Từ những năm đầu của thập kỷ 90, kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vì thế chính sách mở cửa thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vàoViệt Nam đang được Đảng và Nhà nước khuyến khích rất cao.
Công ty Hữu Hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức là một trong những công ty được thành lập tại Việt Nam dưới vốn đầu tư của người nước ngoài. Tuy mới thành lập được 3 năm nhưng đã thu hút được số lượng lao động đông đảo trong nước, tạo thu nhập cho nhiều người. Nắm bắt nhanh nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng sử dụng một lượng lớn các phương tiện đi lại, công ty đã tiến hành sản xuất các loại linh kiện mô tô và xe máy nhằm hoàn thiện ngày một tốt hơn cho nhu cầu đi lại. Đây là một điểm mạnh của Ngọc Đức và cũng là một thuận lợi lớn cho Công ty trong tương lai khi mà xu hướng tiêu dùng xe máy và ôtô của xã hội ngày càng tăng.Tuy nhiên từ khi thành lập đến nay C ông ty cũng đ ã không ít gặp nhiều khó khăn thách thức lớn. Để tìm hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Ngọc Đức em đã đi sâu nghiên cứu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2005 – 2008. Đồng thời muốn dự đoán về tình hình hoạt động của Công ty trong những năm tiếp theo bằng cách sử dụng các phương pháp thống kê được học.
Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng các phương pháp thồng kê không những cho phép đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chính xác mà còn tìm ra nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng của Công ty để từ đó rút ra giải pháp giải quyết vấn đề và dự đoán chính xác cho tương lai.Vì vậy em đã chon đề tài : “Vận dụng phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức giai đoạn 2005 – 2008 và dự đoán cho các năm 2009 – 2010” cho chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương I: Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức.
Chương II: Một số phương pháp thống kê vận dụng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức .
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức giai đoạn 2005 – 2008 và dự báo cho các năm 2009 -2010.
94 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2123 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vận dụng phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH kỹ thuật chính xác Ngọc Đức giai đoạn 2005-2008 và dự đoán cho các năm 2009-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Từ những năm đầu của thập kỷ 90, kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vì thế chính sách mở cửa thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vàoViệt Nam đang được Đảng và Nhà nước khuyến khích rất cao.
Công ty Hữu Hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức là một trong những công ty được thành lập tại Việt Nam dưới vốn đầu tư của người nước ngoài. Tuy mới thành lập được 3 năm nhưng đã thu hút được số lượng lao động đông đảo trong nước, tạo thu nhập cho nhiều người. Nắm bắt nhanh nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng sử dụng một lượng lớn các phương tiện đi lại, công ty đã tiến hành sản xuất các loại linh kiện mô tô và xe máy nhằm hoàn thiện ngày một tốt hơn cho nhu cầu đi lại. Đây là một điểm mạnh của Ngọc Đức và cũng là một thuận lợi lớn cho Công ty trong tương lai khi mà xu hướng tiêu dùng xe máy và ôtô của xã hội ngày càng tăng.Tuy nhiên từ khi thành lập đến nay C ông ty cũng đ ã không ít gặp nhiều khó khăn thách thức lớn. Để tìm hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Ngọc Đức em đã đi sâu nghiên cứu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2005 – 2008. Đồng thời muốn dự đoán về tình hình hoạt động của Công ty trong những năm tiếp theo bằng cách sử dụng các phương pháp thống kê được học.
Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng các phương pháp thồng kê không những cho phép đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chính xác mà còn tìm ra nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng của Công ty để từ đó rút ra giải pháp giải quyết vấn đề và dự đoán chính xác cho tương lai.Vì vậy em đã chon đề tài : “Vận dụng phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức giai đoạn 2005 – 2008 và dự đoán cho các năm 2009 – 2010” cho chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương I: Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức.
Chương II: Một số phương pháp thống kê vận dụng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức .
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức giai đoạn 2005 – 2008 và dự báo cho các năm 2009 -2010.
