1. Lý do chọn đề tài
Mổi con người sinh ra và lớn lên ai cũng cần một không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như sinh hoạt, vui chơi, nghỉ ngơi, sản xuất của mình. Không gian đó chính là môi trường xung quanh chúng ta_nơi chứa đựng toàn bộ những yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội ảnh hưởng đến đời sống và nhân cách con người.
Ở mổi giai đoạn phát triển của con người thì môi trường tác động đến nhân cách thông qua những giá trị vật chất và giá trị tinh thần khác nhau. Lứa tuổi chịu sự tác động mạnh mẽ nhất của môi trường đến nhân cách là lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông. Đây là giai đoạn mà các em đã phát triển tương đối về mặt tâm lý, đang trong thời kỳ tích lũy kiến thức, tu dưỡng đạo đức để chuẩn bị cho cuộc sống trưởng thành, phần lớn các em đã biết định hướng cho tương lai của mình, biết làm chủ suy nghĩ và hành động của mình.
Môi trường xung quanh cho các em những điều kiện tốt nhất để phát triển, để hòa nhập và chung sống với cộng đồng, với xã hội. Ngay từ khi còn bé đã biết giao lưu với người lớn, với môi trường tự nhiên và xã hội dần dần nhân cách các em được hoàn thiện. Việc quan tâm đến các em ở lứa tuổi Trung học phổ thông là trách nhiệm không chỉ của gia đình, nhà trường mà còn của toàn xã hội.
Trong sự phát triển nguồn nhân lực cho đất nước đang đổi mới hiện nay, rõ ràng nổi lên yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng người lao động, đào tạo nhân tài, đào tạo con người có nhân cách phù hợp với xã hội mới. Các em là những con người mới, con người của thời đại, là những chủ nhân tương lai của đất nước vì vậy chúng ta cần tạo cho các em một môi trường tốt nhất cho các em phát triển. Tuy nhiên, trước sự phát triển của cuộc sống hiện đại, những tác động tiêu cực của xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của các em cũng là một điều đáng lo ngại.
Xuất phát từ thực thực tế đó nên tôi chọn đề tài “Tìm hiểu sự tác động của môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh Trung học phổ thông” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về những tác động của môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh Trung học phổ thông. Từ đó đề xuất một số giải pháp để tạo một môi trường tốt cho các em hoàn thiện nhân cách.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở khoa học để khảo sát, đánh giá sự tác động của các yếu tố môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh Trung học phổ thông.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiển của yếu tố môi trường, đề tài đề suất các biện pháp góp phần vào việc hình thành nhân cách học sinh Trung học phổ thông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh Trung học phổ thông.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp tìm kiếm và tổng hợp thông tin
6. Đóng góp của đề tài
Thông qua đề tài này, các sinh viên trong ngành sư phạm có thể biết rõ hơn về đối tượng giảng dạy trong tương lai của mình để truyền đạt kiến thức tốt và giúp các em phát triển.
7. Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tài liệu tham khảo, phần nội dung gồm có 3 chương:
-Chương 1: Cơ sở lý thuyết và lý luận
-Chương 2: Môi trường tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh Trung học phổ thông
-Chương 3: Những đề xuất nhằm giúp học sinh Trung học phổ thông hoàn thiện nhân cách
33 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 16788 | Lượt tải: 11
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu sự tác động của môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh Trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mổi con người sinh ra và lớn lên ai cũng cần một không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như sinh hoạt, vui chơi, nghỉ ngơi, sản xuất của mình. Không gian đó chính là môi trường xung quanh chúng ta_nơi chứa đựng toàn bộ những yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội ảnh hưởng đến đời sống và nhân cách con người.
Ở mổi giai đoạn phát triển của con người thì môi trường tác động đến nhân cách thông qua những giá trị vật chất và giá trị tinh thần khác nhau. Lứa tuổi chịu sự tác động mạnh mẽ nhất của môi trường đến nhân cách là lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông. Đây là giai đoạn mà các em đã phát triển tương đối về mặt tâm lý, đang trong thời kỳ tích lũy kiến thức, tu dưỡng đạo đức để chuẩn bị cho cuộc sống trưởng thành, phần lớn các em đã biết định hướng cho tương lai của mình, biết làm chủ suy nghĩ và hành động của mình.
