Chuyên đề Tổ chức kế toán giá thành và phân tích giá thành tại công ty tại công ty bánh kẹo Hải Hà

Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang có những biến chuyển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường. Đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế và trong cùng thành phần kinh tế. Đó là sự đầu tư mở rộng phát triển những ngành nghề mới. Tóm lại để có thể bắt kịp những biến đổi của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế trong nước nói riêng, các doanh nghiệp phải luôn nhạy bén kịp thời đổi mới cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh theo hướng thích nghi và tự thích nghi để tồn tại và phát triển. Để đạt được điều đó công tác hạch toán kế toán ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng và hiệu quả trong quản lý kinh tế. Đặc biệt khi các doanh nghiệp kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc hưởng và phân phối lợi nhuận đạt được, họ cũng ngày càng quan tâm hơn đến giá thành sản phẩm, nguồn gốc của giá thành. Trên cơ sở đó doanh nghiệp tiến hành phân tích đánh giá giá thành tìm ra những nguyên nhân cơ bản làm tăng hoặc giảm giá thành. Từ đây các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ có sở sở vững chắc đề ra các giải pháp kịp thời, hiệu quả cho công tác quản trị. Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước, sản xuất kinh doanh quy mô lớn sảm phẩm đa dạng về chủng loại, sản lượng sản xuất hàng năm lớn. và sản phẩm được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu. Do đó việc tính giá thành cũng như phân tích giá thành sản phẩm muốn có một kết quả như mong muốn là cả một vấn đề lớn.Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã chọn nghiên cứu đề tài "Tổ chức kế toán giá thành và phân tích giá thành". Nội dung nghiên cứu đề tài này bao gồm: - Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán giá thành và phân tích giá thành. - Phần 2: Tình hình thực tế công tác kế toán giá thành tại công ty. - Phần 3: Một số ý kiến, đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa việc tổ chức thực hiện kế toán giá thành tại công ty.

doc50 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1833 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán giá thành và phân tích giá thành tại công ty tại công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang có những biến chuyển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường. Đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế và trong cùng thành phần kinh tế. Đó là sự đầu tư mở rộng phát triển những ngành nghề mới. Tóm lại để có thể bắt kịp những biến đổi của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế trong nước nói riêng, các doanh nghiệp phải luôn nhạy bén kịp thời đổi mới cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh theo hướng thích nghi và tự thích nghi để tồn tại và phát triển. Để đạt được điều đó công tác hạch toán kế toán ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng và hiệu quả trong quản lý kinh tế. Đặc biệt khi các doanh nghiệp kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc hưởng và phân phối lợi nhuận đạt được, họ cũng ngày càng quan tâm hơn đến giá thành sản phẩm, nguồn gốc của giá thành. Trên cơ sở đó doanh nghiệp tiến hành phân tích đánh giá giá thành tìm ra những nguyên nhân cơ bản làm tăng hoặc giảm giá thành. Từ đây các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ có sở sở vững chắc đề ra các giải pháp kịp thời, hiệu quả cho công tác quản trị. Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước, sản xuất kinh doanh quy mô lớn sảm phẩm đa dạng về chủng loại, sản lượng sản xuất hàng năm lớn... và sản phẩm được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu. Do đó việc tính giá thành cũng như phân tích giá thành sản phẩm muốn có một kết quả như mong muốn là cả một vấn đề lớn.Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã chọn nghiên cứu đề tài "Tổ chức kế toán giá thành và phân tích giá thành". Nội dung nghiên cứu đề tài này bao gồm: - Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán giá thành và phân tích giá thành. - Phần 2: Tình hình thực tế công tác kế toán giá thành tại công ty. - Phần 3: Một số ý kiến, đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa việc tổ chức thực hiện kế toán giá thành tại công ty. Mặc dù tôi đã có cố gắng nhiều và luôn nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ của các cô chú, các anh chị ở phòng Kế toán và nhiều phòng ban khác ở Công ty, sự giúp đỡ của thầy giáo........................ song do những hạn chế nhất định về kiến thức và thực tế cũng như thời gian, chuyên đề tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp xây dựng cho chuyên đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn. PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 1.1 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT - CƠ SỞ CỦA KẾ TOÁN GIÁ THÀNH. 1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất. Chí phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhấ định. Nội dung chi phí sản xuất: Yếu tố lao động sống gồm: tiền lương, tiền công Yếu tố lao động vật hoá: Khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu ... Một phần giá trị mới sáng tạo ra : BHYT, BHXH, KPCĐ, các loại thuế không được hoàn trả như thuế VAT không được khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân hàng... 1.1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất( theo phương pháp KKTX). 1.1.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi chi phí sản xuất được giới hạn nhất định và cần được tổ chức tập hợp. Theo đó, giới hạn có thể là toàn bộ quy trình công nghệ, phân xưởng, tổ đội, từng loại sản phẩm hoặc từng sản phẩm cụ thể. 1.1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí. 1.1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông. Có thể khái quát nội dung kế toán chi phí NVL trực tiếp qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí NVL trực tiếp. 1.1.