Chuyên đề Tổng hợp và biên dịch tài liệu về các mô hình thương mại điện tử tiêu biểu hiện nay của khu vực châu Á ứng dụng trong ngành vận tải, ngân hàng, hải quan và một số ngành thương mại dịch vụ khác

Để cung cấp động lực cho các hoạt động dịch vụ kinh doanh tại Đài Loan đối với các dịch vụ công nghệ và phát triển toàn cầu cho phát triển kinh doanh trong tương lai, Sở Thương mại, Bộ Nội vụ kinh tế đã đưa ra “Kế hoạch đổi mới U – Commerce (kinh doanh kết hợp) và phát triển mạng lưới” để khuyến khích dịch vụ phân phối và tạo ra một mô hình dịch vụ khách hàng đa dạng và tích hợp trong tương lai thông qua công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) , phát triển dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ kinh doanh quốc tế và mở rộng tầm nhìn. Thêm vào đó, điều này cũng sẽ tăng cường hiệu quả hoạt động và giảm chi phí điều hành. “Kế hoạch đổi mới U-Commerce và phát triển mạng lưới” năm 2009 được hoàn toàn trợ cấp từ 16 trường hợp thương mại sử dụng, 10.741 đối tác thương mại sử dụng vào ứng dụng kinh doanh và cũng đầu tư 2.275 triệu đôla Đài Loan. Nó ảnh hưởng tới các giao dịch kinh doanh, doanh thu vào khoảng 8.899 triệu đôla Đài Loan sau khi áp dụng, thêm vào đó tạo ra 680 cơ hội việc làm.

docx20 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2175 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Tổng hợp và biên dịch tài liệu về các mô hình thương mại điện tử tiêu biểu hiện nay của khu vực châu Á ứng dụng trong ngành vận tải, ngân hàng, hải quan và một số ngành thương mại dịch vụ khác, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề 4 – Tổng hợp và biên dịch tài liệu về các mô hình TMĐT tiêu biểu hiện nay của khu vực Châu Á ứng dụng trong ngành vận tải, ngân hàng, hải quan và một số ngành thương mại dịch vụ khác. Đài Loan Thương mại Để cung cấp động lực cho các hoạt động dịch vụ kinh doanh tại Đài Loan đối với các dịch vụ công nghệ và phát triển toàn cầu cho phát triển kinh doanh trong tương lai, Sở Thương mại, Bộ Nội vụ kinh tế đã đưa ra “Kế hoạch đổi mới U – Commerce (kinh doanh kết hợp) và phát triển mạng lưới” để khuyến khích dịch vụ phân phối và tạo ra một mô hình dịch vụ khách hàng đa dạng và tích hợp trong tương lai thông qua công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) , phát triển dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ kinh doanh quốc tế và mở rộng tầm nhìn. Thêm vào đó, điều này cũng sẽ tăng cường hiệu quả hoạt động và giảm chi phí điều hành. “Kế hoạch đổi mới U-Commerce và phát triển mạng lưới” năm 2009 được hoàn toàn trợ cấp từ 16 trường hợp thương mại sử dụng, 10.741 đối tác thương mại sử dụng vào ứng dụng kinh doanh và cũng đầu tư 2.275 triệu đôla Đài Loan. Nó ảnh hưởng tới các giao dịch kinh doanh, doanh thu vào khoảng 8.899 triệu đôla Đài Loan sau khi áp dụng, thêm vào đó tạo ra 680 cơ hội việc làm. Nội dung  Doanh nghiệp   Để nâng cao hiệu quả và chất lượng của việc sửa chữa, Gigabyte thực hiện một hệ thống dịch vụ trực tuyến duy trì toàn cầu để cung cấp cho khách hàng một phương pháp để tải về phần mềm trực tuyến. Công ty nhằm tới mục