Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh: cùng với chính sách mở cửa, hòa nhập của Chính phủ, Việt Nam là thị trường tiềm năng cho du lịch.Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với bên ngoài với sự kiện là thành viên của WTO cuối năm 2006. Thị trường bán lẻ tăng mạnh, các tập đoàn bán lẻ đang xâm nhập thị trường Việt Nam rất nhanh Cùng với sự tăng trưởng mạnh về kinh tế đó thì đời sống vật chất, tinh thần của người dân cũng được cải thiện đáng kể. Nhu cầu chi tiêu, mua sắm, du lịch, học tập của mọi người không còn giới hạn trong phạm vi nhỏ bé của một quốc gia mà đã vượt ra xa biên giới của nhiều nước. Điều này tất yếu dẫn đến nhu cầu chi tiêu, mua sắm hàng hóa ở nước ngoài ngày càng tăng cao. Và để thỏa mãn những nhu cầu này, thẻ quốc tế đã ra đời nhằm giúp cho việc thanh toán được tiện lợi và an toàn hơn.
Trong các phương tiện thanh toán quốc tế như hối phiếu, lệnh phiếu, séc.thẻ quốc tế được coi là một trong những phương tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện và dễ sử dụng nhất hiện nay.
Dự đoán chung về tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam năm 2008 vẫn là một năm phát triển tốt với tốc độ tăng trưởng GDP ở mức cao, khoảng trên 8% với rất nhiều hoạt động kinh tế đa dạng. Điều này sẽ thúc đẩy hơn nữa hoạt động của thị trường thẻ quốc tế trong thời gian tới, nhất là khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng. Việc hội nhập một mặt là động lực thúc đẩy các ngân hàng trong nước nỗ lực hơn nữa để tồn tại và phát triển, một mặt mang lại nhiều thử thách cho các ngân hàng trong nước do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng nước ngoài với công nghệ hiện đại và bề dày kinh nghiệm trong việc kinh doanh thẻ quốc tế. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh thẻ quốc tế của các ngân hàng trong nước ngày càng hiệu quả, các ngân hàng cần có những giải pháp cụ thể để giữ vững vị thế của mình trong cuộc cạnh tranh thẻ gay gắt này.
Với các lý do trên, chuyên đề tốt nghiệp sẽ đề cập đến đề tài: “ Tình hình kinh doanh và giải pháp phát triển kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân hàng Á Châu nói chung và ngân hàng Á Châu chi nhánh Tân Bình nói riêng”.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá tình hình kinh doanh thẻ quốc tế tại thị trường Việt Nam
- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân
hàng Á Châu nói chung và ngân hàng Á Châu chi nhánh Tân Bình nói riêng.
- Từ đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động
kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân hàng Á Châu nói chung và tại ACB Tân Bình nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên trong chuyên đề tốt nghiệp này chỉ đề cập và tập trung trình bày về tình hình kinh doanh thẻ quốc tế và giải pháp phát triển kinh doanh thẻ quốc tế tại ACB nói chung và ACB Tân Bình nói riêng.
Kết cấu nội dung nghiên cứu:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng Á Châu và ngân hàng Á Châu chi nhánh Tân Bình.
Chương 2: Tình hình kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân hàng Á Châu nói chung và ngân hàng Á Châu chi nhánh Tân Bình nói riêng.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân hàng Á Châu và ngân hàng Á Châu chi nhánh Tân Bình.