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm tiền: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHYT,BHXH, KPCĐ theo tiền lương của công nhân sản xuất. Có thể khái quát quy trình kế toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 1.1.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung gồm: chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu sử dụng chung; chi phí công cụ dụng cụ sản xuất chung; chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trong phân xưởng, tổ đội sản xuất; chi phí dịch vụ mau ngoài phục vụ cho hoạt động chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí điện nước...; chi phí khác bằng tiền phục vụ tổ chức quản lý sản xuất chung... TK kế toán sử dụng: TK 627 Có thể khái quát quy trình kế toán chi phí sản xuất chung qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3: Kế toánchi phí sản xuất chung. 1.1.3 Kế toán chi phí sản xuất ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Cũng tương tự phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản 621, 622, 627. Tuy nhiên do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản 154 - chi phí sản xuất kịnh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên tài khoản 631- giá thành sản xuất. Như vậy dù là kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ thì kế toán chi phí vẫn là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm. Kết quả của kế toán chi phí sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới độ tin cậy của giá thành sản phẩm. Vì vậy để xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác để giá thành sản phẩm phản ánh đúng chi phí mà doanh nghiệp thực tế chi ra cũng như sự cố gẵng của doanh nghiệp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm thì độ chính xác của chi phí mà kế toán tập hợp được là hết sức quan trọng. 1.2 KẾ TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm( lao vụ,dịch vụ ) là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm , hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bánvà xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. 1.2.2 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc , lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện, cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phụ thuộc vào rất nhiều các nhân tố cụ thể . Một số nhân tố có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm như: Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất. Quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm. Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm. Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định trong doanh nghiệp. Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán. ... Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc thì từng sản phẩm công việc là một đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng là một đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều với khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo cũng có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành của quá trình sản xuất. Ở những doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp kiểu liên tục thì tuỳ theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm( bán ra ngoài, nhập kho, ... ) và khả năng tính toán mà đối tượng tính giá thành có thể chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng và cũng có thể bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Đối với sản phẩm có quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là từng bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh. Các yêu cầu quản lý, đặc biệt là yêu cầu thông tin cần thiết cho việc ra quyết định kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp cũng là một căn cứ quan trọng trong việc xác định đối tượng tính giá thành. Điều này thể hiện rõ tính mục đích của thông tin kế toán. Tuy nhiên, việc xác định đối tượng tính giá thành cụ thể như thế nào( mức độ tổng hợp hay chi tiết ... ) còn phụ thuộc vào khả năng quản lý nói chung và trình độ hạch toán của từng doanh nghiệp. 1.2.3 Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ được kịp thời, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của sản phẩm của kế toán. Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất để xác định cho phù hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng. Ngày cuối tháng sau khi hoàn thành công việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu chính xác, bộ phận kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong tháng cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí, vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán tăng giá thành và giá thành đơn vị thực tế cho từng đối tượng tính giá thành. Như vậy, trong trường hợp này kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, có tác dụng cung cấp kịp thời giá thành sản xuất thực tế làm căn cứ tính toán ghi chép số thành phẩm nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm loạt sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đã hoàn thành( phiếu nhập kho thành phẩm, biên bản bàn giao công trình ... ), kế toán giá thành sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng có liên quan trong suốt các tháng từ khi bắt đầu sản xuất đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất để vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp, tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị cho sản phẩm hoặc loạt sản phẩm trong đơn đặt hàng. Một số sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dài, kỳ tính giá thành là hàng năm( hoặc hết chu kỳ thu hoạch ), trong trường hợp này khi có sản phẩm nhập kho( hoặc giao thẳng cho khách hàng ) có thể tạm tính theo giá kế hoạch, khi tính giá thành thực tế sẽ điều chỉnh. 