Chuyên đề Xây dựng phần mềm quản lý thuốc cho công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà

Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển rất nhanh chóng việc ứng dụng nó vào công tác quản lý trong các tổ chức và doanh nghiệp đã trở nên hết sức phổ biến. Cũng như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp kinh doanh mặt hang thuốc cũng rất cần các phần mềm quản lý cho doanh nghiệp mình để nhằm mục tiêu nâng cao khả năng quản lý, khả năng ra quyết định nhanh chóng và kịp thời nhằm chớp được cơ hội xuất hiện trên thị trường, để đưa doanh nghiệp của mình phát triển và dành thắng lợi trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt. Như hiện nay các phần mềm về quản lý thuốc còn ít hoặc thiếu tính đặc thù cho doanh nghiệp kinh doanh mặt hang thuốc. Vì vậy, em đã chọn đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý thuốc cho công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà”. Trong quá trình thực tập tại công ty Giải pháp phần mềm Tân Thế Kỷ, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, các chị trong phòng kỹ thuật và sự hướng dẫn chu đáo của Th.S. Trần Thanh Hải đã giúp em hoàn thành đề án thực tập tốt nghiệp này.

doc91 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2815 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng phần mềm quản lý thuốc cho công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển rất nhanh chóng việc ứng dụng nó vào công tác quản lý trong các tổ chức và doanh nghiệp đã trở nên hết sức phổ biến. Cũng như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp kinh doanh mặt hang thuốc cũng rất cần các phần mềm quản lý cho doanh nghiệp mình để nhằm mục tiêu nâng cao khả năng quản lý, khả năng ra quyết định nhanh chóng và kịp thời nhằm chớp được cơ hội xuất hiện trên thị trường, để đưa doanh nghiệp của mình phát triển và dành thắng lợi trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt. Như hiện nay các phần mềm về quản lý thuốc còn ít hoặc thiếu tính đặc thù cho doanh nghiệp kinh doanh mặt hang thuốc. Vì vậy, em đã chọn đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý thuốc cho công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà”. Trong quá trình thực tập tại công ty Giải pháp phần mềm Tân Thế Kỷ, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, các chị trong phòng kỹ thuật và sự hướng dẫn chu đáo của Th.S. Trần Thanh Hải đã giúp em hoàn thành đề án thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Chương I Tổng quan về Công ty cổ phần giải pháp phần mềm TânThế Kỷ và chuyên đề thực tập tốt nghiệp I. Tổng quan về công ty Tân Thế Kỷ (New Century Soft). 1. Giới thiệu về công ty Tân Thế Kỷ (New Century Soft). 1.1 Địa chỉ của công ty Công ty có Trụ sở chính: 28A4 Phạm Hồng Thái, Ba Đỡnh, Hà Nội Tel: (84-4)7164181 – Fax (84-4)7164287 Email: info@ncs.com Website:http:// www.ncs.com.vn Chi nhánh tại TP Hồ Chớ Minh Tầng 4, 456A đường Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP Hồ Chí Minh Tel: (84-8)9292318 – Fax(84-8)9292319 Email:hcm@newcenturysoft.com VPĐD tại Tokyo C/o Asia Consulting Limited 2F Tanabe Building 2, 6-17-4 Shimbashi, Minato-ku, Tokyo 105-0004,Japan Tel:81-3-57336267 – Fax 81-3-5733-6268 Email:Tokyo@newcenturysoft.com Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo, ban giám đốc gồm những người đó từng đảm nhận vai trí lãnh đạo tại các công ty phần mềm của Nhật Bản, Mỹ, Việt Nam, trong đó Giám đốc Điều hàng đó tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị doanh nghiệp tại Nhật. Đội ngũ nhân viên: tổng số chuyên viên phần mềm: 82 người. Trong đó 100% tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Công nghệ Thông tin từ các trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và Đại học Quốc Gia. Ngoài ra một số kỹ sư đó từng được đào tạo và làm việc tại các công ty phần mềm của Nhật Bản, Mỹ, Pháp. Ngoài ra còn có 02 Tiến sĩ, 06 Thạc sĩ Công nghệ Thông tin. 