Để hoàn thành chuên đề thực tập này em đã nhận được sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tính của thấy giáo hướng dẫn cùng với Cán Bộ Công nhân viên các phòng ban đặc biệt là phòng kế toán của Công ty Ngọc Đức nơi em thực tập. Tuy nhiên giữa công việc Thống kê thực tế với những kiến thức em đã được học cũng có nhiều khoảng cách, do hạn chế về mặt kiến thức nên chuyên đề thực tập của em chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của thầy giáo hướng dẫn cùng các thầy cô trong khoa Thống Kê để em có thể hiểu sâu hơn nữa về công tác Thống kê cũng như giúp chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Thống Kê trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân. Đặc biệt, em xin cảm ơn TS.Bùi Đức Triệu đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Chương I
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY HỮU HẠN KỸ
THUẬT CHÍNH XÁC NGỌC ĐỨC
I. Một số vấn đề chung v ề kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức.
1. Khái niệm và đặt điển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là việc sử dụng các yếu tố đầu vào và biến đổi nó thành các yếu tố đầu ra nhằm làm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng. Cần phân biệt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với hoạt động sản xuất tự cấp tự túc đó là điều kiện cần thiết đảm bảo chính xác các thống tin thống kê . Mỗi sản phẩm đều trải qua bốn giai đoạn đó là sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng. Hoạt động trong giai đoạn sản xuất được gọi là hoạt động sản xuất. Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của cá nhân hoặc của xã hội. Có thể nói hoạt động sản xuất là hoạt động quan trọng nhất của xã hội , là cơ sở tồn tại của xã hội loài người .
Sau khi kết thúc giai đoạn sản xuất, sản phẩm sẽ bước vào giai đoạn lưu thông . Hoạt động của doanh nghiệp trải qua giai đoạn lưu thông gọi là hoạt động kinh doanh . Hoạt động kinh doanh có thế vì các mục đích khác nhau tuỳ thuộc vào các loại hình doanh nghiệp. Nhưng tất cả đều phải thoả mãn nhu cầu của đối tượng tiêu dùng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Công nghiệp có thể rất đa dạng, sản xuất nhiều mặt hàng, kinh doanh tổng hợp. Nhưng tựu chung lại gồn hai loại hoạt động: Hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm công nghiệp ( sản xuất kinh doanh chính ) và hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính quyết định việc đặt tên và thương hiệu cho doanh nghiệp, xếp doanh nghiệp đó vào một ngành công nghiệp cụ thể. Hoạt động sản xuất kinh doanh khác là hoạt động kiêm về sản xuất nông nghiệp, vận tải hay thương mại…
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Cần phân biệt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với hoạt động sản xuất tự cấp , tự túc. Tuy đều là việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản phẩm vật chất và phi vật chất nhằm đáp ứng cho mục đích đã định trước của người sản xuất. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn có những đặc điểm riêng của nó:
Là hoạt động có mục đích có thể làm thay được của con người.
Bao gồm cả hoạt động sản xuất vật chất và hoạt động sản xuất dịch vụ.
Nhằm thoả mãn nhu cầu của cá nhân và của toàn xã hội.
Sản xuất vật chất hay dịch vụ trong kinh doanh không phải để tự tiêu dùng mà để cho người khác tiêu dùng.
Động cơ và mục đích làm ra sản phẩm là để phục vụ và thu lợi nhuận.
Phải tính được chi phí sản xuất, giá trị kết quả sản xuất và hạch toán được lãi lỗ trong kinh doanh.
Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh ( vật chất hay dịch vụ ) có thể cân đo đong đếm được, đó là sản phẩm hàng hoá được trao đổi , tiêu thụ
trên thị trường. Người chủ sản xuất phải luôn có trách nhiện với sản phẩm của chính mình.
Hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn nắm bắt được thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.Trong đó các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, thông tin về xu hướng biến đổi tiêu dùng sản phẩm của thị trường, thông tin về kỹ thuật công nghệ gia công chế biến sản phẩm, về các chính sách kinh tế tài chính, pháp luật của nhà nước có quan hệ đến sản phẩm của Doanh nghiệp và về phát triển kinh tế Xã hội.
Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất tiêu dùng xã hội, tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển khoa học kỹ thuật, mở rộng trao đổi giao lưu hàng hoá, tạo ra phân công lao động xã hội và các cân bằng kinh tế xã hội.
Không phải mọi hoạt động sản xuất của con người để tạo ra sản phẩm hữu ích nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội đều là hoạt động sản xuất. Mà cần phải loại trừ các hoạt động như nấu cơm giặt giũ , thầy mo, thầy cúng, hoạt động vay mượn trong gia đình … Những hoạt động này về bản chất là hoạt động sản xuất nhưng tự coi không phải là hoạt động sản xuất vì chưa có điều kiện thống kê chính xác.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trong trong xã hội góp phần nâng cao đời sống nhân dân, làm giàu xã hội. Do vậy ngày càng cùng cố và phát triển đồng thời tạo mọi điều kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được hoạt động tốt hơn.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật
Chính Xác Ngọc Đức.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức.
