1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hầu hết tất cả các quốc gia đều phải thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh. Công ty chỉ có thể qua một thời gian ngắn mà phát triển rất mạnh hay có thể phá sản, thì việc không ngừng đổi mới nâng cao khả năng thích ứng với những biến động của môi trường đã trở thành nguyên tắc hàng đầu trong kinh doanh.
Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xác định rõ mình muốn đi đâu? phải đi như thế nào? Những khó khăn, thách thức nào phải vượt qua? Và quan trọng hơn cả là làm thế nào để mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng đồng tâm, nhất trí, nỗ lực hết mình vì thành công chung của doanh nghiệp. Điều này trước hết phụ thuộc vào công tác xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ là đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển bền vững, lâu dài theo những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa thực tiễn đó thì : "Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty bánh kẹo Hải Châu giai đoạn 2011-2015 " đã được chọn làm đề tài cho chuyên đề môn học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực tế ở công ty bánh kẹo Hải Châu, có 2 mục tiêu chính cho đề tài:
- Phân tích cụ thể các yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của công ty, để từ đó xây dựng được chiến lược kinh doanh hợp lí và hiệu quả.
- Xác định và đưa ra các giải pháp để triển khai và áp dụng các chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp công ty tồn tại và phát triển bền vững.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Phân tích và xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty bánh kẹo Hải Châu trong giai đoạn 2011-2015.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu trong phạm vi công ty bánh kẹo Hải Châu và một số tài liệu khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tích thống kê
+ Phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu để phân tích
+ Phương pháp dự báo, thực chứng ( giải thích và dự báo)
+ Phương pháp phân tích chuẩn mực – lựa chọn và quyết định.
6.Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo thì chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích chiến lược kinh doanh cho công ty bánh kẹo Hải Châu giai đoạn 2011- 2015.
Chương 3: Xây dựng, đưa ra giải pháp chiến lược kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu giai đoạn 2011- 2015.
48 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2667 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty bánh kẹo Hải Châu giai đoạn 2011-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
1. Tính cấp thiết của đề tài 3
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng nghiên cứu : 3
4. Phạm vi nghiên cứu : 4
5. Phương pháp nghiên cứu : 4
6.Kết cấu chuyên đề: 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 5
1.1 Tổng quan về chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp 5
1.1.1 Sự ra đời và phát triển của chiến lược kinh doanh 5
1.1.2 Khái niệm chiến lược kinh doanh 6
1.1.3 Các đặc trưng của chiến lược kinh doanh 7
1.1.4 Ý nghĩa của chiến lược kinh doanh 8
1.1.5 Phân loại chiến lược kinh doanh 9
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp. 10
1.2.1 Môi trường vĩ mô: 10
1.2.2 Môi trường vi mô: 14
1.2.3 Mô hình phân tích chiến lược 15
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 18
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 18
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 20
2.1.3 Các nguồn lực của công ty 21
2.2. Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu trong giai đoạn 2011- 2015 23
2.2.1. Xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh giai đoạn 2011 - 2015 23
2.2.2. Xác định các nhiệm vụ của chiến lược kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 - 2015. 24
2.3. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty 25
2.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài 25
2.3.2 Phân tích môi trường bên trong 28
2.4. Căn cứ để lựa chọn chiến lược kinh doanh 30
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU GIAI ĐOẠN 2011-2015 36
3.1. Xây dựng các phương án chiến lược kinh doanh 36
3.1.1. Sử dụng mô hình cặp sản phẩm - thị trường của công ty so sánh với các đối thủ cạnh tranh lớn 36
3.1.1. Các chiến lược kinh doanh dự thảo 38
3.2. Các giải pháp cho chiến lược kinh doanh. 38
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích môi trường bên trong và bên ngoài công ty 40
3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng các phương án chiến lược 41
3.2.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác lựa chọn chiến lược 43
3.2.4 Các giải pháp hoàn thiện công tác kiếm soát xây dựng chiến lược. 44
3.3. Các kiến nghị nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty bánh kẹo Hải Châu giai đoạn 2011- 2015. 44
3.4 Nhận xét và đề xuất về môn học 45
KẾT LUẬN 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hầu hết tất cả các quốc gia đều phải thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh. Công ty chỉ có thể qua một thời gian ngắn mà phát triển rất mạnh hay có thể phá sản, thì việc không ngừng đổi mới nâng cao khả năng thích ứng với những biến động của môi trường đã trở thành nguyên tắc hàng đầu trong kinh doanh.
Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xác định rõ mình muốn đi đâu? phải đi như thế nào? Những khó khăn, thách thức nào phải vượt qua? Và quan trọng hơn cả là làm thế nào để mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng đồng tâm, nhất trí, nỗ lực hết mình vì thành công chung của doanh nghiệp. Điều này trước hết phụ thuộc vào công tác xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ là đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển bền vững, lâu dài theo những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa thực tiễn đó thì : "Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty bánh kẹo Hải Châu giai đoạn 2011-2015 " đã được chọn làm đề tài cho chuyên đề môn học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực tế ở công ty bánh kẹo Hải Châu, có 2 mục tiêu chính cho đề tài:
- Phân tích cụ thể các yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của công ty, để từ đó xây dựng được chiến lược kinh doanh hợp lí và hiệu quả.
- Xác định và đưa ra các giải pháp để triển khai và áp dụng các chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp công ty tồn tại và phát triển bền vững.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Phân tích và xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty bánh kẹo Hải Châu trong giai đoạn 2011-2015.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu trong phạm vi công ty bánh kẹo Hải Châu và một số tài liệu khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tích thống kê
+ Phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu để phân tích
+ Phương pháp dự báo, thực chứng ( giải thích và dự báo)
+ Phương pháp phân tích chuẩn mực – lựa chọn và quyết định.
6.Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo thì chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích chiến lược kinh doanh cho công ty bánh kẹo Hải Châu giai đoạn 2011- 2015.
Chương 3: Xây dựng, đưa ra giải pháp chiến lược kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu giai đoạn 2011- 2015.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Tổng quan về chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp.
Sự ra đời và phát triển của chiến lược kinh doanh.
Thuật ngữ đã được xuất hiện đầu tiên trong lĩnh vực quân sự từ xa xưa, là phương pháp cách thức chỉ huy , điều khiển các trận đánh. Khi xã hội ngày càng phát triển , nhờ tính ưu việt, chiến lược đã được phát triển sang nhiều lĩnh vực khác: chính trị, văn hóa, kinh tế, công nghệ….
Đến năm 1950, chiến lược đã được sử dụng trong lĩnh vực quản trị kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đó là một số chủ trương, ý tưởng hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở phát triển các tiềm lực tài nguyên.Vào giai đoạn này môi trường kinh doanh của doanh nghiệp đã có nhiều biến đổi lớn như:
Sự phát triển nhanh chóng một xã hội tiêu dùng, cung vượt xa cầu, người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn từ phía nhà sản xuất, khó tính hơn và có được thong tin đưa ra nên cạnh tranh ngày một quyết liệt hơn.
Xu thế hay sự phát triển các giao dịch kinh tế quốc tế phát triển nhanh, trao đổi hang hóa thong qua xuất nhập khẩu, đầu tư công nghiệp trực tiếp từ nược ngoài, các công ty liên doanh lien kết phát triển mạnh, Xuất hiện ngày càng nhiều các công ty đa quốc gia có quy mô lớn, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực và nhiều công ty hoạt động có tính chất toàn cầu.
Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, ứng dụng của khoa học kĩ thuật và thực tiễn diễn ra với tốc độ cao. Đặc biệt sự phát triển công nghệ thong tin và công nghệ sinh học,…Sự ứng dụng của chúng trong các ngành công nghiệp đã làm thay đổi hành vi, nếp nghĩ của nhiều mặt đời sống kinh tế, xã hội. Trong khi đó, chu kì sống của sản phẩm ngày càng ngắn, mức độ rủi ro trong sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhiên liệu, năng lượng … có xu hướng bị khai thác cạn kiệt dẫn đến nhiều thách thức lớn đặt ra cho doanh nghiệp
Chính từ những biến đổi mạnh mẽ trên đã kéo theo sự biến đổi môi trường cạnh tranh: mức độ cạnh tranh gay gắt hơn, phương thức cạnh tranh đa dạng hơn, phạm vi cạnh tranh lớn hơn…Trong điều kiện như vậy các doanh nghiệp nhận thấy rằng quản trị nội bộ đến nay chỉ là điều kiện cần và điều kiện đủ để cho một doanh nghiệp thành công còn phụ thuộc vào khả năng phản ứng của doanh nghiệp đó trước những biến đổi của môi trường.
Ở các nước tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Nhật… thì chiến lược kinh doanh đã được áp dụng từ những năm 1950 và đã mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn.
Ở Việt Nam, trong thời kì bao cấp thì chiến lược kinh doanh la phạm trù tương đối mới mẻ. Các doanh nghiệp hoạt động theo kế hoạch của nhà nước, mang tính tập trung. Nhà nước có trách nhiệm hàng đầu trong xây dựng phát triển chiến lược toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội…Do đó vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh ở các doanh nghiệp chưa được áp dụng rộng rãi.
Từ khi có sự chuyển đổi cơ chế tị trường đa số các doanh nghiệp nước ta phải đối măt với những điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn, phức tạp hơn. Mà mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chính mình. Chính vì lí do đó, các doanh nghiệp và các cơ quan đã bắt đầu có hoạt động quản trị chiến lược và trở thành nhiệm vụ nhất của nhà quản trị doanh nghiệp.
Khái niệm chiến lược kinh doanh
Hiện nay có nhiều khái niệm chiến lược kinh doanh :
Theo cách tiếp cận khác nhau các nhà kinh tế đã đưa ra mọt số quan điểm về chiến lược kinh doanh như:
Theo cách tiếp cận coi chiến lược kinh doanh là một công cụ thì chiến lược kinh doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh và mục đích của nó là mang lại điều kiện thuận lợi nhất cho một phía, đánh giá đúng thời điểm tấn công hay rút lui để xác định ranh giới thỏa hiệp để đảm bảo thắng lợi trước đối thủ cạnh tranh.
Theo cách tiếp cận coi chiến lược kinh doanh là một phạm trù kế hoạch quản lí thì chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách, chương trình hành động nhằm phân bổ các nguồn lực để đạt được mục tiêu cơ bản đó
Theo cách tiếp cận kế hoạch hóa thì chiến lược kinh doanh là một dang thức hay một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chinh: chính sách, chương trình … thành một tổng thể dính lại với nhau để đảm bảo các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận phổ biến nhất hiện nay thì chiến lược kinh doanh là tổng hợp các mục tiêu, chính sách, sự phối hợp hoạt động các đơn vị kinh doanh trong chiến lược tổng thể của doanh nghiệp.
1.1.3 Các đặc trưng của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh được phản ánh trong quá trình liên tục từ xây dựng, thực hiện, đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh chiến lược.
Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo huy động tối đa và kết hợp một cách tối ưu việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong kinh doanh nhằm phát huy những lợi thế, nắm bắt được những cơ hội để giành ưu thế trong cạnh tranh.
Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ mục tiêu cơ bản cần đạt được trong từng giai đoạn.
Chiến lược kinh doanh được lập ra trong khoảng thời gian tương đối dài: 3 năm, 5 năm, hay 10 năm.
Ý nghĩa của chiến lược kinh doanh.
Gíup cho doanh nghiệp nhận thấy rõ mục đích, hướng đi của mình, làm cơ sở cho mọi kế hoạch hành động cụ thể , tạo ra những phương án kinh doanh tốt hơn thong qua sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, tăng sự lien kết và gắn bó của cán bộ quản trị trong thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Gíup doanh nghiệp nhận biết các cơ hội và thách thức trong tương lai, qua đó có thể thích nghi bằng cách giảm thiểu sự tác động xấu từ môi trường, tận dụng cơ hội khi nó xuất hiện, giúp cho doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp với biến đổi của môi trường để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.