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty Tân Thế Kỷ(New Century Soft) là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn và phát triển phần mềm tại Việt Nam hiện nay. Công ty được thành lập từ tháng 9 năm 2001, bằng chính nhiệt huyết sẵn có của mỡnh hiện nay công ty đó tự hào khẳng định được thương hiệu của mỡnh đó và sẽ đứng vững trong thị trường kinh doanh và phát triển các sản phẩm phần mềm phấn đấu trở thành một trong những công ty năng động, sáng tạo và thành công bậc nhất tại Việt Nam còng như nước ngoài. Mặc dù thành lập chưa được bao lâu nhưng công ty Tân Thế Kỷ đó nhanh chúng chiếm được cảm tình của khách hàng trong nước còng như nước ngoài bởi chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mỡnh. Công ty có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và văn phòng đại diện tại Tokyo, Nhật Bản. Trong thời gian đầu công ty chú trọng vào phát triển dịch vụ gia công phần mềm cho các công ty nước ngoài và đó nhanh chúng nhận được nhiều đơn đặt hàng tại thị trường Nhật Bản. Với đội ngũ cán bộ nhiệt tình giàu kinh nghiệm và tay nghề cao công ty có đủ khả năng để có thể đáp ứng mọi nhu cầu khó tính nhất của khách hàng trong và ngoài nước. Bênh cạnh lĩnh vực gia công phần mềm công ty còn tập trung vào phát triển và cung cấp các giải pháp đào tạo trực tuyến theo chuẩn SCORM, một sản phẩm rất có triển vọng phát triển toàn cầu trong tương lai không xa. Công ty đó giành được nhiều uy tín từ các công ty, tổ chức trong và ngoài nước bằng chính chất lượng các sản phẩm của mỡnh. Đặc biệt hơn vào tháng 1 năm 2006 công ty được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 cho hoạt động phát triển tư vấn và cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin. Đây chính là minh chứng cho sản phẩm và chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Hiện nay công ty tập trung nỗ lực trên các lĩnh vực chính sau: Gia công phần mềm cho thị trường nước ngoài, tập trung chủ yếu vào Nhật bản và Mỹ. Tư vấn và phát triển các giải pháp đào tạo trực tuyến (eLearning Solution) theo chuẩn quốc tế. Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm phần mềm và dịch vụ dựa trên công nghệ Mobile thế hệ thứ ba (3G Mobile). Tư vấn và phát triển giải pháp ERP cho thị trường Việt Nam. Tư vấn và phát triển giải pháp thương mại điện tử cho thị trường Việt Nam. 1.3 Sơ đồ tổ chức của công ty Hội đồng Quản trị, Ban lãnh đạo NCS Chi nhánh NCS tại TPHCM Văn phòng đại diện tại TOKYO Trụ sở chính tại Hà Nội Trung tâm I Trung tâm II Trung tâm III G1 SIMULATION G2 ELEARNING G3 EDUCATION G4 TELECOM DESIGN TEAM TEST TEAM G1 - JICA G2 - JAPAN G3 - INTEC G4 - MAP TRANSLATIO TEAM TEST TEAM G1 SERCURITY G2 - IOFFICE TEST TEAM 1.4 Định hướng phát triển của công ty Công ty đang tập trung tối ưu vào việc làm hài lũng những khách hàng trong và ngoài nước bằng chính những giải pháp, sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với chi phí và thời gian hợp lý. Công ty luụn kiờn định với phương châm phát triển sau: Đội ngũ chuyên nghiệp: xây dựng một công ty phần mềm chuyên nghiệp có năng lực kỹ thuật cao và đội ngũ quản lý tài năng, có khả năng thực hiện các dự