28 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2127 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình kinh doanh và giải pháp phát triển kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân hàng Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH KINH DOANH THẺ QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH TÂN BÌNH
2.1 Tổng quan về thẻ quốc tế
2.1.1 Các loại thẻ quốc tế
2.1.2 Qui trình thực hiện một giao dịch thanh toán bằng thẻ quốc tế
2.1.3 Những tiện ích và rủi ro khi thanh toán bằng thẻ quốc tế
2.1.4 Tình hình kinh doanh thẻ quốc tế ở Việt Nam hiện nay
2.2 Tình hình kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân hàng Á Châu và tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Tân Bình
2.2.1 Tình hình kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân hàng Á Châu
2.2.2 Tình hình kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Tân Bình
2.3 Phân tích và đánh giá tình hình kinh doanh thẻ quốc tế tại ACB nói chung và ACB Tân Bình nói riêng
2.3.1 Điểm mạnh
2.3.2 Điểm yếu
2.3.3 Cơ hội và thách thức
2.1 Tổng quan về thẻ quốc tế
2.1.1 Các loại thẻ quốc tế
2.1.1.1 Khái niệm
Thẻ quốc tế là loại thẻ thanh toán của một tổ chức thẻ quốc tế, được phát hành rộng rãi bởi một ngân hàng thành viên của tổ chức đó và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới như : MasterCard, Visa card, JCB card…
Thẻ quốc tế là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng để mua sắm hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các địa điểm chấp nhận thẻ trên khắp thế giới.
2.1.1.2. Phân loại thẻ quốc tế
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
Charge card
Thường được xem là loại thẻ T & E ( Travel & Entertainment Card ) và không qui định hạn mức chi tiêu.Thời hạn được miễn lãi là một tháng ( từ ngày lập bảng thông báo giao dịch trước đến ngày lập bảng thông báo giao dịch kế tiếp).Chủ thẻ phải đóng phí gia nhập và phí thường niên.
Các thương hiệu : American Epress , Diners Club và Carte Blanche…
Credit card ( Thẻ tín dụng )
Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng để mua sắm hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ như: cửa hàng, khách sạn, sân bay…
Ngân hàng sẽ qui định trước một hạn mức tín dụng nhất định cho phép chủ thẻ dùng trong hạn mức ấy, sau đó theo từng định kỳ ( có thể cuối tháng ) , ngân hàng sẽ gửi hóa đơn thanh toán cho chủ thẻ .Khi đó,chủ thẻ phải thanh toán lại cho ngân hàng số tiền tín dụng mà mình đã sử dụng.Số tiền thanh toán tối thiểu được yêu cầu thanh toán vào trước ngày đáo hạn để giữ cho tài khoản thẻ hợp lệ. Chủ thẻ phải đóng phí thường niên. Các thương hiệu : Visa, Mastercard , Visa Business..
Debit card ( Thẻ ghi nợ )
Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Cách sử dụng giống như Charge card và Credit card. Điểm khác nhau chủ yếu là số tiền giao dịch được ghi nợ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ cùng với việc chuyển số tiền tương ứng vào tài khoản của đại lý.Tiền trong thẻ sinh lời hàng ngày và khách hàng được chi tiêu đến số dư cuối cùng trong thẻ.
Nếu được ngân hàng cấp hạn mức thấu chi thì khách hàng có thể chi tiêu vượt quá số dư trên tài khoản nhưng phải trong hạn mức tín dụng đã thông báo trước (thường là một hoặc hai tháng lương của khách hàng ).
Các thương hiệu : Visa, Mastercard…
Phân loại theo công nghệ sản xuất
Thẻ băng từ
Thẻ có một băng từ với ba rãnh chứa thông tin ở đằng sau mặt thẻ. Loại thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua nhưng đến nay đã bộc lộ một số nhược điểm như : khả năng bị lợi dụng cao vì thông tin ghi trên thẻ không tự mã hóa được. Người ta có thể dễ dàng đọc thẻ bằng thiết bị đọc gắn với máy tính.
Thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít , không áp dụng được kỹ thuật bảo đảm an toàn như mã hóa bảo mật thông tin.
Thẻ thông minh
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán .Thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính. Trên mặt trước thẻ có gắn một con “chip” điện tử có khả năng lưu trữ nhiều thông tin hơn và khó bị làm giả hơn.
2.1.2 Qui trình thực hiện một giao dịch thanh toán bằng thẻ quốc tế
2.1.2.1 Các đối tượng liên quan trong một giao dịch thanh toán bằng thẻ quốc tế
Ngân hàng phát hành thẻ
Là ngân hàng cấp thẻ cho khách hàng sử dụng và có mối quan hệ trực tiếp với chủ thẻ. Ngân hàng phát hành thực hiện những chương trình tiếp thị đối với chủ thẻ, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp thẻ, thiết kế thẻ theo đúng tiêu chuẩn, hướng dẫn chủ thẻ cách sử dụng, đăng kí số thẻ, mã số cá nhân vào hệ thống tín dụng quốc tế, cung cấp các dịch vụ liên quan đến khách hàng.
Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán có mối quan hệ trực tiếp với đại lý chấp nhận thẻ,
có nhiệm vụ ghi có vào tài khoản của đại lý khi nhận được hóa đơn thanh toán đúng qui định; mở rộng mạng lưới các điểm chấp nhận thẻ cũng như cung cấp máy móc, thiết bị, tài liệu hướng dẫn cách tiếp nhận và kiểm tra thẻ của khách hàng…cho các đại lý chấp nhận thẻ; tổ chức và thực hiện qui trình chuẩn chi đối với các giao dịch cần thiết.
Chủ thẻ
Là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng
hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các đại lý chấp nhận thẻ. Chủ thẻ phải bảo quản thẻ, không để người khác lấy cắp hoặc lợi dụng và sử dụng thẻ đúng mục đích quy định, có trách nhiệm thanh toán các khoản dư nợ và lãi cho ngân hàng phát hành ( đối với thẻ tín dụng ). Khi mất thẻ, chủ thẻ phải báo ngay cho ngân hàng phát hành để xử lý kịp thời.Chủ thẻ phải chịu mọi rủi ro và trách nhiệm đối với những giao dịch xảy ra trước khi chủ thẻ thông báo mất thẻ cho ngân hàng phát hành.
Đại lý chấp nhận thẻ quốc tế
Là các cửa hàng, siêu thị, khách sạn, nhà hàng, điểm bán vé máy bay..trong nước hoặc nước ngoài có trưng bày biểu tượng của loại thẻ quốc tế mà khách hàng sử dụng. Tiếp nhận thanh toán các thẻ đúng theo mẫu do ngân hàng phát hành hoặc hiệp hội thẻ qui định.
Sau khi cung ứng hàng hóa, dịch vụ, trong thời hạn qui định, đại lý chấp nhận thẻ phải nộp hóa đơn giao dịch cho ngân hàng thanh toán để đòi tiền. Nếu quá thời hạn cho phép, ngân hàng thanh toán sẽ không chịu trách nhiệm.
2.1.2.2. Qui trình thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ quốc tế
Qui trình giao dịch
1. Chủ thẻ thực hiện mua hàng hoá hay dịch vụ tại đại lý chấp nhận thẻ quốc tế và ký hóa đơn giao dịch. Đối với giao dịch rút tiền mặt, chủ thẻ sẽ ký hoá đơn rút tiền mặt.
2. Cuối ngày, đại lý nộp các hoá đơn (nếu đại lý được trang bị thiết bị cà tay – Imprinter) hay truyền thông tin giao dịch (nếu đại lý được trang bị thiết bị đọc thẻ điện tử - EDC) cho ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán ghi Có cho đại lý bằng số tiền giao dịch trừ đi khoản triết khấu ( merchant discount) hoặc ghi Có cho đại lý số tiền đã rút cộng phí dịch vụ.
3. Ngân hàng thanh toán truyền thông tin giao dịch về ngân hàng phát hành thông qua hệ thống thanh toán INET của Mastercard hoặc Base II của Visa. Hệ thống thanh toán của Mastercard hay Visa sẽ ghi Có vào tài khoản ngân hàng thanh toán và ghi Nợ cho ngân hàng phát hành bằng số tiền giao dịch trừ phí trao đổi thông tin hoặc bằng số tiền đã rút cộng với phí hoa hồng.
4. Ngân hàng phát hành ghi Nợ cho chủ thẻ và hàng tháng gửi thông báo giao dịch cho chủ thẻ.
5. Cuối cùng, chủ thẻ thanh toán cho ngân hàng phát hành số tiền giao dịch mà chủ thẻ đã thực hiện hoặc số tiền đã rút cộng phí rút tiền mặt.
