Chuyên đề Tốt nghiệp 2011- Thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu EUFOOD Việt Nam

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày nay đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của lĩnh vực ngoại thương nói riêng và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, được sự quan tâm và tạo điều kiện của Đảng và Nhà nước. Nên hoạt động xuất khẩu, thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát trỉển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc, cho công nghiệp hoá đất nước và là mũi nhọn ưu tiên trong nền kinh tế quốc dân. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa ra thế giới bên ngoài thì Việt Nam mới có điều kiện, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, ổn định đời sống nhân dân. Hiện nay, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều khách hàng đặc biệt là khách hàng nước ngoài. Thủ công mỹ nghệ là một ngành có giá trị không lớn, song có giá trị xuất khẩu cao, tuy nhiên lại góp phần tăng nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế quốc gia. Ngoài ra, ngành thủ công mỹ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động thủ công, đồng thời làm tăng thu nhập cho người dân trong những ngày tháng nông nhàn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phẩn XNK EUFOOD Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài “Thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

doc53 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2781 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tốt nghiệp 2011- Thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu EUFOOD Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn ! Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ – NCS Nguyễn Thị Thuý Hồng đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu EUFOOD Việt Nam đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu phục vụ cho chuyên đề thực tập.  MỤC LỤC Lời cảm ơn ..1 Lời mở đầu 5 Chương 1: Khái quát về Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam 8 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam 8 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam 9 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam 9 1.2.2. Quyền hạn của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam 10 1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam 11 1.3. Ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ - đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ 14 1.3.1. Ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ 14 1.3.2. Đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ 15 Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam 17 2.1.Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt nam trong những năm gần đây 17 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu EUFOOD Việt Nam 19 2.2.1. Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu EUFOOD Việt Nam 19 2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam 26 2.2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam 29 2.2.4. Hình thức xuất khẩu 33 2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu EUFOOD Việt Nam 37 2.3.1. Những thành tựu đạt được 37 2.3.2. Hạn chế 39 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam 40 Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam 41 3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần XNK EFOOD Việt Nam trong giai đoạn 2011 đến 2015 41 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam 41 3.1.2. Định hướng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam 42 3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam 45 3.2.1.Tăng cường công tác nghiên cứu và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện 45 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin 46 3.2.3. Tăng cường hoạt động giao tiếp, giới thiệu và quảng bá sản phẩm 47 3.2.4. Nâng cao chất lượng tay nghề công nhân 48 3.2.5. Hoàn thiện công tác lãnh đạo và tổ chức nhân sự 49 3.3. Một số kiến nghị với Nhà Nước 50 Kết luận: 52 Danh mục tài liệu tham khảo: 53 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài Hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày nay đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của lĩnh vực ngoại thương nói riêng và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, được sự quan tâm và tạo điều kiện của Đảng và Nhà nước. Nên hoạt động xuất khẩu, thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát trỉển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc, cho công nghiệp hoá đất nước và là mũi nhọn ưu tiên trong nền kinh tế quốc dân. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa ra thế giới bên ngoài thì Việt Nam mới có điều kiện, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, ổn định đời sống nhân dân. Hiện nay, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều khách hàng đặc biệt là khách hàng nước ngoài. Thủ công mỹ nghệ là một ngành có giá trị không lớn, song có giá trị xuất khẩu cao, tuy nhiên lại góp phần tăng nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế quốc gia. Ngoài ra, ngành thủ công mỹ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động thủ công, đồng thời làm tăng thu nhập cho người dân trong những ngày tháng nông nhàn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phẩn XNK EUFOOD Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài “Thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu • Mục đích nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam là: “Thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ” • Nhiệm vụ nghiên cứu: Thứ nhất: Tổng quan chung về Công ty Cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam. Thứ 2: Thực trạng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam. Thứ 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu: Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam. • Phạm vi nghiên cứu: Không gian: - Mặt hàng thủ công mỹ nghệ: Mây tre đan, thêu ren, gốm sứ, thảm mỹ nghệ. - Nghiên cứu ở một công ty là Công ty Cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam. - Thị trường xuất khẩu: EU, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc….. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu: Dùng phương pháp diễn dịch và quy nạp... 5. Kết cấu của đề tài: Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài được kết cấu thành 3 chương: - Chương 1: Khái quát về Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam. - Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam. - Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CỔ PHẦN XNK EUFOOD VIỆT NAM 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam. Được thành lập năm 1998 với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là: - Nhập khẩu các mặt hàng về thực phẩm, đồ uống - Xuất khẩu các mặt hàng như: mây tre đan sang thị trường nước ngoài. Ngoài ra Công ty còn tạo lập thêm thương hiệu bằng cách vừa nhập nguyên liệu từ các tỉnh về làm và cung cấp sản phẩm cho các đối tác trong nước. Tên công ty bằng tiếng việt: Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam Tên giao dịch: EUFOOD VIET NAM IMPORT EXPORT JOINT STOCK COMPANY. Trụ sở chính tại: Số 20 - Tạ Hiền – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Từ khi thành lập hoạt động chính của Công ty là nhập khẩu các mặt hàng về thực phẩm, đồ uống như: Bơ, phomat, sữa, rượu, bia, nước ngọt…từ các nước Châu Âu để phân phối cho các đại lý, siêu thị trên toàn quốc. Giai đoạn đầu là thời kỳ khó khăn của Công ty, sự biến động nền kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khiến cho thị trường nhập khẩu của Công ty bị ngưng trệ, thêm vào đó do mới thành lập, vốn lưu động không đủ bù đắp chi phí, việc quay vòng vốn gặp nhiều khó khăn. Sau nhiều nỗ lực, từ năm 2003 đến nay, nhận thấy được thế mạnh của hàng thủ công mỹ nghệ đang trên đà phát triển mạnh. Công ty đã mở rộng thêm hoạt động kinh doanh về thủ công mỹ nghệ, chính điều này đã giúp Công ty ngày một đi lên và đã góp phần không nhỏ trong việc đưa lợi nhuận của Công ty ngày một lớn. Hiện nay, đang là nguồn tạo doanh thu chủ yếu của Công ty, đối với các mặt hàng nhập khẩu cũng nhanh chóng khởi sắc. Những mặt hàng xuất khẩu của Công ty, dẫn đầu là hàng mây tre đan, ngày càng chiếm lĩnh thị trường không chỉ trong nước mà còn chiếm lĩnh được cả thị trường khó tính nước ngoài như: EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ….. Song bên cạnh đó, không thể không kể