Công ty Hữu Hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức là Công ty hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được thành lập bởi công ty Hữu Hạn công nghiệp chính xác Ngọc Đức, trụ sở tại số 50 – 9, tầng 4, đuờng phúc thành, huyện đào viên, thành phố Bát đức - Đài Loan do ông Huang Yih Sheng, quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan), chức vụ Giám đốc làm đại diện.
Tên đầy đủ của Công ty: Công ty Hữu Hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh. Yu – Te precision Technology Co, ltd.
Theo đó trụ sở tạm thời (tối đa không quá 2 năm) tại xã Biên Giang - Huyện Thanh Oai – Tỉnh Hà Tây, sau thời hạn trên, trụ sở Công ty đặt tại cụm công nghiệp thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng - tỉnh Hà Tây.
Vốn đầu tư đăng ký là 700.000 USD vốn pháp định là 210.000 USD.
Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, Công ty đã 3 lần sử đổi giấy phép đầu tư, cụ thể là:
Giấy phép điều chỉnh lần 1 Số 41 – GPĐC1/HT ngày 17/06/2006 về việc tăng vốn đầu tư là 1.000.000 USD và tăng vốn pháp định lên là 300.000 USD.
Gấy phép điều chỉnh lần 2 Số 41 – GPĐC2/ HT ngày 24/06/2006 của UBND tỉnh Hà Tây về việc chuẩn y thay đổi trụ sở của Công ty Hữu hạn chính xác Ngọc Đức, theo đó trụ sở tạm thời (tối đa không quá 2 năm): tại xã Biên Giang, thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây, sau thời hạn trên, trụ sở công ty đặt tại cụm CN thị trấn Phùng – huyện Đan Phượng tỉnh Hà Tây.
Giấy phép điều chỉnh lần 3 Số 41 – GPĐC3/HT ngày 14/09/2006 do UBND tỉnh Hà Tây cấp, chuẩn y việc tăng vốn đầu tư và thay đổi trụ sở của công ty, cụ thể:
Trụ sở đặt tại: Cụm công nghiệp thị trấn Phùng – huyện Đan phượng - tỉnh Hà Tây, CHXHCN Việt Nam.
Vốn đàu tư đăng ký là: 1.375.000 USD.
Vốn pháp định là: 300.000 USD.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty Hữu Hạn kỹ thuật chính xác Ngọc Đức cụ thể như sau:
STT
Mã
ngành
Tên ngành
1
3434
Sản xuất các linh kiện ôtô, môtô.
2
3435
Sản xuất và buôn bán các loại khuân mẫu cơ khí cho linh kiện xe ôtô, môtô.
3
3436
Gia công khuân mẫu và các loại linh kiện phụ tùng xe ôtô, môtô.
Sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp để tiêu thụ trong nước và dần hướng tới xuất khẩu.
2.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, của bộ máy Quản lý Công ty Hữu Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức.
Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức tuy mới thành lập nhưng cơ cấu tổ chức của Công ty tương đối rõ ràng chặt chẽ với từng phòng ban chức năng nhiệm vụ cụ thể cùng với đội ngũ Cán bộ Công nhân viên nhiệt tình và năng động. Tính đến đầu năm 2008 Công ty đã có tất cả 170 người trong đó bao gồm :
- Số cán bộ có trình độ trên Đại học là 5 người.
- Số cán bộ có trình độ Đại học là 22 người.
- Số cán bộ công nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp là 20 người
- Số lao động phổ thông là 123 người.
- Công ty cón có 3 cán bộ người nước ngoài với trình độ và tay nghề cao.
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty
Công ty Hữu Hạn Công Nghiệp Chính Xác Ngọc Đức là công ty với 100% là vốn đầu tư nước ngoài , thực hiện chế độ một thủ truởng với mô hình cơ cấu trực tuyến. Quyền quyết định những vấn đề thuộc về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức, hành chính, đời sống trong phạm vi doanh nghiệp và từng bộ phậm được trao cho một người. Người đó có nhiệm vụ quản lý tòan diện các mặt hoạt động ở đơn vị mình. Tổ chức bộ máy quản trị Doanh nghiệp trong công ty thể hiện đáp ứng đầy đủ được các yêu cầu:
- Đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ của Doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ, toàm diện các chức năng quản lý doanh nghiệp
- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng , chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thểlao động trong Doanh nghiệp.
- Phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của Doanh nghiệp.
- Đảm bảo được yêu cầu vừa tinh giản vừa gọn nhẹ trong bộ máy quản lý.
Về phân công trong bộ máy quản trị điều hành Doanh nghiệp: Công ty Ngọc Đức thực hiện chế độ phân công hợp lý đảm bảo tính thống nhất tuyệt đối, sự phục tùng kỷ luật hết sức nghiêm ngặt từ trên xuống dưới.