Môi trường xung quanh cho các em những điều kiện tốt nhất để phát triển, để hòa nhập và chung sống với cộng đồng, với xã hội. Ngay từ khi còn bé đã biết giao lưu với người lớn, với môi trường tự nhiên và xã hội dần dần nhân cách các em được hoàn thiện. Việc quan tâm đến các em ở lứa tuổi Trung học phổ thông là trách nhiệm không chỉ của gia đình, nhà trường mà còn của toàn xã hội.
Trong sự phát triển nguồn nhân lực cho đất nước đang đổi mới hiện nay, rõ ràng nổi lên yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng người lao động, đào tạo nhân tài, đào tạo con người có nhân cách phù hợp với xã hội mới. Các em là những con người mới, con người của thời đại, là những chủ nhân tương lai của đất nước vì vậy chúng ta cần tạo cho các em một môi trường tốt nhất cho các em phát triển. Tuy nhiên, trước sự phát triển của cuộc sống hiện đại, những tác động tiêu cực của xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của các em cũng là một điều đáng lo ngại.
Xuất phát từ thực thực tế đó nên tôi chọn đề tài “Tìm hiểu sự tác động của môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh Trung học phổ thông” để nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về những tác động của môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh Trung học phổ thông. Từ đó đề xuất một số giải pháp để tạo một môi trường tốt cho các em hoàn thiện nhân cách.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở khoa học để khảo sát, đánh giá sự tác động của các yếu tố môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh Trung học phổ thông.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiển của yếu tố môi trường, đề tài đề suất các biện pháp góp phần vào việc hình thành nhân cách học sinh Trung học phổ thông.
Phạm vi nghiên cứu
Học sinh Trung học phổ thông.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp tìm kiếm và tổng hợp thông tin
Đóng góp của đề tài
Thông qua đề tài này, các sinh viên trong ngành sư phạm có thể biết rõ hơn về đối tượng giảng dạy trong tương lai của mình để truyền đạt kiến thức tốt và giúp các em phát triển.
Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tài liệu tham khảo, phần nội dung gồm có 3 chương:
-Chương 1: Cơ sở lý thuyết và lý luận
-Chương 2: Môi trường tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh Trung học phổ thông
-Chương 3: Những đề xuất nhằm giúp học sinh Trung học phổ thông hoàn thiện nhân cách
B. Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và lý luận
Nhân cách và sự phát triển nhân cách
Khái niệm nhân cách
-Nhân cách là toàn thể những thuộc tính đặc biệt mà một cá thể có được có được trong hệ thống các quan hệ xã hội, trên cơ sở hoạt động và giao lưu nhằm chiếm lĩnh các giá trị vật chất và tinh thần. Những thuộc tính đó bao hàm các thuộc tính về trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất
-Nhân cách là tổ hợp các thái độ, những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý riêng trong quan hệ hành động của từng người với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật do loài người sáng tạo, với xã hội và bản thân.
-Nhân cách là hệ thống những phẩm giá của một người được đánh giá từ quan hệ qua lại của người đó với người khác, với tập thể, với xã hội và cả thế giới xung quanh trong mọi cái nhìn xuyên suốt quá khứ, hiện tại, tương lai. Nó là một thứ giá trị được xây dựng và hình thành trong toàn bộ thời gian con người tồn tại trong xã hội, nó đặc trưng cho mổi con người, thể hiện những phẩm chất bên trong con người nhưng lại mang tính xã hội sâu sắc. Nhà tâm lý học Xô Viết, X.L.Rubinstein cho rằng: “Con người là cá tính do nó có những thuộc tính đặc biệt không lập lại, con người là nhân cách do nó xác định được quan hệ của mình với những người xung quanh một cách có ý thức”.
Theo Bách khoa Toàn thư Liên Xô, nhân cách được thể hiện ở hai mặt: thứ nhất là con người với tư cách là chủ thể các mối quan hệ và hoạt động có ý thức, thứ hai là một hệ thống giá trị có ý nghĩa xã hội đặc trưng cho cá thể trở thành một nhân cách.