đến những khó khăn mà Công ty gặp phải trong giai đoạn đầu, như việc cạnh tranh với các đối thủ khác, thị trường xuất khẩu chưa nhiều, cơ cấu mặt hàng còn hạn chế nhưng với lòng tâm huyết và sự nỗ lực của ban lãnh đạo cùng toàn bộ công nhân viên trong Công ty đã từng bước đưa Công ty ngày càng phát triển, chất lượng sản phẩm ngày một cao, đáp ứng được thị hiếu của khách hàng, ngày càng khẳng định được thế mạnh của Công ty. 1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY Chức năng, nhiệm vụ của công ty Để thực hiện tốt được chức năng của mình, Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam đặt cho mình những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Tuân thủ pháp luật Nhà nước về chế độ quản lý kinh tế tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Được chủ động giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, mua bán ngoại thương, các văn bản hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác kinh doanh. - Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kết hợp với việc tự tạo ra nguồn vốn sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân đối giữa xuất và nhập đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Nhận xuất khẩu và nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, tham gia liên doanh và liên kết các mặt hàng nhập và tiêu thụ trong nước. - Tổ chức thu mua từ hộ, làng nghề, các công ty để xuất khẩu. - Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc Công ty được chủ động trong sản xuất, kinh doanh theo quy chế luật phát hiện hành của Bộ thương mai và Nhà nước. - Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt hàng do công ty sản xuất, kinh doanh làm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Quyền hạn của công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam. Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam có các quyền cơ bản sau: Được tự do, chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản hợp tác liên doanh, liên kết đó ký với khách hàng trong nước và ngoài nước thuộc phạm vi hoạt động của công ty. Được vay vốn, huy động và sử dụng vốn ở trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật hiện hành của Nhà nước. Công ty có quyền bảo vệ hợp pháp uy tín của mình về tất cả mọi phương tiện: Tư cách pháp nhân, mẫu mã, đề tài, uy tín sản phẩm… Được mở rộng các cửa hàng, đại lý mua bán ở trong và ngoài nước để bán và giới thiệu sản phẩm. Được lập các phương án kinh doanh và tiến hành kinh doanh trên cở sở tự đảm bảo cân đối thu chi, đem lợi ích kinh tế cho công ty. Cơ cấu tổ chức • Bộ máy tổ chức quản lý: Bộ máy bao gồm: - Giám đốc - Phó giám đốc - Các phòng ban chức năng: + Phòng kế hoạch thị trường + Phòng kế toán tài chính + Phòng tổ chức hàng chính Các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh trong Công ty: + Các phòng nghiệp vụ kinh doanh Chức năng nhiệm vụ của các phòng trong bộ máy: - Giám đốc là người đại diện cho Công ty trước pháp luật. Giám đốc là người lập kế hoạch chính sách kinh doanh, đồng thời cũng là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người luôn đứng đầu trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh. - Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính về mọi việc tổ chức và điều hành Công ty. - Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công trực tiếp phụ trách điều hành các chi nhánh, các trạm và tham gia chỉ đạo kinh doanh các mặt hàng có tính thời vụ giá trị lớn. Các phòng ban của Công ty có chức năng như sau: + Phòng kế hoạch - thị trường: - Tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, thực hiện các hoạt động đón tiếp khách trong và ngoài nước, bố trí tham gia các hội chợ thương mại. - Xúc tiến bán hàng, bán hàng, duy trì tìm kiếm khách hàng tiềm năng. - Xây dựng định hướng phát triển kinh doanh và dài hạn của toàn Công ty. - Tổng hợp kế hoạch quý, năm của các đơn vị trực tiếp kinh doanh. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và phối kết hợp với phòng kế toán tài chính giám sát việc sử dụng vốn của các đơn vị thành viên. - Kiểm tra các hợp đồng kinh tế, thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh, đề xuất ý kiến với giám đốc, kiểm tra thẩm định thời gian không quá 2 ngày kể từ khi nhận được hợp đồng và phương án các đơn vị gửi đến. - Chịu trách nhiệm liên đới khi xảy ra kinh doanh thua lỗ hoặc thất thoát vốn do yếu tố chủ quan gây ra. + Phòng kế toán tài chính: - Chấp hành nghiêm chỉnh qui định của Nhà nước về chế độ báo cáo tài chính, luật thuế. - Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị và đề xuất Giám đốc khen thưởng. - Giúp Giám đốc quản lý tình hình sử dụng vốn, các khoản công nợ trong ngắn hạn, đến hạn và quá hạn, đề xuất biện pháp xử lý. - Phối hợp với phòng kế hoạch thị trường xây dựng kế hoạch tài chính toàn Công ty và kế hoạch từng đơn vị thành viên. - Các phương án kinh doanh đó được Giám đốc duyệt trong thời hạn 3 ngày phải đáp ứng vốn của các đơn vị thực hiện hợp đồng. - Thanh toán tiền hàng với bạn hàng trong nước và nước ngoài - Giám sát việc sử dụng vốn của các đơn vị, đôn đốc thu hồi vốn. - Lựa chọn phương án hoạch toán phù hợp và hướng dẫn kế toán các đơn vị trong công tác hoạch toán. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo kế toán, thống kê thuế kịp thời chính xác đúng quy định. - Kế toán trưởng liên đới chịu trách nhiệm khi để các đơn vị trực thuộc sử dụng vốn sai mục đích, làm thất thoát vốn. + Phòng tổ chức hành chính: - Có chức năng tổ chức quản lý, tuyển chọn lao đông, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên và nâng cao trình độ quản lý cho các bộ phận. - Xây dựng phương án bố trí sắp sếp nhân viên toàn Công ty. - Lên kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhân viên. - Xây dựng phương án bảo vệ đảm bảo công tác an ninh trật tự an toàn cơ quan. - Làm tốt công tác văn thư, lưu trữ, quản lý dấu Công ty, dấu chức danh. - Đảm bảo công tác vệ sinh môi trường cơ quan. + Các đơn vị trực tiếp sản xuất – kinh doanh trong Công ty: Các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh hoạt động trên nguyên tắc khoán với 3 hình thức: • Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện (do Giám đốc Công ty giao) Giám đốc Công ty khoán các chi phí, 100% lợi tức nộp Công ty. • Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu do các đơn vị tự khai thác: Giám đốc Công ty khoán lợi tức phải nộp cho Công ty (mức nộp tuỳ theo từng mặt hàng). • Đối với mặt hàng xuất nhập khẩu uỷ thác qua Công ty và hàng hoá kinh doanh nội địa, Giám đốc Công ty quy định mức lợi tức phải nộp cho Công ty theo phần trăm (%) tính trên hoa hồng uỷ thác hoặc tính trên doanh số kinh doanh đối với hàng nội địa. 1.3. Ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ - đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ. 1.3.1. Ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ. Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam có các hình thức kinh doanh chủ yếu sau: - Buôn bán và kinh doanh thực phẩm như: Bơ, phomat, sữa, đồ uống, nước có ga, nước giải khát…. - Nhập khẩu các mặt hàng về thực phẩm, đồ uống, rượu, thuốc lá, cà phê… - Kinh doanh các mặt hàng về thủ công mỹ nghệ, mây, tre đan, len, các mặt hàng sơn mài, khảm điêu khắc, dệt….trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Nhận xuất khẩu và nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế… Sau hơn 10 năm hoạt động với nhiều thăng trầm nhưng hiện nay, Công ty đã vươn lên ngày một vững mạnh hơn khẳng định chỗ đứng trên thị trường, các sản phẩm ngày càng đa dạng. Không những thế Công ty còn giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, nhất là những lao động nông thôn, tận dụng được thời gian nông nhàn tham gia sản xuất hàng xuất khẩu như: các mặt hàng sơn mài, khảm điêu khắc ở Chuyên mỹ, Bình Minh, Vạn Điểm, mây tre đan ở Phú Vinh, Trường Yên, Phú Nghĩa, dệt lụa Vạn Phúc, thêu ren ở Thường Tín… Các sản phẩm nhập khẩu của Công ty được tiêu thụ chính tại các siêu thị, đại lý, đối tác trên toàn quốc nhưng thị trường chính vẫn là thị trường Miền Bắc. Ngoài việc buôn bán kinh doanh nội địa, thị trường của Công ty còn mở rộng buôn bán với nhiều nước trên thế giới, trong đó một số thị trường chính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Tây Ban Nha, Mỹ. 1.3.2. Đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ Hàng thủ công mỹ nghệ thường là những hàng hoá, tiêu dùng phục vụ cho đời sống của người tiêu dùng, nhưng một đặc điểm