đích thực hiện nhu cầu của khách hàng bằng cách nâng cao thương hiệu hình ảnh và tập hợp thông tin qua dịch vụ bảo trì trực tuyến với nhu cầu của khách hàng nước ngoài để nghiên cứu và phát triển các mẫu sản phẩm mới thích hợp với các nhà cung cấp trong nước  Gigabyte Technology Co., Ltd   Để tạo một mô hình dịch vụ đặt hàng đa dạng được tích hợp với điện thoại, internet, SMS, Kiosk vv… bằng cách sử dụng thẻ trả trước để quản lý quan hệ khách hàng, cũng cắt giảm thời gian đặt hàng và tăng cường chất lượng của dịch vụ tiêu dùng cá nhân  An-shin Food Service Co., Ltd   Thiết lập nền tảng nội tại của cộng đồng kiến thức cho các doanh nghiệp và tạo ra sản phẩm thực phẩm mới bằng cách sử dụng thành phần thực phẩm không tái sử dụng. Thêm vào đó, với đầy đủ thông tin về danh mục sản phẩm để nâng cao chất lượng điều khiển và duy trì độ tươi ngon của nguyên liệu và sau đó cung cấp cho khách hàng những mô hình dịch vụ khách hàng phù hợp với thị hiếu an toàn, phù hợp và phổ biến  KANPAI Co., Ltd   Cung cấp các dịch vụ hậu cần và dịch vụ thu thập thanh toán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương, đồng thời kết hợp các kênh với các của hàng vật lý và các cửa hàng ảo/cửa hàng số để cung cấp các dịch vụ khuyến mại cho các doanh nghiệp. Thêm vào đó, các sản phẩm có thể được phân phối và bán trực tiếp tới tay toàn bộ khách hàng ở Đài Loan, đồng thời cung cấp cơ hội cho thị trường Otaku, tạo cơ hội kinh doanh mới và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng trong một tình thế chắc chắn.  President Transnet Corp.   Để phát triển một nền tảng dịch vụ bán hàng trực tuyến cho những người thiết kế cá nhân hoá điện tử, và để tích hợp với các công ty thiết kế, máy in, các loại sản phẩm khác nhau của các nhà sản xuất và khách hàng thông qua thiết kế trực tuyến. Với một nguồn cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh và chuỗi giá trị, để các khách hàng được độc quyền, cá nhân hoá sản phẩm chất lượng tốt với một mức giá hời  E-free Media Information Co., Ltd   Để tạo ra một sản phẩm đa chức năng một cách sáng tạo - những “màn hình hát Heran”, cũng thiết lập việc quản lý của đại lý và hệ thống bảo vệ nội dung số với nền tảng dịch vụ tải nhạc trực tuyến, để phát triển việc phân biệt thích hợp thị trường cạnh tranh, mở rộng sản phẩm và dịch vụ tới toàn bộ thị trường Trung Quốc  Heran Co., Ltd   Để xây dựng mô hình dịch vụ cung cấp theo nhu cầu cho sách và các tài liệu giảng dạy, đồng thời kết hợp với các công cụ đánh giá về thể chất và tâm lý trẻ em. Sau khi tìm hiểu cẩn thận và phân tích nhu cầu của trẻ em, việc tuỳ chỉnh công cụ giảng dạy cho trẻ em đã được cung cấp.  QQzOO Inc.   Để thiết lập hệ thống hiển thị 3D cho thiết kế nhà bếp và đề tài quản lý xây dựng hệ thống cho những hiểu biết trước về sự xuất hiện của xây dựng (understanding of post-construction appearance). Thêm vào đó, nó hoàn thành một dịch vụ chất lượng cao trong 5 ngày  Taiwan Sakura Corporation.   