Do cấu trúc nhân cách rất phức hợp nên một số nhà nghiên cứu giáo dục thường nhấn mạnh đến các thuộc tính liên cá nhân (phản ánh mối quan hệ đa dạng, phong phú của cá nhân với cộng đồng, xã hội) các thuộc tính nội cá nhân (phản ánh những nét tính cách tính cách riêng, độc đáo trong cuộc sống nội tâm); các thuộc tính siêu cá nhân (phản ánh những phẩm chất, năng lực sáng chói có ý nghĩa xã hội, trở thành một nhân cách bất tử).
Mặt dù các quan điểm, định nghĩa trên có khác nhau, xuất phát từ mục đích nghiên cứu riêng, nhưng nhìn chung có sự thống nhất khi xem xét nhân cách, đó là:
-Những phẩm chất và năng lực có giá trị đối với cá nhân và xã hội được hình thành bằng hai con đường chủ yếu là hoạt động và giao lưu.
-Mổi cá nhân có một nhân cách riêng bao gồm hai mặt: Mặt tự nhiên và mặt xã hội, trong đó mặt xã hội có ý nghĩa quan trọng đặc biệt, thể hiện đặc thù về nhân cách mổi con người.
-Nhân cách là tổng hợp những phẩm chất, năng lực không thành bất biến của cá nhân mà nó thường xuyên giữ gìn, bảo vệ mà còn phải rèn luyện, bồi dưỡng để nhân cách ngày càng hoàn thiên hơn.
Khái niệm sự phát triển nhân cách
Con người sinh ra chưa có nhân cách. Chính trong quá trình sống, hoạt động, giao lưu mà con người tự hình thành và phát triển nhân cách của mình bằng con đường xã hội: Lĩnh hội các di sản văn hóa vật chất và tinh thần của loài người.
1.1.2.1. Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự phát triển được hiểu là:
-Là sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
-Sự phủ định cái cũ và xuất hiện cái mới.
-Động lực của sự phát triển là giải quyết các mâu thuẩn bên trong của sự vật hiện tượng.
1.1.2.2. Sự phát triển nhân cách khác với sự phát triển cá nhân
Sự phát triển cá nhân bao gồm các mặt phát triển sau:
-Sự phát triển về mặt thể chất: Đó là sự tăng trưởng về chiều cao, trọng lượng, cơ bắp, sự hoàn thiện các chức năng giác quan, sự phối hợp các chức năng vận động của cơ thể.
-Sự phát triển về mặt tâm lý: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong quá trình nhận thức, xúc cảm, tình cảm, nhu cầu, ý chí
-Sự phát triển về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong các mối quan hệ với những người xung quanh, ở tính tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động cải biến, phát triển xã hội.
Sự phát triển cá nhân là quá trình cải biến toàn bộ các sức mạnh thể chất và tinh thần, các sức mạnh bản chất con người. Vì nhân cách là bộ mặt xã hội – tâm lý của mổi người nên sự phát triển nhân cách phải được hiểu sự phát triển mặt tâm lý xã hội của con người.
Trong các sách giáo dục học trước đây, một số tác giả có sự hiểu biết lẫn lộn giữa sự phát triển nhân cách và sự phát triển cá nhân. Nếu quan niệm như vậy thì có thể hiểu khái niệm cá nhân là khái niệm nhân cách. Nhưng thực tế, hai khái niệm này không phải là một.
Sự phát triển nhân cách là quá trình biến đổi không chỉ về lượng mà cả những biến đổi về chất trong mổi nhân cách. Đó là quá trình nãy sinh cái mới và hủy diệt cái cũ.
1.1.2.3. Sự hình thành và phát triển nhân cách chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
Nhân cách hình thành và phát triển chịu sự tác động của nhiều yếu tố nhưng giữ vai trò chủ đạo trong đó là yếu tố là yếu tố sinh thể, yếu tố môi trường, giáo dục và hoạt động cá nhân.
Yếu tố sinh thể
Không thể có nhân cách trừu tượng ở bên ngoài một con người bằng xương, bằng thịt mà là nhân cách của một con người cụ thể sống trong một xã hội cụ thể. Ngay từ lúc trẻ em ra đời, mỗi đứa trẻ đã có những đặc điểm hình thái – sinh lý của một con người bao gồm các đặc điểm bẩm sinh và di truyền. Những thuộc tính sinh học có ngay từ lúc đứa trẻ ra đời được gọi là những thuộc tính bẩm sinh. Những đặc điểm, những thuộc tính sinh học của cha, của mẹ được ghi lại trong hệ thống gen truyền lại cho con cái và được gọi là di truyền.