Sơ đồ 3 : Quy trình giao dịch thanh toán bằng thẻ quốc tế
2.1.3 Những tiện ích và rủi ro khi thanh toán bằng thẻ quốc tế
2.1.3.1 Tiện ích
Đối với chủ thẻ
Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại, giúp thuận tiện và
nhanh chóng trong việc thanh toán.
Chủ thẻ có thể thực hiện thanh toán các giao dịch dễ dàng nhờ vào mạng lưới
rộng rãi các đại lý chấp nhận thẻ trong và ngoài nước.Thẻ được chấp thuận bởi hơn 13 triệu cửa hàng, nhà hàng, siêu thị, câu lạc bộ, đại lý..thuộc gần 220 quốc gia trên toàn thế giới đồng thời, có hơn 300.000 điểm ứng tiền mặt và hơn 200.000 máy rút tiền tự động cho phép chủ thẻ rút tiền mặt 24/24 khắp nơi trên thế giới.
Tránh được sự phiền hà và nguy hiểm khi mang theo một lượng lớn tiền mặt
khi đi công tác hay du lịch trong và ngoài nước. Khi mất thẻ chủ thẻ có thể báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ để kịp thời phong tỏa tài khoản thẻ, đồng thời, người nhặt hay lấy cắp thẻ cũng khó có thể sử dụng thẻ.
Được tham gia dịch vụ toàn cầu ( Global Service ): chủ thẻ gọi điện thoại miễn
phí cho trung tâm dịch vụ toàn cầu để được giúp đỡ và giải đáp bằng ngôn ngữ của mình khi mất thẻ, thay thế thẻ khẩn cấp, thông báo về vị trí máy rút tiền ATM tại bất cứ đâu trên thế giới.
Đáp ứng nhu cầu cho các gia đình có con em đi du học nước ngoài, tạo thuận
lợi cho thân nhân theo dõi và thanh toán kịp thời các chi phí học tập, sinh hoạt của du học sinh trong thời gian ở nước ngoài.
Đối với việc sử dụng thẻ Visa Business, thẻ dành cho các công ty tại Việt Nam
có ký kết thỏa thuận với ACB về việc cấp thẻ tín dụng quốc tế cho nhân viên của mình, công ty có thể giảm các khoản tạm ứng công tác phí, quản lý và kiểm soát hiệu quả chi tiêu của nhân viên.
Chủ thẻ được tham gia chương trình “ Bảo hiểm cứu trợ y tế toàn cầu” ( ACB
SOS ) do ACB kết hợp với Bảo Việt và công ty cứu trợ y tế toàn cầu SOS thực hiện.
Dịch vụ chủ thẻ 24/24.
Đối với đại lý chấp nhận thẻ
Đa dạng hoá phương thức thanh toán
Tăng doanh số bán hàng
Giảm tình trạng chậm trả của khách hàng
Giảm nhẹ công việc kiểm đếm, thu giữ tiền của bộ phận ngân quỹ
Được lắp các thiết bị đọc thẻ miễn phí
Trị giá món hàng , dịch vụ cung cấp sẽ được ghi có thẳng vào tài khoản mở tại
ngân hàng.
Dịch vụ chủ thẻ 24/24.
Đối với ngân hàng phát hành
Đa dạng hóa dịch vụ
Có nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ
2.1.3.2 Rủi ro
Một số rủi ro thường gặp khi phát hành và sử dụng thẻ quốc tế
Rủi ro do giả mạo, gian lận thẻ : hoạt động thẻ được dựa trên một nền tảng kỹ
thuật và công nghệ nhất định. Lỗ hổng và những kẽ hở cũng như sự không đáp ứng được nền tảng kỹ thuật công nghệ là nguyên nhân cho kẻ gian làm thẻ giả, đánh cắp thông tin thẻ hay do sự lơ đễnh của chủ thẻ để lộ các thông tin cá nhân liên quan đến thẻ hoặc bị kẻ gian thực hiện skimming trong quá trình chi tiêu, nhất là qua các giao dịch qua mạng…để thực hiện việc gian lận thẻ. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thanh toán của các ngân hàng hiện nay còn chạy theo số lượng, đầu tư chủ yếu vào các thiết bị hữu hình như máy ATM, POS…mà thiếu đầu tư vào chiều sâu như trang bị các phần mềm bảo mật, phần mềm tích hợp kết nối với các thiết bị ngoại vi khác khi điều kiện công nghệ thay đổi. Ngoài ra, thẻ Việt Nam hiện nay chủ yếu là thẻ từ vì vậy mà độ bảo mật, an toàn là không cao.
