lệnh ở từng phong ban do đặc thù công việc, nếu như phòng điều hành sản xuất có gần 80% là nam thì ngược lại ở phòng kinh doanh có 100% nhân viên là nữ.
Cơ cấu lao động theo phòng ban
Về cơ bản, các phòng, ban của công ty được bố trí lao động phù hợp cả về mặt số lượng và chất lượng. Tuy nhiên do mới mở một chi nhánh tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nên trong thời gian qua, lực lượng nhân sự bị dàn sẻ đôi chút dẫn tới tình trạng tại Việt Nam các phòng ban của công ty luôn trong tình trạng thiếu nhân lực từ cán bộ quản lý, nhân viên kinh doanh đến công nhân kỹ thuật. Tình hình này đang được Chìa Khóa Vàng khắc phục bằng cách tuyển chọn và thay thế các vị trí nhân sự được cử sang Lào nhằm đảm bảo sự tăng trưởng đều cũng như chiến lược kinh doanh của công ty.
( Nguồn : Ban giám đốc GK Gift .,JSC )
Khả năng quản lý
Mỗi phòng ban trong công ty đều có những cán bộ chủ chốt chịu trách nhiệm lãnh đạo trong phạm vi quản lý của mình, qua một thời gian làm quen và hoạt động kinh doanh với nền kinh tế mở cửa, hội nhập, đội ngũ lãnh đạo rất cố gắng và hoàn thành tốt cương vị được giao, đã nắm bắt kịp thời những thông tin về thị trường để đưa ra ý kiếm đề đạt với lãnh đạo mang tầm chiến lược, đồng thời luôn tạo ra một khí thế ganh đua giữa các phòng ban và sự phối hợp ăn ý để hiệu quả kinh doanh đạt mức cao nhất. Đội ngũ lãnh đạo này một phần được đào tạo bài bản qua trường lớp, một phần do quá trình tích lũy kinh nghiệm từ nhiều năm, bằng phương pháp lãnh đạo vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, bộ máy Chìa Khóa Vàng đã và đang hoạt động khá hiệu quả.
Khả năng về tài chính và cơ sở vật chất
Là một đơn vị với gần 8 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quà tặng, Chìa Khóa Vàng đã xây dựng cho mình một tiềm lực tài chính đủ mạnh, vừa có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa có thể cạnh tranh với các đơn vị kinh doanh quà tặng khác.
Dưới đây là báo cáo tài chính làm căn cứ cho những kết luận trên
Bảng 4 : Báo cáo tài chính năm 2009
Chỉ tiêu
Số tiền
Tài sản
15.520.496.734
Tài sản lưu động
6.204.621.854
Tiền mặt
1.215.589.647
Các khoản phải thu
1.672.156.563
Các khoản phải thu khác
3.316.875.644
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
9.315.874.880
Tài sản cố định
6.959.866.196
Xây dựng dở dang
2.356.008.684
Nguồn vốn
15.520.496.734
Nợ phải trả
5.519.714.526
Nợ ngắn hạn
1.638.645.659
Nợ khác
3.881.068.867
Nguồn vốn chủ sở hữu
10.000.728.208
( Nguồn : Phòng kế toán – GK Gift .,JSC )
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản
Khả năng thanh toán hiện thời = 1,26
Với con số 1,26 > 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của công ty tốt. Nợ NH của công ty chủ yếu từ số nợ mua nguyên vật liệu đầu vào, số nợ này để đảm bảo duy trì sự cung cấp lâu dài của đối tác với Chìa Khóa Vàng.
Khả năng quản lý vốn = 0,35
Chỉ tiêu này chứng tỏ công ty đã hoàn thiện khả năng quản lý tài chính của mình.
Cùng với việc chú trọng phát triển nguồn nhân lực, công ty coi việc phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật là một trong những điều kiện cần nhằm tăng hiệu quả lao động, đáp ứng được những chiến lược kinh doanh mà công ty đặt ra. Với cơ sở vật chất kỹ thuật hoàn thiện sẽ tạo ra môi trường làm việc tốt nhất, nâng cao sức lao động, sáng tạo của CBCNV, tạo sự hài lòng ở chính nội bộ nhân viên của mình, góp phần gia tăng sự hài lòng của khách hàng.