Giúp doanh nghiệp tạo được thế chủ động với môi trường, làm thay đổi môi trường cho phù hợp sự phát triển của doanh nghiệp
Cho phép doanh nghiệp phân phối hiệu quả thời gian, nguồn lực cho các lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Xây dựng chiến lược khuyến khích doanh nghiệp hương đến tương lai, phát huy sáng tạo, ngăn chặn tư tưởng ngại thay đổi, làm rõ trách nhiệm cá nhân, tăng tính tập thể .
Làm cho doanh nghiệp tăng vị thế cạnh tranh, cải thiện các chỉ tiêu về doanh số, năng xuất lao động, hiệu quả quản trị, tránh rủi ro về tài chính, tăng khả năng phòng ngừa, ngăn chặn các vấn đề khó khăn của doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ nhân viên, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh.
Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa một bên là nguồn lực và các mục tiêu của doanh nghiệp, một bên là cơ hội và vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Phân loại chiến lược kinh doanh:
a, Phân loại căn cứ phạm vi tác dụng của chiến lược kinh doanh.
Chiến lược chung : là chiến lược đề cập đến vấn đề quan trọng nhất, bao trùm nhất và có ý nghĩa lâu dài. Nó quyết định đến vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Chiến lược ở cấp đơn vị kinh doanh hay lĩnh vực kinh doanh : là những chiến lược cạnh tranh, cạnh tranh bằng giá thấp,bằng sự khác biệt của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một khúc chiến lược riêng.
Chiến lược bộ phận : là chiến lược chức năng bao gồm: chiến lược sản xuất, tài chính, phát triển nguồn nhân lực, marketing, hoạt động thông tin, nghiên cứu và phát triển,…bao gồm :
+ Chiến lược thương mại: là chiến lược các chính sách dài hạn nhằm xác định vị trí doanh nghiệp.
+ Chiến lược tài chính : là tập hợp các chính sách dài hạn nhằm đảm bảo sự phù hợp nhu cầu tài chính để theo đuổi các mục tiêu thương mại với điều kiện đặt ra bởi thị trường vốn.
+ Chiến lược sản xuất : là tập hợp các chính sách dài hạn nhằm xác định loại sản phẩm cần sản xuất, số lượng từng loại và phân bổ phương tiện hay nguồn lực một cách hiệu quả cho thị trường.
+ Chiến lược xã hội : là tập hợp chính sách xác lập hành vi của doanh nghiệp đối với thị trường lao động
+ Chiến lược đổi mới công nghệ : là tập hợp chính sách nhằm nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới , hoàn thiện các sản phẩm hiện hành cũng như các phương pháp đang sử dụng.
+ Chiến lược mua sắm và hậu cần : là tập hợp chính sách nhằm đảm bảo doanh nghiệp mua tốt và tiêu thụ tốt sản phẩm.
Các chiến lược nêu trên tác động qua lại với nhau, chiến lược này là tiền đề xác định cho chiến lược kia và thực hiện một chiến lược sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện chiến lược còn lại.
b, Phân loại căn cứ vào hướng tiếp cận chiến lược kinh doanh
Chiến lược dựa vào những yếu tố then chốt : tư tưởng chỉ đạo hoạt động chiến lược kinh doanh ở đây không dàn trải các nguồn lực mà dồn tập trung cho những hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quyết định đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược linh doanh dựa trên ưu thế tương đối : bắt đầu từ sự phân tích, so sánh sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, từ đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu làm chỗ dựa cho chiến lược kinh doanh.
Chiến lược sáng tạo tấn công : được xây dựng bằng cách nhìn thẳng vào vân đề phổ biến.
Chiến lược khai thác tiềm tàng : khai thác khả năng tiềm tàng của nhân tố thuận lợi, tiềm năng sử dụng nguồn lực dư thừa, nguồn lực hỗ trợ của các lĩnh vực kinh doanh trọng yếu.