Rủi ro tín dụng: thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ không có khả
năng thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng, ngân hàng sẽ bị mất vốn.
Rủi ro về kỹ thuật, về vận hành: đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ như các sự cố nghẽn mạng, các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật…Đây là
loại rủi ro rất cần được quan tâm vì khi sự cố xảy ra, tác hại của nó là rất lớn nó không chỉ ảnh hưởng đến một khách hàng, một ngân hàng mà nó còn gây tác hại đến cả hoạt động của hệ thống thẻ.
Rủi ro về đạo đức của cán bộ: con người là nhân tố quan trọng đem lại sự thành
công hay thất bại trong việc thúc đẩy thị trường thẻ phát triển vì tất cả những rủi ro xảy ra và giải pháp phòng ngừa rủi ro là do yếu tố con người tạo nên. Một thực tế, là lỗi cơ bản sai sót do con người gây ra không phải là ít, cũng có thể do trình độ nghiệp vụ yếu, xử lý quy trình tác nghiệp, kiểm tra kiểm soát nội bộ không được thực hiện theo đúng chuẩn mực quy định. Nguy hiểm hơn, có những cán bộ thoái hóa, biến chất, lợi dụng vị trí công tác, sự hiểu biết của mình về nghiệp vụ thẻ để thực hiện các hành vi gian lận gây tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro về thông tin: chúng ta đang sống trong một thời đại của kỷ nguyên thông
tin và internet toàn cầu, thì vai trò của thông tin là hết sức quan trọng. Thông tin bất lợi của một tổ chức phát hành thẻ có thể ảnh hưởng đến toàn thị trường thẻ. Trong bối cảnh tình hình thị trường tài chính tiền tệ trong giai đoạn hiện nay thì các thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng là hết sức nhạy cảm, vì vậy thông tin cần được truyền đi một cách thận trọng.
2.1.4 Tình hình kinh doanh thẻ quốc tế ở Việt Nam hiện nay
Năm nay là năm đánh dấu nhiều thay đổi của nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường thẻ ngân hàng nói riêng. Song song với mức tăng trưởng GDP kỷ lục (8.5%), nền kinh tế quốc gia cũng xuất hiện và tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn. Trong bối cảnh đó, hoạt động của thị trường thẻ nói chung và thị trường thẻ quốc tế nói riêng đã có nhiều bước phát triển đáng ghi nhận, đồng thời cũng phải đối mặt với không ít khó khăn xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan.
2.1.4.1 Những kết quả đạt được
Với sự tham gia đông đảo của các ngân hàng vào các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thẻ quốc tế, cùng với việc đưa ra nhiều sản phẩm thẻ đa dạng, phong phú, có nhiều tính năng, tiện ích mới đã làm cho hoạt động của thị trường thẻ quốc tế hiện nay trở nên sôi động hơn bao giờ hết.
Hoạt động phát hành thẻ quốc tế, bao gồm cả thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ trong năm qua đã đạt mức tăng trưởng đáng kể với hơn 550 nghìn thẻ. Số lượng thẻ quốc tế tăng mạnh trong năm qua là nhờ nhiều ngân hàng đã tập trung phát triển các sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế. Đây là sản phẩm rất phù hợp với người dân Việt Nam trong xu thế hội nhập do thủ tục phát hành đơn giản hơn thẻ tín dụng và chủ thẻ vẫn có thể chi tiêu tại nước ngoài.