-Yếu tố sinh thể bao gồm các đặc điểm hình thể như cấu trúc giải phẫu sinh lý, đặc điểm cơ thể, đặc điểm của hệ thần kinh và các tư chất.
Những yếu tố sinh học này có vai trò như thế nào trong sự hình thành và phát triển nhân cách ? Theo quan điểm của tâm lý học Mácxít thì di truyền với các đặc điểm sinh học nêu trên không quyết định chiều hướng cũng như giới hạn phát triển của nhân cách con người. Mặc dù những đặc điểm sinh học có thể ảnh hưởng mạnh đến quá trình hình thành tài năng, xúc cảm, sức khỏe thể chất,...trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển con người nhưng nó chỉ đóng vai trò tạo nên tiền đề cho sự phát triển nhân cách.
. Yếu tố môi trường
Môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và xã hội xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của con người. Có thể phân thành hai lại là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
-Nhân tố tự nhiên: bao gồm các điều kiện tự nhiên_ hệ sinh thái phục vụ cho các hoạt động sống của con người. Hoàn cảnh địa lý, nước, không khí đất đai, động vật, thực vật, khí hậu
Vai trò: Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện trong một môi trường nhất định. Hoàn cảnh tự nhiên vốn có sự tác động tới sự hình thành và phát triển nhân cách của con người, chính hoàn cảnh sống đã được in đậm dấu ấn trong tâm lý thông qua khâu trung gian là phương thức sống.
-Nhân tố xã hội: Bao gồm cả một hệ thống quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội-lịch sử, văn hóa, giáo dục được thiết lập. Con người hòa nhập với xã hội thông qua nhân tố này.
Vai trò: Nhân tố xã hội có có ảnh hưởng quan trọng đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Rõ ràng là không có sự tiếp xúc với con người thì cá nhân lớn lên trong trạng thái động vật, không thể trở thành một con người, một nhân cách. Nhân cách đó là một sản phẩm của xã hội.
Yếu tố giáo dục
Giáo dục là những tác động tự giác (có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, có sự chuẩn bị một lực lượng nhất định có năng lực, có phẩm chất..) của thế hệ trước đến thế hệ sau, nhằm hình thành ở thế hệ sau những phẩm chất, những năng lực,theo yêu cầu của xã hội.
Giáo dục là hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Vai trò: Giáo dục vạch ra phương hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách, thông qua giáo dục, thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm xã hội - lịch sử đã được kết tinh trong các sản phẩm văn hóa vật chất và tinh thần của nhân loại. Giáo dục có thể đem lại cho con người những cái mà các yếu tố bẩm sinh – di truyền hay môi trường tự nhiên không thể đem lại được và nó có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách như các yếu tố sinh thể (bẩm sinh di truyển), yếu tố hoàn cảnh sống, yếu tố xã hội. Giáo dục có thể bù đắp cho những thiếu hụt, hạn chế do các yếu tố bẩm sinh – di truyền không bình thường, hoàn cảnh bị tai nạn hay chiến tranh gây nên, giáo dục uốn nắn những sai lệch của nhân cách về một mặt nào đó so với các chuẩn mực, do tác động tự phát của môi trường gây nên và làm cho nó phát triển theo hướng mong muốn của xã hội. giáo dục có thể đi trước, đón đầu sự phát triển, giáo dục có thể “hoạch định nhân cách trong tương lai” để tác động hình thành và phát triển phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Yếu tố hoạt động cá nhân
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Hoạt động của con người là hoạt động có mục đích, mang tính xã hội, mang tính cộng đồng và được thực hiện bằng những thao tác nhất định với những công cụ nhất định.
Vì vậy, mỗi loại hoạt động có những yêu cầu nhất định và đòi hỏi ở con người những phẩm chất tâm lý nhất định. Quá trình tham gia hoạt động làm cho con người hình thành những phẩm chất đó. Vì thế, nhân cách của họ được hình thành và phát triển.
Vai trò: Hoạt động của cá nhân quyết định trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người, thông qua quá trình đối tượng hóa và chủ thể hóa trong hoạt động mà nhân cách được bộc lộ và hình thành. Hoạt động để lại những dấu ấn lên chính con người, tâm lý được hình thành và phát triển trong hoạt động và bằng hoạt động. Mỗi một dạng hoạt động đều đề ra cho con người những yêu cầu nhất định, đòi hỏi con người thực hiện nó và tạo điều kiện cho con người thực hiện các yêu cầu đó nên mổi cá nhân cần rèn luyện phát huy những tài năng của bản thân.