Như vậy, khi xác đinh chiến lược kinh doanh thì doanh nghiệp phải căn cứ vào những định hướng phát triển kinh tế xã hội, chế độ chính sách của nhà nước, kết quả điều tra dự báo nhu cầu thị trường, kết quả phân tích, tính toán, dự báo về nguồn lực mà doanh nghiệp có thể khai thác.Vì thế chiến lược kinh doanh phải luôn được hoàn thiện, sửa đổi khi có những biến động lớn về chủ trương và sự thay đổi lớn của môi trường.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1 Môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô bao gồm những yếu tố tác động đến đơn vị một cách toàn diện, đặc điểm hoạt động của đơn vị đó. Nó được xác lập bởi các yếu tố như: các điều kiện kinh tế, chính trị xã hội, văn hoá tự nhiên, dân số, công nghệ và kỹ thuật. Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô có thể ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc lập hoặc trong liên kết với các yếu tố khác.
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi : doanh nghiệp đang trực diện với những gì ?
Môi trường vĩ mô bao gồm :
a. Yếu tố chính trị-pháp luật:
Chính trị
Là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh nghiệp quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu vực nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tư. Các nhà quản trị chiến lược muốn phát triển thị trường cần phải nhạy cảm với tình hình chính trị ở mỗi khu vức địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế giới để có các quyết định chiến lược thích hợp và kịp thời.
Luật pháp:
Việc ban hành hệ thống pháp luật có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Pháp luật đưa ra những quyết định cho phép hoặc những đòi hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp như thuế, đầu tư…sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần của luật pháp và chấp hành tốt những quy định của pháp luật, nghiên cứu để tận dụng được các cơ hội từ các điều khoản của pháp lý mang lại và có những đối sách kịp thời trước những nguy cơ có thể đến từ những quy định pháp luật tránh được các thiệt hại do sự thiếu hiểu biết về pháp lý trong kinh doanh.
b. Các yếu tố kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc đọ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại, khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực lượng cạnh tranh. Thông thường sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong ngành.
Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế:
Lãi suất và xu hướng của lãi suất có ảnh hưởng đến xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư. Do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới mức lời của các doanh nghiệp. Đồng thời, khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái :
Yếu tố này cũng có thể tạo ra vận hội tốt cho doanh ngiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt nó tác động điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu.
Lạm phát:
Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư của các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút vì thế làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại, thiếu lạm phát cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng.
Hệ thống thuế và mức thuế: Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay đổi.
c. Yếu tố văn hóa xã hội:
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm các chuẩn mực và các giá trị được chấp thuận và tôn trọng bởi một văn hóa hoặc một văn hóa cụ thể. Yếu tố văn hoá - xã hội tác động rất chậm đến doanh nghiệp. Nhung nếu không lưu tâm rất khó nhận ra nhưng lại có ảnh hưởng rất sâu và rộng. Do đó ta phải quan tâm đến yếu tố văn hóa – xã hội.
d. Yếu tố dân số:
Yếu tố dân số rất quan trọng trong quá trình xây dựng chiến lược. Nó tác động tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội. Thông tin về dân số cung cấp cho nhà quản trị những dữ liệu quan trọng trong việc hoạch định chiến lược. Do đó khi xây dựng chiến lược cần quan tâm yếu tố dân số sau :
– Tổng dân số xã hội, tỉ lệ tăng dân số.
– Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số: tuổi tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, tôn giáo, phân phối thu nhập.
– Xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng.
e. Yếu tố công nghệ:
Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ yếu tố này có thể là:
Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu.
Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh.
Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.
1.2.2 Môi trường vi mô:
a. Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh là những đơn vị cùng chia sẻ lượng khách hàng của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định được mức độ bản chất của cạnh tranh . tè đó đưa ra những biện pháp thích hợp trong cạnh tranh để giữ vững vị trí và gia tăng áp lực lên đối thủ. Những nội dung then chốt khi nghiên cứu