Doanh số sử dụng thẻ quốc tế năm qua cũng tiếp tục tăng mạnh, đạt hơn 6.300 tỷ VND. Kết quả này đạt được là do hoạt động du lịch, học tập và công tác tại nước ngoài của người dân Việt Nam ngày càng gia tăng, hơn nữa, các ngân hàng cũng tích cực đẩy mạnh hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm dịch vụ nên ngày càng có nhiều khách hàng biết đến và sử dụng các sản phẩm thẻ quốc tế làm tăng doanh số sử dụng.
Theo thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam, năm qua là một năm khá thành công của ngành du lịch Việt Nam với tổng lượng khách quốc tế vào Việt Nam đạt tới 4,3 triệu lượt khách. Nhờ vậy, doanh số thanh toán thẻ quốc tế của các ngân hàng cũng tăng lên mạnh mẽ, đạt 755 triệu USD ( tương đương hơn 12 nghìn tỷ đồng ). Hoạt động thanh toán thẻ quốc tế của các ngân hàng tăng mạnh trong năm vừa qua còn do các ngân hàng đã tập trung đầu tư phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp, phục vụ nhu cầu sử dụng thẻ ngày càng gia tăng của khách hàng quốc tế cũng như chủ thẻ trong nước.
Đạt được kết quả khả quan như vậy không thể không nói đến vai trò của các tổ chức thẻ quốc tế với những hỗ trợ thiết thực trong việc cập nhật thông tin về xu thế phát triển thị trường quốc tế, phổ biến kinh nghiệm quản lý kinh doanh, hỗ trợ đào tạo, tập huấn cán bộ thẻ và tổ chức các chương trình khuyến khích phát triển thị trường thẻ Việt Nam…Trong đó, Việt Nam đánh giá cao sự hợp tác và hỗ trợ của Tổ chức thẻ quốc tế Visa,,đặc biệt sau hơn ba năm có mặt tại Việt Nam, Visa đã có những đóng góp tích cực đến sự phát triển của thị trường.
Sự cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng về phát triển sản phẩm dịch vụ mới cả về số lượng lẫn chất lượng đã tạo cơ hội tốt cho người sử dụng thẻ có nhiều sự lựa chọn mới, đồng thời, góp phần đưa phương tiện thanh toán hiện đại, với các tính năng tiện lợi nhất tới gần công chúng hơn.
2.1.4.2 Những khó khăn, trở ngại đối với việc phát triển kinh doanh thẻ quốc tế ở Việt Nam
Bên cạnh những kết quả đạt được nói trên, hoạt động của thị trường thẻ quốc tế vẫn còn gặp không ít khó khăn cần được tháo gỡ để có thể tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn trong thời kỳ hội nhập quốc tế:
Nhận thức của người dân về thẻ quốc tế cũng như công tác bảo mật thẻ còn thấp
nên dễ bị kẻ gian lợi dụng lấy tiền từ tài khoản và thẻ. Thời gian qua có nhiều vụ kiện giữa người sử dụng thẻ và các ngân hàng trong việc mất tiền từ tài khoản của các chủ thẻ gây tâm lí lo ngại hoang mang trong dân chúng, dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác phát triển thẻ quốc tế của các ngân hàng.
Thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa hoàn chỉnh, thói quen thanh toán
bằng tiền mặt trong dân chúng còn rất lớn làm hạn chế sự phát triển các phương thức thanh toán tiên tiến như thẻ ngân hàng nói chung và thẻ quốc tế nói riêng. Khách hàng còn e dè khi tiếp cận với các dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng, thanh toán qua Internet
Nhiều đơn vị chấp nhận thẻ chưa thật sự mặn mà với dịch vụ thẻ quốc tế nên từ
chối ký hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ hoặc đã ký hợp đồng nhưng trên thực tế không chấp nhận hoặc thu thêm phụ phí của khách hàng khi thanh toán thẻ.Việc thu phụ phí thanh toán thẻ và sự thiếu hợp tác của các đơn vị chấp nhận thẻ còn phổ biến, làm hạn chế việc sử dụng thẻ gây khó chịu cho khách hàng.
Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống các văn bản
pháp luật, song hành lang pháp lý cho hoạt động của hệ thống ngân hàng, trong đó có lĩnh vực thẻ hiện chưa hoàn chỉnh và đồng bộ. Các văn bản pháp quy vẫn chưa quy định đầy đủ về các vấn đề an ninh, bảo mật thẻ, xử lý tranh chấp, rủi ro, vi phạm trong thanh toán thẻ và trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ…Việc ban hành các qui định về thanh toán không dùng tiền mặt của Chính Phủ và ngân hàng nhà nước chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường trong thanh toán. Ngoài ra các hướng dẫn thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt nhiều khi chưa rõ hoặc việc triển khai các văn bản chậm, không đồng bộ dẫn đến việc thực hiện khó.
Mặc dù các ngân hàng mở nhiều dịch vụ, nhưng những dịch vụ này chưa tác
động tích cực đến thanh toán không dùng tiền mặt. Trong khi đó, các địa điểm chấp nhận thẻ quốc tế như khách sạn, nhà hàng, trung tâm mua sắm…vẫn còn tương đối ít với nhu cầu, dẫn đến việc người dân cảm thấy sử dụng thẻ quốc tế chưa thật sự tiện lợi và cần thiết ở thời điểm hiện tại.
Năm vừa qua, một số các ngân hàng đã gặp các rủi ro trong hoạt động thẻ, vấn
đề bảo mật thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu, nạn hacker đối với phần mềm ngân hàng vẫn xảy ra…Cơ sở vật chất kĩ thuật của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam thiếu đồng bộ và chưa có hệ thống kĩ thuật thống nhất từ hội sở chính đến các chi nhánh. Phần mềm và chương trình ứng dụng của mỗi ngân hàng chưa hoạt dộng ổn định và giữa các ngân hàng lại không tương thích nhau.
2.2 Tình hình kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân hàng Á Châu và tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Tân Bình
2.2.1 Tình hình kinh doanh thẻ quốc tế tại ngân hàng Á Châu
2.2.1.1 Các sản phẩm thẻ quốc tế do ACB phát hành
Thẻ tín dụng quốc tế
Đây là sản phẩm thẻ tín dụng của hai tổ chức thẻ quốc tế là Visa và MasterCard ( ACB là một thành viên chính thức của hai tổ chức này ). Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, mang tính “Chi tiêu trước – Thanh toán sau” với thời hạn ưu đãi miễn lãi từ 16 đến 45 ngày. Tính năng an toàn của thẻ cao, mất thẻ không có nghĩa là mất tiền nếu chủ thẻ thông báo kịp thời cho ngân hàng.
Thực hiện các giao dịch bằng bất kỳ loại tiền tệ nào trên thế giới và thanh toán lại cho ACB bằng đồng Việt Nam.
Phân loại thẻ tín dụng quốc tế: có 2 loại
Thẻ cá nhân: ACB-MasterCard và ACB – Visa; gồm 2 dạng:
Thẻ tín dụng quốc tế có ký quỹ : Loại thẻ này được cấp cho khách hàng cầm cố sổ tiết kiệm hay mở tài khoản phong toả trong thời hạn 12 tháng ( hưởng lãi kỳ hạn 1 năm). Hạn mức tín dụng được cấp dựa trên số tiền khách hàng ký quỹ. Số tiền ký quỹ bằng 110% hạn mức tín dụng. Đối với loại tín dụng tuần hoàn, mỗi tháng ngân hàng chỉ yêu cầu chủ thẻ thanh toán tối đa 20% số dư nợ và tiếp tục chi tiêu trên hạn mức còn lại trong tài khoản .
Thẻ tín dụng quốc tế không ký quỹ (tín chấp) : Loại thẻ này chỉ áp dụng cho những khách hàng có uy tín, có thu nhập cao và ổn định ( thu nhập hàng tháng từ 3 triệu đồng trở lên) hay được bảo lãnh thanh toán bởi ngân hàng hoặc bởi cơ quan, công ty.
Thẻ công ty (ACB- Visa Business): Các công ty, xí nghiệp sẽ ký hợp
đồng thoả thuận tham gia vào chương trình thẻ công ty. Công ty sẽ chỉ định nhân viên được cấp thẻ với từng hạn mức tín dụng khác nhau cho từng thẻ thông q