nổi bật ở hàng thủ công mỹ nghệ chính là tính mỹ thuật cao, gắn liền với thuần phong, mỹ tục, văn hoá truyền thống, tập quán của từng địa phương, quốc gia. Với những nét riêng biệt như vậy đã tạo cho hàng thủ công mỹ nghệ có những đặc điểm rất riêng ngay từ nguyên liệu sản xuất, với những nguyên liệu có sẵn, tại chỗ, phong phú về chủng loại như: mây, tre, nứa, sơ dừa, đay, gai, sương động vật, ngà voi…. Với những nguyên liệu thô sơ này, qua bàn tay người lao động, tạo nên cho hàng thủ công mỹ nghệ một đặc điểm nữa mà các ngành chế biến khác không có, đó chính là các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ được làm hoàn toàn bằng đôi bàn tay khoé léo của người thợ, chỉ có một vài công đoạn có sử dụng đến máy móc như cắt, xẻ, xén…lực lượng lao động tham gia ngoài những người thợ chính xuất thân từ nông nghiệp thì còn rất nhiều những lao động họ đi làm mang tính thời vụ, nhưng những sản phẩm họ làm ra rất tinh tế và đẹp mắt đã lọt vào mắt của những khách hàng khó tính như Mỹ, Châu Âu… Sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ luôn đa dạng về màu sắc, chủng loại, chất liệu, mang nét truyền thống. Là tinh hoa của từng địa phương, dân tộc, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân, nó được coi như nhịp cầu giao lưu văn hoá giữa các vùng, miền. Ngày nay, hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ đáp ứng thị hiếu tiêu dùng trong nước mà đang ngày càng thu hút được sự quan tâm của khách nước ngoài, đó chính là sự khám phá những nét đẹp văn hoá nhờ các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU EUFOOOD VIỆT NAM. 2.1 Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt nam trong những năm gần đây. Trong những năm gần đây, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã ngày càng thu hút được sự quan tâm của khách hàng, nhất là khách hàng nước ngoài, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt trên nhiều nước ở khắp các châu lục của thế giới. Với nhiều kiểu dáng, mẫu mã đa dạng phong phú đã chiếm được cảm tình của khách hàng quốc tế. Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đã trở nên quen thuộc với các thương hiệu như: ASIA Lạc Phương Nam, Làng Việt….. Với những điều kiện thuận lợi và tiềm năng sẵn có, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Hiện nay, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã được Nhà nước khuyến khích đầu tư và được đưa vào danh sách ngành hàng được ưu đãi, đầu tư. Nguồn nguyên liệu phong phú, các mặt hàng có thể sản xuất phân tán tại các làng nghề, thậm chí tại các hộ gia đình. Không đòi hỏi nguồn đầu tư nhiều cho sản xuất. Song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những khó khăn mà hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đang phải đối mặt đó chính là sự cạnh tranh quyết liệt với các sản phẩm của các nước cũng sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống ở các nước như : Thái lan, Trung Quốc, Ấn Độ, philippin… Đứng trước sự cạnh tranh với các nước trên thế giới, sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có lợi thế là nhóm hàng truyền thống lâu đời với nhiều làng nghề và thương hiệu nổi tiếng. Hiện nay, nước ta có trên 1.400 làng nghề thủ công mỹ nghệ, sản xuất trên 300 chủng loại hàng, với nguồn nguyên vật liệu phong phú, đa dạng về chủng loại như: Gốm sứ, mây tre, thêu dệt, thảm,… cùng với nhiều sự kết hợp, cải tiến về mẫu mã mang phong cách riêng về tập quán sinh hoạt đất nước làng quê Việt Nam, các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam được sếp vào danh sách 10 hàng xuất khẩu có mức tăng trưởng cao nhất, hiện đã có mặt trên 100 nước và vùng lãnh thổ và đang dần thâm nhập vào thị trường khó tính như: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, EU… Những năm qua EU đã nhập khẩu khoảng 7 tỷ USD sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Bộ công thương đã nhận định, trong tương lai EU là thị trường đầy hứa hẹn, trong năm 2011 mục tiêu hướng tới là kim ngạch xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt trên 600 triệu USD. - Mỹ: là nước có nhu cầu nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ rất cao, kim ngạch đạt 13 tỷ USD/ năm nhưng hàng của Việt Nam chỉ chiếm 1,5% thị phần. Năm