+ Tổng giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, bao quát về tình hình hoạt động của Công ty. Giao trách nhiệm trực tiếp cho phó tổng giám đốc trong việc điều hành Công ty.
+ Phó tổng giám đốc kiêm giám đốc Công ty: Là người được giao trách nhiệm quản trị Doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kỹ thuật kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp.Giao quyền chỉ huy sản xuất, kỹ thuật và quản lý tài chính cho Phó giám đốc. Đồng thời tập trung vào những vấn đề lớn có tính chiến lược.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Dưới sự chỉ đạo của giám đốc là người chịu trách nhiệm về kỹ thuật, có nhiệm vụ chỉ đạo các phòng kỹ thuật, phòng QLSX, phòng QC làm đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật đã đặt ra. Là người chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do đó phó giám đốcđóng vai trò quan trọng trong bộ máy của Công ty, chịu trách nhiệm về lợi nhuận đạt được trong Công ty.
+ Phó giám đốc tài chính: Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc là người chịu trách nhiệm về tài chính của Công ty, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận có liên quan như: Phòng Kế toán, nhân sự, kinh doanh.
+ Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các định mứckinh tế kỹ thuật , tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Trước khi bắt tay vào sản xuất, phòng kỹ thuật phải thiết kế, cung cấp bản vẽ thiết kế, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong và ngoài nước. Đồng thời phòng kỹ thuật còn có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi giao cho khách hàng.
+ Phòng quản lý sản xuất: Chịu trách nhiệm về sản xuất theo các mẫu mãtheo đơn đặt hàng của khách hàng. Đảm bảo sản phẩm phải đạt chất lượng tốt, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đã đặt ra.
+ Bộ phận quản lý chất lượng ( QC): Có trách nhiệm kiểm tra các sản phẩm đầu ra trước khi tiền hành giao hàng cho khách hàng. Đảm bảo sản phẩm phải đạt chất lượng tốt.
+ Phòng kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của Công ty, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm thu thập và xử lý thanh quyết toán chứng từ chi tiêu, cung cấp thông tin tài chính phục vụ yêu cầu của người quản lý.
+ Phòng nhân sự: Chịu trách nhiệm về việc tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực cho Công ty. Đồng thời chăm lo đời sống, công tác tư tưởng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, truyền bá công tác chính trị tư tưởng mỗi khi cấp trên giao phó và chỉ đạo. Đảm bảo công tác hành chính, hậu cần thường xuyên trong Công ty.
+ Phòng kinh doanh: Liên quan trực tiếp đến việc mua bán hàng trong Công ty, nhu cầu đầu vào và đầu ra đều do bộ phận này xử lý. Nhu cầu đầu vào phục vụ trong quá trính sản xuấtsản phẩm từ khâu nhập liệu chính, phụ… đến khâu tiêu thụ thành phẩmcũng do bộ phận này tham gia điều hành. Quá trình sản xuất, hay tiêu thụ sản phẩm được tốt phụ thuộc phần lớn ở bộ phận này, vì vậy những người ở phòng kinh doanh đòi hỏi phải là người năng động, nắm bắt và xử lý thông tin một cách nhanh nhất.
Sau đây là sơ đồ tổ chức của Công ty Hữu Hạn Kỹ thuật chính Xác Ngọc Đức:
2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thị trường của Công ty Hữu Hạn Kỹ Thuật Chính Xác Ngọc Đức.
2.3.1. Đặc điển hoạt động sản xuất của Công ty.
Công ty tổ chức mô hình sản xuất khép kín gồm nhiều bộ phận mỗi bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt. Cụ thể như sau:
+ Bộ phận kinh doanh: Có nhiệm vụ thu hút đông đảo khách hàng, làm phong phú đơn đặt hàng cho công ty.Thống nhất giá cả với khách hang cũng như chất liệu và mẫu mã sản phẩm. Đồng thời giới thiệu sản phẩm của Công ty mình ra bên ngoài thị trường.
+ Bộ phận sản xuất chế tạo sản phẩm : Đóng vai trò quan trọng nhất trong khâu sản xuất ra sản phẩm. Từ các đơn đặt hàng của khách hang tiến hành sản xuất chế tạo ra các linh kiện theo yêu cầu của họ.Yêu cầu của bộ phận này là chính xác tỷ mỷ đến tình chi tiết.
+ Bộ phận QC: Có nhiện vụ kiểm tra chất lượng đầu ra của sản phẩm cũng như toàn bộ khâu sản xuất, hỗ trợ cho bộ phận sản xuất chế tạo sản phẩm hoàn thành tốt nhiệm vụ, phát hiện kịp thời các sản phẩm sai hỏng trong quá trình sản xuất để điều chỉnh kịp thời.