Sử dụng một giao diện vật lý và giao diện ảo để tương tác với người tiêu dùng và tập hợp thông tin để điều chỉnh mô hình dịch vụ, từ đó khách hàng có thể nhận được hàng hoá và dịch vụ có chất lượng tốt nhất  White-Wood-House Food Co., Ltd   Để thiết lập kiến thức về kiểm tra di truyền người Trung Quốc và kiểm tra nền tảng dịch vụ đó không chỉ thích hợp cho quá trình kiểm tra trực tuyến mà còn nâng cấp hiệu quả dịch vụ và đảm bảo quyền lợi của bệnh nhân, từ đó giảm thiểu chi phí của các hoạt động y tế  BIONET Corp.   Để xây dựng và xây dựng một nhóm các công ty và các nhà cung cấp dịch vụ bán lẻ phổ biến; đồng thời tăng cường khả năng xuất hiện trên thị trường quốc tế cho các nhà cung cấp nội địa và hệ thống kênh chữ thập giữa các cơ hội thương mại trong và ngoài nước  TEST RITE International Co., Ltd   Để cung cấp hình ảnh truyền thông điện tử và giao dịch tại Đài Loan với nền công nghiệp quảng cáo toàn cầu, sử dụng những thông tin toàn cầu mới nhất và kích thích sự sáng tạo và dịch vụ thiết kế để tăng cường chất lượng và tính cạnh tranh  Fargochen Co., Ltd   Để phát triển nền tảng dịch vụ cho các cửa hàng sách và thư viện tại Đài Bắc và Trung Quốc cho việc lưu hành các thông tin minh bạch và tăng tốc độ hoạt động và hiệu quả quản lý và giảm việc giải quyết (reduce settlement)  Eslite Logistics Co., Ltd   Để xây dựng nền tảng chung cho dịch vụ ứng dụng hình ảnh số và nó sẽ tượng trưng cho giấy, việc số hoá, và tính hiệu quả có hệ thống và cũng cung cấp các dịch vụ hiệu quả cho công nghiệp tài chính và công nghiệp bảo hiểm và nâng cao hiệp quả hoạt động, giảm chi phí hoạt động và quản lý rủi ro  LEO system, Inc   Để cung cấp một nền tảng cho dịch vụ phân phối cho bán lẻ, đặt hàng, phân phối, thanh toán và hoá đơn điện tử và các ứng dụng khác của dịch vụ điện tử để tiến hành ứng dụng các dịch vụ điện tử cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thêm vào đó là để nâng cao hiệu suất hoạt động và quản lý  BankPro E-Service Technology Co., Ltd   Để tạo các giao dịch cho các nền tảng dịch vụ của các nhà sản xuất ống kính quang học, từ đó các nền công nghiệp khác nhau có thể nhanh chóng cung cấp việc tư vấn, để tạo và ghi nhật thông tin khách hàng, vv… Hầu như 6% của nền công nghiệp quang học truyền thống liên quan tới các ứng dụng tối ưu hoá để nâng cao trình độ trung bình của nền công nghiệp và chất lượng dịch vụ khách hàng điện tử  Perfect View Enterprise Co., Ltd   Bảng 1: Giới thiệu 16 ứng dụng của U-Commercial Để phát huy và hỗ trợ những nhà cung cấp dịch vụ hậu cần (LSP) để tăng cường quy mô kinh doanh và khả năng dịch vụ trong thị trường toàn cầu, Bộ Nội vụ kinh tế đã hướng dẫn và tài trợ cho chương trình quản lý chuỗi cung ứng và hậu cần. Bộ khuyến khích các LSP củng cố và phát triển các dịch vụ hậu cần giá trị gia tăng với nhau trong khi thiết kế các giải pháp cho chuỗi cung ứng thông qua áp dụng công nghệ thông tin truyền thông để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các doanh nghiệp, như môi trường kinh doanh đang thay đổi đáng kể. Lưu ý rằng các doanh nghiệp phấn đấu nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng, giảm mức tồn kho và chi phí trung bình cho chuỗi cung ứng, cuối cùng họ trở nên cạnh tranh hơn trong việc quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu. Năm 2009, Bộ thương mại đã hỗ trợ 11 dự án, bao gồm 3 liên minh hậu cần, 4 dịch vụ hậu cần tích hợp và 4 trung tâm hậu cần điện tử công cộng. Tổng số có 388 LSPs và 148 doanh nghiệp đã tham gia những trung tâm hậu cần điện tử trên để tiến hành những thủ tục trong trao đổi văn bản vận tải hàng hoá, đặt hàng trực tuyến, hiện hữu chuỗi cung ứng, VMI, quản lý đặt hàng, RMA, và ISF. Sáng kiến về dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng và hậu cần của chính phủ đã đưa ra một sự khác biệt đánh kể trong việc giúp các LSP cung cấp dịch vụ hậu cần tích hợp, trao đổi thông tin vận tải hàng hoá một cách hiệu quả, và cung cấp khả năng giao hàng kịp thời và khả năng hiển thị hàng tồn kho dọc theo chuỗi cung ứng Thêm vào đó, các LSP đã tăng việc đầu tư của họ vào công nghệ thông tin và dịch vụ hậu cần điện tử lên 3,75 triệu USD. Nó chủ yếu giúp nâng cao mức độ dịch vụ, cũng như sức cạnh tranh của nền công nghiệp hậu cần Đài Bắc. Những tính năng của dịch vụ mà các trung tâm hậu cầu này cung cấp được minh hoạ trong bảng sau. Số doanh nghiệp tham gia  Các doanh nghiệp dẫn đầu  Số trung tâm hỗ trợ  Loại hình trung tâm hậu cần điện tử  Các chức năng của dịch vụ điện tử   94  1. T.V.L. Global Logistics Co., Ltd. 2. Taiwan Express Logistics Group 3. Chien-Shing Customs Broker Co., Ltd.  3  Liên minh hậu cần  1. Văn bản điện tử 2. Đặt hàng điện tử 3. e-VMI 4. Quản lý đặt hàng 5. Khả năng hiện hữu chuối cung ứng 6. RMA 7. RFID 8. Nhập khẩu hồ sơ an ninh   64  1. Jrexp Express delivery Co., Ltd. 2. Sound Hope Global Logistics Co. Ltd. 3. Union Best International Co., Ltd. 4. HCT Transportation Co., Ltd.  4  Hậu cần hợp tác  9.   230  1. GCOM Information Service Co., Ltd. 2. GoodService Information Co., Ltd. 3. Prolink Solutions Co., LTD 4. Toplogis Co., LTD.  4  Trung tâm hậu cần điện tử công cộng    Giao thông vận tải Bộ giao thông vận tải và truyền thông (MOTC) đã phát động mạng lưới vận tải đường biển (Maritime Transportation Net – MTNet) từ năm 2002, hoạt động như các kiến trúc tích hợp của một kênh quan trọng cho các bên doanh nghiệp để trao đổi thông tin về vận tải biển và xếp dỡ cảng biển. Hình sau cho thấy cơ cấu hiện hành của MTNet. / Hệ thống thanh toán điện tử và hoá đơn điện tử được thực hiện theo MTNet để phát triển một ứng dụng dịch vụ mạng cho phép người sử dụng hoàn thành hoạt động thanh toán tại một điểm ứng dụng duy nhất. Năm nay, cảng Cao Hùng (Kaohsiung), cảng Hoa Liên (Hualien), cảng Taichung, cảng Keelung, cảng Đài Bắc, càng An Bình (Anping) và cảng Su-Ao sẽ thúc đẩy nhiều người sử dụng hơn nữa. Hiện nay hệ thống này đã có 126 người dùng doanh nghiệp. Việc quản lý điều khiển việc đi biển (Navigation Administration Controll) của MTNet đã sử dụng phương pháp Tái cấu trúc quy trình kinh doanh (BPR) để xây dựng một hệ thống theo định hướng quản lý khách hàng để tiết kiệm thời gian trong quá trình áp dụng. Hệ thống quản lý vận chuyển công nghiệp của MTNet sẽ cung cấp cho người sử dụng việc quản lý các tổ chức về công nghiệp vận chuyển, thay đổi đăng ký, quản lý đường