1.2.4 Các loại giá thành. Để quản lý giá thành sản phẩm có hiệu quả cần thiết phải phân loại giá thành sản phẩm. Tuỳ từng tiêu thức phân loại khác nhau mà có các loại giá thành sản phẩm khác nhau. 1.2.4.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm ba loại sau: Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế toán của doanh nghiệp thực hiện trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ được tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật - tổ chức và công nghệ ... để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước cũng như các đối tác liên doanh liên kết. 1.2.4.2 Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành. Theo cách phân loại này có hai loại giá thành : Giá thành sản xuất: bao gồm chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm( chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) tính cho sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn đang bán( nếu bán thẳng không qua nhập kho). Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp. Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Như vậy giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 1.2.5 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Giá thành sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất phải được tính theo các khoản mục quy định sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. Nhà nước quy định thống nhất cho các doanh nghiệp ở khoản mục tính giá thành nhưng tuỳ theo yêu cầu quản trị mà các khoản mục trên có thể chi tiết hơn để phục vụ thiết thực cho các doanh nghiệp trong việc phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, các khoản chi phí chi tiết hơn tới giá thành sản phẩm. Hiện nay, ở các doanh nghiệp sản xuất, một số phương pháp tính giá thành thường được sử dụng gồm: 1.2.5.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn( phương pháp trực tiếp ). Nội dung phương pháp. Kế toán căn cứ vào toàn bộ chi phí thực tế tập hợp được trong kỳ kể cả chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành theo công thức sau: Z = DĐK + C - DCK z = (( Trong đó : Z: Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ. DĐK , DCK : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. C: Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. z: Giá thành một đơn vị sản phẩm hoàn thành. STP : Số lượng thành phẩm trong kỳ. Điều kiện áp dụng. Thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm hoặc công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, sản xuất hàng loạt với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất xen kẽ liên tục , đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành thường là hàng tháng, quý phù hợp với kỳ báo cáo của kế toán như các doanh nghiệp sản xuất điện, nước, bánh kẹo... 1.2.5.2 Phương pháp tính giá thành phân bước. Điều kiện áp dụng. Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục, sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn chế biến; Đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng, từng giai đoạn còn đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm hoặc thành từng giai đoạn, từng phân xưởng hoặc cũng có thể là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Vì vậy phương pháp tính giá thành phân bước được chia thành hai phương pháp cụ thể sau: 1.2.5.2.1 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục, sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp; đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn, từng phân xưởng còn đối tượng tính giá thành là cả nửa thành phẩm từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Nội dung phương pháp: Theo phương pháp này người ta căn cứ vào chi phí NVL trực tiếp và chi phí khác bỏ ra ở giai đoạn 1 để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm ở giai đoạn 1 rồi chuyển sang giai đoạn 2. Giai đoạn 2 căn cứ vào giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang kết hợp với các chi phí khác bỏ ra ở giai đoạn 2 để tính giá thành thực tế của nửa thành phẩm ở giai đoạn 2 theo từng khoản mục chi phí. Cứ lần lượt tuần tự như vậy sẽ tính được giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. 1.2.5.2.2 Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành của nửa thành phẩm. Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song lắp ráp, sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn; đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cuối, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn. Nửa thành phẩm ở từng giai đoạn không phải là hàng hoá, không bán ra ngoài như các đơn vị sản xuất hoá chất, chưng cất dầu mỏ ... Nội dung phương pháp: Căn cứ vào chi phí sản xuất của từng giai đoạn để tính ra chi phí sản xuất từng giai đoạn trong giá thành sản phẩm. Tổng hợp lại sẽ tính được giá thành của thành phẩm( TP ). Nếu chi phí bỏ dần vào theo mức độ gia công chế biến thì giá thành được xác định: 1.2.5.3 Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Sản phẩm chính là sản phẩm sản xuất theo mục tiêu của doanh nghiệp còn sản xuất phụ là sản phẩm không phải là mục tiêu của doanh nghiệp nhưng vẫn có giá trị. 1.2.5.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng và cứ mỗi đơn đặt hàng sẽ mở một bảng tính giá thành, chi phí tập hợp được trong kỳ liên quan đến đơn đặt hàng nào thì sẽ ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Đơn đặt hàng chưa hoàn thnàh thì toàn bộ chi phí tập hợp được là sản phẩm làm dở, nếu đơn đặt hàng hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được từ lúc bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. 1.2.5.5 Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau như chưng cất dầu mỏ hoặc các doanh nghiệp hoá chất. Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm chính khác nhau. Phương pháp này chỉ sử dụng khi doanh nghiệp đã xây dựng được hệ số kinh tế kỹ thuật của từng loại sản phẩm chính khác nhau. Nội dung của phương pháp: Căn cứ
Luận văn liên quan