Mối quan hệ giữa hoạt động và sự phát triển nhân cách là mối quan hệ biện chứng. Tuỳ thuộc vào tính chất và nội dung của hoạt động khác nhau, mà hoạt động có thể tạo điều kiện cho sự phát triển nhân cách ở những mức độ khác nhau. Nói chung, hoạt động càng phong phú, phức tạp sẽ càng thuận lợi và tạo điều kiện cho cá nhân phát triển hơn. Mặt khác, cá nhân càng phát triển thì càng có thể tham gia vào các hoạt động phức tạp hơn.
*Các nhân tố này tác động tới sự hình thành và phát triển nhân cách, không phải có giá trị song song hoặc bằng nhau hoặc đối lập nhau. Vì vậy, khi xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố thúc đẩy đến sự hình thành và phát triển nhân cách cần phải thật sự khách quan, đúng đắn và khoa học.
Đặc điểm phát triển nhân cách học sinh Trung học phổ thông
Sự phát triển của tự ý thức
Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của
học sinh trung học phổ thông, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển
tâm lý của lứa tuổi này.
Sự tự ý thức của học sinh THPT được biểu hiện ở nhu cầu tìm hiểu và
tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo các chuẩn mực đạo đức
của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống. Điều này khiến học
sinh quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và
năng lực riêng, cũng như tự đánh giá khả năng của mình.
Giai đoạn này, học sinh không chỉ tự ý thức về cái tôi của mình mà
còn nhận thức vị trí của mình trong tương lai. Xuất hiện khuynh hướng
phân tích và tự đánh giá bản thân mình một cách độc lập. Học sinh THPT
có nguyện vọng thể hiện cá tính của mình trước mọi người một cách độc
đáo, tìm cách đề người khác quan tâm đến mình hoặc làm điều gì đó nổi
bật.
Sự hình thành thế giới quan
Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý học sinh Trung học phổ thông vì các em đang có nhu cầu khám phá, tìm hiểu về thế giới. Việc hình thành thế giới quan dựa trên cơ sở những tri thức mà học sinh được học ở trường về
những thói quen đạo đức, thấy được cái đẹp, cái tốt, xấudần dần ý thức
và quy vào các hình thức, tiêu chuẩn nguyên tắc hành vi xác định theo
một hệ thống hoàn chỉnh.
Học sinh THPT đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho mình, biết
xây dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng
ngày.
Những thay đổi trong vị thế xã hội, trình độ phát triển của tư duy lý luận và hơn nữa một khối lượng tri thức lớn mang tính phương pháp luận về các quy luật của tự nhiên và xã hội mà các em tiếp thu trong nhà trường đã giúp các em thấy được mối liên hệ giữa các tri thức khác nhau, giữa các thành phần của thế giới. Nhờ đó các em bắt đầu biết liên kết các tri thức riêng lẽ lại với nhau để tạo nên một biểu tượng chung về thế giới cho mình. Đối với các em, biểu tượng chung về thế giới có một ý nghĩa nhân cách rất rộng, nó gắn liền với nhu cầu tìm kiếm một chỗ đứng riêng mình trong xã hội, tìm kiếm một hướng đi, một nghề nghiệp, một dự định cho cuộc sống của chính các em sau này. Như vậy thế giới quan tức là quan điểm về thế giới nói chung, về cơ sở của sự tồn tại về mối liên hệ giữa con người với tự nhiên, về những định hướng giá trị cơ bản được hình thành.
Xu hướng đời và nghề nghiệp
Học sinh THPT đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội cho bản
thân trong tương lai và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Họ đã
nhận thức được rằng cuộc sống trong tương lai phụ thuộc vào chỗ mình
có biết lựa chọn nghề nghiệp một cách đúng đắn không.