tàu, kiểm soát tỉ lệ vận tải hàng hoá. Mục đích của nó là để bảo tồn có phương pháp vận tải đường biển. Hệ thống xuất nhập cảng và khởi hành hệ thống quản lý giấy phép của MTNet cho phép người dùng áp dụng cho tàu nhập cảnh và giải phóng mặt bằng cảng, kiểm tra tất cả các giấy chứng nhận của tàu, các tài liệu về khả năng đi biển và số lượng thuỷ thủ đoàn để xử lý an toàn. Hệ thông quản lý tàu thuyền của MTNet cung cấp MOTC và các nhân viên văn phòng cảng một phương tiện để quản lý tàu bè của Đài Bắc về việc mua bán/xây dựng tàu, đăng ký tàu, S.I. (Ship Inspection – thanh tra tàu) và xác nhận các vấn đề. Hệ thống công nghệ quản lý hàng hải của MTNet đã cung cấp cho người sử dụng một phương tiện để duy trì và quản lý hồ sơ đào tạo, kinh nghiệm phục vụ trên tàu, thuê văn bằng/giấy phép, và chứng nhận các vấn đề liên quan tới kỹ nghệ hàng hải. Năm nay cơ chế trao đổi dữ liệu và cơ sở dữ liệu tích hợp đã được hoàn thành và bắt đầu nhập 1 lần và phân phối để hệ thống thực hiện tự động. Hệ thống dịch vụ tích hợp bốc dỡ và cảng quốc gia của MTNet sẽ cung cấp cho người sử dụng giao diện tích hợp và thực hiện theo điều khiển của hầu hết các bến cảng và các chức năng của dịch vụ bốc dỡ khác nhau từ bến cảng này tới bến cảng khác. Hệ thống truy cập vượt qua cảng của MTNet cung cấp cho người sử dụng khả năng áp dụng cho các cảng Keelung, Taichung, Kaohsiung và Hualien truy cập những tàu nào đã qua cảng trong thời gian dài hay ngắn trong năm nay. Trang bị với các thiết bị RFID và nâng cao hiệu suất của quá trình truy cập cảng. Hệ thống biểu mẫu IMO FAL áp dụng cho hàng hoá nguy hiểm cho các cảng Kaohsiung, Hualien, Taipei sẽ tiếp tục hoạt động trong năm nay. Các hệ thống ứng dụng cho thuyền viên và hệ thống ứng dụng cho hành khách sẽ được hoàn thiện trong năm nay. MTNet bắt đầu lên kế hoạch hội nhập và giao tiếp với Hệ thống cửa sổ đơn quốc gia tại Trung Quốc Đài Bắc. MTNet hiện đã kết nối tới 18 hệ thống nền tảng chính phủ khác và trao đổi dữ liệu điện tử MTNet hoàn thành một hệ thống số liệu thống kê lượng vận chuyển qua eo biển. Hải quan Là một quốc đảo thiếu tài nguyên thiên nhiên, Đài Loan hoàn toàn phụ thuộc vào thương mại từ nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh cho thương mại quốc tế là một vấn đề rất quan trọng trong phát triển kinh tế. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, quản lý có hiệu quả cao khu vực tư nhân, tạo sự linh hoạt cho các sự kiện và một sự kiên trì cao độ để tồn tại là rất quan trọng. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn đối với hải quan để tạo ra một môi trường giải phóng mặt bằng thuận lợi để giúp các thương nhân. Như một kết nối quan trọng giữa các trung tâm hậu cần quốc tế và một định hướng tổ chức dịch vụ chính phủ, Hải quan chịu trách nhiệm để đơn giản hoá hoạt động, tiến hành thủ tục giải phóng mặt bằng, giảm chi phí giải phóng mặt bằng để cho phép các thương nhân duy trì cạnh tranh trong thương mại quốc tế. Từ năm 2009 trở đi, hải quan đang thực hiện mọi nỗi lực để thực hiện kế hoạch mạng lưới thương mại kinh tế ở bất kỳ đâu, được biết đến như một phần của 