Tại các phòng ban thuộc khối văn phòng, đều được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ trực tiếp cho công việc như : máy tính, máy chiếu, điện thoại, máy fax, máy in, máy photocopy, catolog, sản phẩm mẫu… và các thiết bị gián tiếp phục vụ quá trình làm việc như : bàn, ghế, điều hòa…. Tại phòng điều hành sản xuất, với quá trình hoạt động 8 năm, về cơ bản một số máy móc và khuôn sản xuất đã cũ, hết khấu hao nên có thể coi sự thiếu thốn nhất thời, hiện nay công ty đã có chính sách thay thế dần các máy móc cũ bằng những máy móc hiện đại hơn, bổ sung một số máy công nghệ cao như : máy khắc tia laze, máy phun in…. Công ty có 3 xe ô tô tải cỡ vừa và nhỏ chuyên làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu đầu vào như phôi đồng, nhựa, gỗ....đồng thời làm nhiệm vụ chuyên trở hàng hóa. Phòng điều hành sản xuất đã, đang làm tốt nhiệm vụ với sự quan tâm toàn diện của hội đồng quản trị cũng như của ban giám đốc, trước những khó khăn, phòng sản xuất cùng với CKV khắc phục, đảm bảo phối hợp với các phòng ban khác vận động nhịp nhàng.
Thực trạng hoạt động Marketing – mix của GK.
Là một trong những đơn vị ra đời đầu tiên trong lĩnh vực quà tặng, góp phần tạo nên nền tảng cho văn hóa kinh doanh quà tặng, Chìa Khóa Vàng trở thành một thương hiệu mạnh trên thị trường và là đối thủ cạnh tranh nặng ký của nhiều đơn vị kinh doanh quà tặng khác. Có được điều này phải kể tới việc chuẩn hóa tất cả các khâu của quá trình kinh doanh, là tài “nhìn xa trông rộng” của ban lãnh đạo trong việc phối hợp đồng đều cả 4 yếu tố Marketing - mix.
Sản phẩm
Sản phẩm là linh hồn của mọi công ty, thành quả lao động được công nhận khi sản phẩm được tiêu thụ, đồng thời mang lại sự tin yêu, tín nhiệm nơi NTD. Với Chìa Khóa Vàng, công ty đã định hướng kinh doanh theo quan điểm Marketing ngay từ ngày đầu thành lập, các sản phẩm mà Chìa Khóa Vàng cung cấp khá hoàn chỉnh với đầy đủ ba cấp độ, từ sản phẩm ý tưởng đó là các sản phẩm quà tặng với nhiều mẫu mã kích thước được làm từ nhiều chất liệu khác nhau, sản phẩm hiện thực đó là bao, bì, gói, hộp kèm theo, sản phẩm bổ sung là các dịch vụ bảo hành (6 tháng) , dịch vụ vận chuyển, giao hàng tận nơi…. Tất cả những yếu tố đó hợp thành một chỉnh thế thống nhất làm tăng uy tín cho các sản phẩm của Chìa Khóa Vàng.
Bảng 5 : Danh mục các sản phẩm hữu hình của Chìa Khóa Vàng
Quà tặng cao cấp
Bình ngọc lưu ly, Pewtter, quà tặng để bàn, đồ da cao cấp, đồng hồ, bộ đa sản phẩm…..
Huy hiệu, huy chương
Huy hiệu, huy chương, kỷ niệm chương, biển tên, cúp….