Hoạt động giao tiếp
-Giao tiếp với người lớn:
Quan hệ với bạn bè và cha mẹ. Tình bạn là cảm tình quan trọng nhất ở
lứa tuổi THPT. Ở tuổi này giao tiếp với người lớn tuổi hoặc nhỏ tuổi
chiếm vị trí nhớ. Điều này là do các em khát khao có nhưng quan hệ
bình đẳng trong cuộc sống. Giai đoạn này họ đã có nhu cầu sống tự lập:
tự lập về hành vi, tình cảm và đạo đức, giá trị. Mối quan hệ với cha mẹ
trong giai đoạn này trở nên phức tạp nhưng cũng dần bình đẳng hơn.
-Giao tiếp trong nhóm bạn:
Ở tuổi này, quan hệ với bạn bè được mở rộng và chiếm vị trí quan
trọng. Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi phát triển mạnh mẽ.
Tình bạn trong giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng, học sinh giai đoạn
này có khát vọng tự khám phá bản thân mình nhưng vì chưa có khả năng
hiện thực hóa biểu tượng bản thân mình nên thanh niên muốn kiểm tra
mình bằng cách so so sánh với người khác. Chính tình bạn thân thiết giúp
họ đối chiếu được những trải nghiệm, ước mơ
-Giao tiếp với bạn khác giới:
Ở tuổi học sinh THPT đã xuất hiện một loại tình cảm đặc biệt - tình
yêu nam nữ. Đây là trạng thái hoàn toàn mới trong đời sống tình cảm của
lứa tuổi này. Tuy nhiên tình cảm này chỉ mới dùng ở mức yêu đương bạn
bè, do lứa tuổi này ít bộc lộ tình cảm của mình. Nhìn chung đây là một
vấn đề phức tạp nó đòi hỏi sự nghiên cứu từ nhiều phía.
-Đời sống tình cảm của học sinh THPT:
Đời sống tính cảm của lứa tuổi này rất đa dạng phong phú, mang tính
sâu sắc. Nó gắn liền với thế giới quan, lý tưởng, nghề nghiệpThời kỳ
này, các nhà tâm lý đã phân chia các loại người theo đặc điểm cảm xúc
của họ như: loại người đa cảm, loại người lạnh lùng, loại người dề gần chúng dần được hình thành bởi nhiều yếu tố bản thân và xã hội.
Sự hình thành cái tôi cá nhân
Vị thế xã hội của lứa tuổi thanh niên nói chung và lứa tuổi Trung học phổ thông nói riêng có nhiều thay đổi so với lứa tuổi trước đó. Một mặt các quan hệ xã hội của các em được mở rộng. Trong các quan hệ đó người lớn kể cả thầy cô giáo và bố mẹ đều nhìn nhận các em như những người “chuẩn bị thành người lớn” và đòi hỏi các em có các cách ứng xử phù hợp với vị thế của mình. Mặt khác, khác với học sinh lớp dưới học sinh trung học phổ thông đứng trước một thách thức quan trọng của cuộc sống: phải chuẩn bị lựa chọn cho mình một hướng đi sau khi tốt nghiệp phổ thông, phải xây dựng cho mình một cuộc sống độc lập trong xã hội Những thay đổi trong vị thế xã hội, sự thách thức khách quan của cuộc sống dẫn đến làm xuất hiện ở lứa tuổi này những nhu cầu về hiểu biết thế giới, hiểu biết xã hội và các chuẩn mực người với người, hiểu mình và tự khẳng định mình trong xã hội
Bước sang giai đoạn này các chức năng tâm lý của con người cũng có nhiều thay đổi, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển trí tuệ, khả năng tư duy. Các nghiên cứu các tâm lý học cho rằng hoạt động tư duy của thanh niên trong giai đoạn này rất tích cực và có tính độc lập, tư duy lý luận phát triển mạnh. Các em có khả năng và rất ưa thích khái quát các vấn đề. Sự phát triển mạnh của tư duy lí luận liện quan chặt chẽ với khả năng sáng tạo. Nhờ khả năng khái quát, các em có thể tự mình phát hiện ra những cái mới.Với các em điều quan trọng là cách thức giải quyết các vấn đề được đặt ra chứ không phải loại vấn đề nào được giải quyết. Các em có xu hướng đánh giá nhưng bạn bè thông minh và những thầy cô có phương pháp dạy tích cực, tôn trọng nhũng suy nghĩ độc lập của các bạn, phê phán sự gò ép, máy móc trong phương pháp sư phạm.
Nhiều nhà tâm lý học nhận thấy rằng khi đánh giá các e