12 dự án I (Love) – Taiwan, được thúc đẩy và hướng dẫn bởi Hội đồng qui hoạch và phát triển kinh tế, điều hành nhân dân tệ. Hải quan được tôn vinh phụ trách trong 5 tiểu dự án. Trong số đó có việc thành lập 3 hệ thống thông tin quan trọng bao gồm cả hệ thống cửa sổ đơn quốc gia, hệ thống thông tin về giải phóng mặt bằng, và hệ thống bảo mật vận tải hàng hoá. 3 hệ thống này sẽ được hoàn thành trong 4 năm tới. Kế hoạch mạng lưới thương mại kinh tế ở bất kỳ đâu / Sau khi những dự án này kết thúc, hệ thống cửa sổ đơn quốc gia sẽ trở thành nền tảng thông tin chính và là cổng thông tin duy nhất cung cấp dịch vụ tờ khai xuất/nhập khẩu, nền tảng dịch vụ truy vấn xuất nhập khẩu và dịch vụ giao diện kinh doanh tới các hoạt động kinh doanh khác nhau liên quan tới việc giải phóng mặt bằng của hải quan, vận tải đường biển và cấp giấy phép. Hệ thống an ninh vận tải hàng hoá sẽ tạo ra một môi trường hoạt động con dấu điện tử RFID để kiểm soát hoạt động xuất nhập nhẩu/các container quá cảnh qua các cảng biển và sân bay. Hệ thống thông tin giải phóng mặt bằng sẽ cung cấp một cơ chế thuận tiện cho hoạt động giải phóng mặt bằng của hải quan để thực hiện kê khai trước. Mục tiêu cuối cùng của việc thành lập những hệ thống này là xây dựng một cửa sổ đơn nhất trên thế giới và theo dõi xu hướng quốc tế như khuôn khổ WCO SAFE, WCO Data model 3.0, vv… Trong khi xây dựng những hệ thống này, chúng tôi hi vọng rằng những khó khăn và thách thức sẽ ở phía sau con đường đến thành công. Nhưng, với sự hợp tác từ bên trong và bên ngoài tổ chức, Hải quan có niềm tin để hoàn thành nhiệm vụ và để xây dựng một môi trường thương mại nhiều thuận lợi và an toàn hơn cho hải quan và các đối tác thương mại vào năm 2012. Đấu thầu điện tử Thế hệ thứ 2 của hệ thống đấu thầu chính phủ trực tuyến đã được kích hoạt vào 1/1/2010, với dịchvụ điện đoán đám mây tích hợp. Nếu không đăng nhập, các nhà cung cấp có thể lưới web đấu thầu và thông báo giải thưởng và tải về tài liệu qua , bao gồm bản tóm tắt thông báo đấu thầu bằng tiếng anh theo yêu cầu của Hiệp định về mua sắm của chỉnh chủ (GPA) của WTO Từ tháng 6 năm 2010, các nhà cung cấp có thể tìm kiếm thông báo đấu thầu và thông báo giải thưởng qua điện thoại bất kỳ lúc nào và bất kỳ đâu Số lượng hồ sơ dự thầu công bố qua hệ thống mua sắm điện tử đã vượt quá 400.000 trong thời gian từ tháng 1/2009 cho đến tháng 6/2010, và đã ghi nhận được 22.210.000 lượt truy cập trang web trong thời gian đó, trung bình bó 1,2 triệu lượt truy cập mỗi tháng. Hệ thống đấu thầu điện tử cho phép các nhà cung cấp có được hồ sơ dự thầu tất cả 24h trong ngày qua mạng internet, do đó giảm bớt nhân lực cần chi tiêu cho các cơ quan chính phủ, giảm thời gian đi lại và chi phí nhân lực phát sinh bởi các nhà cung cấp, và đấu tranh chống gian lận giá thầu. Trong thời gian từ tháng 1/2009 đến tháng 6/2010, số lượng tài liệu đấu thầu điện tử tải về của các nhà cung cấp vượt quá 1.920.000 lần, tỷ lệ các tài liệu đấu thầu điện tử cung cấp bởi các cơ quan của chính phủ đạt 99,39%. Thông qua hệ thống, cơ quan chính phủ và các doanh nghiệp tư nhân có thể tiết kiệm 1 