Biểu trưng các loại
Biểu trưng đồng, gỗ, pha lê, mika cao cấp…
Vật phẩm quảng cáo
Áo mưa, áo phông, caravat, kẹp caravat, móc khóa, bút, sổ, bấm móng tay…
(Nguồn : Ban giám đốc GK Gift.,JSC)
Sở dĩ phân chia các sản phẩm của Chìa Khóa Vàng như vậy là để phù hợp với cách thức quản lý nhân sự của công ty cũng như phù hợp với năng lực sản xuất, với khả năng thương mại của mình. Công ty phân biệt rõ phần trăm hoa hồng đối với các sản phẩm như sau :
+) CBKD được hưởng 7% doanh thu đối với các sản phẩm quà tặng cao cấp
+) CBKD được hưởng 10% doanh thu đối với huy hiệu, huy chương
+) CBKD được hưởng 5% đối với các sản phẩm biểu trưng các loại
+) CBKD được hưởng 3% đối với tất cả vật phẩm quảng cáo.
Việc phân chia sản phẩm còn phụ thuộc vào năng lực của công ty: hiện tại một số sản phẩm như quà tặng cao cấp hay vật phẩm khuyến mãi công ty thường tận dụng sức sản xuất từ bên ngoài thông qua việc đặt, thuê các nhà cung cấp khác sản xuất. Tuy nhiên, các sản phẩm huy hiệu, huy chương, biểu trưng các loại do công nhân của công ty đứng ra chịu trách nhiệm sản xuất, gia công toàn bộ hoặc một phần tùy thuộc vào mức độ phức tạp của sản phẩm. Quy trình sản xuất một sản phẩm như sau :
Sơ đồ 6 : QTSX đối với sản phẩm công ty đi thuê thương mại
(Nguồn : Phòng sản xuất GK Gift.,JSC)
Sơ đồ 7 : QTSX đối với sản phẩm do công ty tự sản xuất.
(Nguồn : Phòng sản xuất GK Gift.,JSC)
Bên cạnh là nhà cung cấp những sản phẩm trên, để tạo dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quà tặng cũng như tận dụng nguồn nhân lực của mình, Chìa Khóa Vàng còn cung cấp các dịch vụ bổ sung như sau :
+ Tư vấn, thiết kế các công trình văn hóa và nội thất của các công trình đó
+ Môi giới thương mại : đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa
+ Cung cấp những sản phẩm quà tặng nhằm tôn vinh các cá nhân hoặc tổ chức cũng như các sản phẩm khác để đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra tốt hơn
+ Cung cấp những dịch vụ kèm theo quà tặng như dịch vụ gói quà, dịch vụ vận chuyển….
Cổ phần hóa doanh nghiệp mang đến cho Chìa Khóa Vàng một diện mạo mới. Sau gần 3 năm tiến hành cổ phần hóa, từ vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng, đến cuối năm 2009, số vốn đã tăng lên trên 15 tỷ, những con số này chứng tỏ quá trình cổ phần hóa mang lại kết quả cao, trong đó không thể không kể đến những chiến lược, sách lược hội đồng quản trị đưa ra cùng với quyền tự làm chủ của người lao động mang lại, đặc biệt chiến lược về sản phẩm được hoạch định một cách rõ ràng, mang phong cách của Chìa Khóa Vàng tạo cho công ty có đủ tự tin vượt qua thời kì khủng hoảng kinh tế những năm 2008, đầu 2009. Đó là chiến lược : sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ hoàn hảo, liên tục đưa ra sản phẩm mới.
Xuất phát từ hành vi mua của khách hàng tổ chức: mua lần đầu, mua lặp lại, mua thường xuyên… và những đặc trưng riêng của thị trường quà tặng nên số lượng các sản phẩm được sử dụng thường xuyên ít, hầu như các sản phẩm cho các lần mua đều không giống nhau nên trong suốt hành trình của mình, Chìa Khóa Vàng gặp không ít những khó khăn bắt nguồn từ sản phẩm. Các CBKD của công ty được đào tạo những kiến thức nhất định về đặc tính của sản phẩm, kết hợp với phòng thiết kế làm nhiệm vụ giới thiệu, tư vấn cho khách hàng những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của họ. Tuy nhiên các sản phẩm quà tặng rất dễ bị bắt chước, chu kì sống của các sản phẩm này ngắn nên đòi hỏi phòng thiết kế phải có khả năng sáng tạo không giới hạn để đảm bảo đáp ứng được