+ Bộ phận kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình hoạt động sản xuất của Công ty.Xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Sảm phẩn của Công ty sau khi đuợc sản xuất ra khi được kiểm tra chất lượng đầy đủ sẽ cho xuất cho khách hành ngay tại kho của mình. Chất lượng sản phẩm cũng được các khách hàng chấp nhận và đánh giá theo thứ tự xếp hạng A, B, C. Đồng thời thanh toán cho Công ty theo xếp hạng đó, nếu loại A sẽ thanh toán sớm nhất sau đó đến loại B và sau cùng là loại C.
2.3.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và thị trường của Công ty.
Công ty Hữu Hạn Kỷ Thuật Chính Xác Ngọc Đức là Công ty sản xuất và chế tạo các loại linh kiện xe gắn máy. Công ty sản xuất theo các đơn đặt hàng lớn không sản xuất nhỏ lẻ. Hiện nay khách hàng chính của công ty là VMEP Đồng Nai, VMEP Hà Tây, Hong Mịng, HonDa. Đặc biệt sắp tới Công ty sẽ ký hợp đồng với Piajo của Ý. Sản phẩm của Công ty được các khách hàng nối tiếng trong nước đánh giá cao và dần sẽ hướng tới xuất khẩu ra nước ngoài.
3. Khái niệm và hệ thống chỉ tiêu do lường quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Công nghiệp
3.1. Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Công nghiệp
Là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền toàn bộ thành quả lao động do những người lao động của doanh nghiệp đó ( hoặc lao động làm thuê cho doanh nghiêp ấy) làm ra trong một khoảng nhất định.
Kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói lên thành quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Kết quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo được lợi ích của người tiêu dùng và Doanh nghiệp, phải mang lại lợi ích kinh tế chung cho toàn xã hội.
Kết quả sản xuất kinh doanh gồm hai bộ phận cấu thành đó là kết quả sản xuất và kết quả kinh doanh. Kết quả sản xuất được tạo ra trong giai đoạn sản xuất, kết quả kinh doanh được tạo ra trong giai đoạn lưu thông. kết quả sản xuất kinh doanh bao gồm cả sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ . Đơn vị đo lường kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có thể là đơn vị hiện vật, đơn vị quy chuẩn, đơn vị kép, đơn vị lao động và đơn vị giá trị.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tính phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp phải do lao động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp làm ra , có đủ tiêu chuẩn chất lượng pháp lý theo yêu cầu sử dụng và hưởng thụ đương thời.
- Đáp ứng được một yêu cầu tiêu dùng cụ thể của cá nhân hoặc cộng đồng. Do vậy sản phẩm của Doanh nghiệp phải có giá trị sử dụng và hưởng thụ là sản phẩm tốt. Đến lượng mình lượng giá trị sử dụng của sản phẩm lại phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế khoa học kỹ thuật và văn minh xã hội.
- Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp phải đảm bảo được lợi ích của người tiêu dùng và của Doanh nghiệp. Do vậy, chất lượng sản phẩm của Doanh nghiệp không vượt quá giới hạn lợi ích kinh tế mà Doanh nghiệp và người tiêu dùng chấp nhận được. lợi ích của Doanh nghiệp thể hịên ở chi phí sản xuất sản phẩm không vượt quá giới hạn kinh doanh của sản phẩm trên thị trường. Lợi ích của người tiêu dùngthể hiện ở khả năng thanh toán khi mua hàng và mức tiết kiệm chi phí trong quá trình sử dụng sản phẩm.
- Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp phải mang lại lợi ích kinh tế chung cho tiêu dùng xã hội. Mức tiết kiệm biểu hiện bằng kết quả tiếp nhận, bằng tiết kiệm chi phí tiền của, thời gian sử dụng sản phẩm, bằng giảm thiệt hại cho môi trường xã hội.
- Sản phẩm vật chất cho các ngành sản phẩm vật chất của nền kinh tế quốc dân làm ra như sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp,… những sản phẩm này góp phần làn tăng thêm của cải vật chất cho xã hội.
- Sản phẩm dịch vụ không biểu hiện thành một loại sản phẩm có thể cân đo đong đếm được. Những sản phẩm náy chỉ có thể đếm được theo thang đo định danh. Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ thường xảy ra cùng một thời điểm. Sảm phẩm dịch vụ đang góp phầm làm phong phú cuộc sống vật chất và tinh thần của tiêu dùng xã hội.
Quan điểm và nguyên tắc chung tính kết quả sản xuất kinh doanh
Với h