tỷ đôla chi phí và giảm lượng khí thải carbon dioxide tới 5.262 tấn/năm Một trong những chức năng của hệ thống đấu thầu điện tử của chính phủ là hợp đồng cung cấp liên thực thể. Trong thời gian từ tháng 1/2009 đến tháng 6/2010, số lượng đơn đặt hàng sử dụng hệ thống vượt quá 449.000, với tổng giá trị hơn 44,5 tỉ đôla Chuẩn trao đổi dữ liệu: đã có 33 tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu dựa trên XML được phát triển cho mua sắm chính phủ. Treo 33 tiêu chuẩn được liệt kê trong bảng 11, gồm quản lý đấu thầu điện tử, thông báo đấu thầu điện tử, quản lý cung cấp hàng đặt mua thông thường. Ấn Độ Hệ thống EDI hải quan Ấn Độ (ICES) Hệ thống Hải quan Ấn Độ EDI (ICES) là một hệ thống quản lý hải quan mà tự động hóa thủ tục hải quan bằng cách thay thế chỉnh sửa các văn bản hướng dẫn của hải quan đều do máy tính điều hành hỗ trợ thông tin điện tử . Hệ thống này là một ứng dụng dựa trên công việc và xử lý các biểu hiện và tờ khai nhập khẩu và xuất khẩu. Trao đổi dữ liệu điện tử là thành phần quan trọng của ứng dụng tích hợp với tất cả các cổ đông chính như khách hàng, ngân hàng, CHA / nhập khẩu / xuất khẩu, vận chuyển các đại lý, dòng, các nhà khai thác vận tải, kho CFS, vv Ứng dụng này cũng tích hợp với hệ thống quản lý rủi ro cho thông quan nhanh hơn hàng hóa. Các hệ thống quản lý tập trung Directory tạo điều kiện trao đổi thạc sĩ trên các ứng dụng - ICES / ACES / RMS / Trung tâm dịch vụ / ICEGATE vv và các-cổ đông để hội nhập tốt hơn. Việc trao đổi EDI diễn ra thông qua ICEGATE (hải quan Ấn Độ và cổng thuế nội địa) là một cổng thông tin thương mại điện tử và là đầu mối để tạo điều kiện trao đổi thông tin điện tử. Các cơ sở thanh toán điện tử có sẵn cho cộng đồng kinh doanh nộp thuế điện tử. cổng thông tin này cũng cung cấp tình trạng thời gian thực. Một số tính năng chính của ICES 1,5 là: Nâng cao khả năng sử dụng giao diện đồ họa cho người dùng Tập trung quản lý Directory Hệ thống Theo dõi tài liệu từ ICEGATE Portal Nộp thuế điện tử nhập khẩu từ nhiều ngân hàng Chuyển tiền ưu đãi xuất khẩu như hạn chế vào tài khoản của bên xuất khẩu thông qua Quỹ Quốc gia điện tử Chuyển giao (NEFT) / RTGS Tích hợp các giấy phép xuất nhập khẩu do DGFT. Báo cáo Cấp quốc gia cho các nhà quy hoạch thông tin quản lý chính sách và các Bộ. ICES là địa điểm xử lý hoạt động tại 76 địa điểm chính gần 85% thương mại quốc tế của Ấn Độ về các lô hàng nhập khẩu và xuất khẩu. ICES có hai khía cạnh: Tự động hóa nội bộ toàn diện của kho hải quan, không cần giấy tờ, hệ thống hoàn toàn tự động thông quan mà làm cho các hoạt động của Hải quan minh bạch. Trực tuyến, thời gian thực cho các chứng từ giao dịch điện tử,vận tải và cơ quan quản lý liên quan đến thủ tục hải quan nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu.. ICES được thiết kế để trao đổi / giao dịch thông quan điện tử sử dụng trao đổi dữ liệu điện tử (EDI). Một số lượng lớn các tài liệu thương mại, vận tải và các cơ quan quản lý (gọi chung là đối tác thương mại được yêu cầu nộp / nhận trong quá trình hải quan thực hiện xử lý trực tuyến. Khoảng 56.500 tờ khai nhập k
Luận văn liên quan