án phát triển phần mềm trong nước còng như nước ngoài, phấn đấu trở thành doanh nghiệp tiên phong trong công cuộc cách mạng Công nghệ thông tin ở Việt Nam. Quy trình chuyên nghiệp: phát triển và ứng dụng thành công các quy trình sản xuất phần mềm tiờn tiến nhằm đáp ứng yêu cầu khắt khe của khách hàng về chất lượng, sản phẩm còng như thời gian giao hàng. Môi trường chuyên nghiệp: hoàn thiện một môi trường làm việc chuyên nghiệp cho công nghiệp tri thức, tạo cơ hội tối đa cho sự sáng tạo và tiến bộ nghề nghiệp đối với mọi thành viên của công ty. Chinh phục thị trường nội địa: tăng cường đội ngũ kỹ sư phát triển và nhân viên khai thác thị trường nhằm vào các dự án phần mềm trong nước. Mở rộng thị trường quốc tế: khai thác các cơ hội làm gia công phần mềm cho đối tác nước ngoài, sử dụng tối đa lợi thế cạnh tranh sẵn có của các kỹ sư Việt Nam. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Tân Thế Kỷ (New Century Soft) 2.1 Tư vấn, cung cấp các giải pháp hệ thống Công nghệ thông tin 2.1.1 Giải pháp e-Learning Hiện nay phương châm học tập của con người đang ngày càng đa dạng con người mong muốn có thể được học tập ở bất cứ nơi đâu từ hải đảo xa xôi cho đến các vùng nói heo hút hay bất cứ khi nào như những lúc nghỉ trưa hay những lúc đang đi trên các phương tiện giao thông công cộng. Họ mong muốn sử dụng tốt nhất thời gian của mỡnh để có thể trau dồi thêm kiến thức cho mỡnh với một mức chi phí thấp và đạt hiệu quả cao. Thấu hiểu được khát khao đó của rất nhiều người đam mê học tập nhưng do hoàn cảnh còn khó khăn nên công ty đó đưa ra một giải pháp đào tạo trực tuyến (e-Learning) có thể đáp ứng được tất cả các ước muốn của những người có thời gian eo hẹp và kinh phí cho việc học tập còn hạn chế. Hiện nay giải pháp tổng thể về e-Learning gồm có: Hệ thống quản lý đào tạo trực tuyến, công cụ mô phỏng phần mềm, công cụ tạo bài giảng và hệ thống hội nghị trực tuyến. Hy vọng trong tương lai không xa giải pháp trên sẽ trở nên phổ biến đến từng xóm làng heo hút hay hải đảo xa xôi. 2.1.2 Giải pháp quản trị ERP(Enterprise Resource Planning) Đó là một giải pháp dựa trên mô hình quản trị doanh nghiệp dựa trên phân tích hệ thống một cách tổng thể, cho phép người điều hành có thể quản lý và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. Phần mềm ERP có thể giúp phát huy một cách tối ưu mọi nguồn lực của doanh nghiệp điều đó là một xu hướng đang ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. 2.1.3 Giải pháp thương mại điện tử(Portal) Giải pháp Portal là một bước tiến mới cho website truyền thống. Giải pháp Portal ra đời để giải quyết những hạn chế của các Website truyền thống, khi đó thông tin và dịch vụ được phân loại nhằm thuận tiện cho tìm kiếm và hạn chế vựi lấp thông tin và cho phộp bảo toàn đầu tư lâu dài mở ra một môi trường chủ động hơn để cho các website truyền thống có thể tích hợp thêm nhiều ứng dụng và chức năng mới. 2.2 Phát triển Website 2.2.1 Thiết kế, cài đặt, nâng cấp Website Công ty nhận thiết kế, cài đặt và nâng cấp Website cho tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng và quảng cáo hình ảnh còng như các sản phẩm của doanh nghiệp trên Website. Công ty có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có tinh thần trách nhiệm cao với công việc đảm bảo làm hài lũng mọi yêu cầu của những khách hàng khó tính nhất không chỉ trên lĩnh vực Website mà cả trên những sản phẩm của công ty tạo ra. 2.2.2 Liên kết dữ liệu doanh nghiệp với Website Mọi thông tin của doanh nghiệp sẽ được liên kết với Website của doanh nghiệp một cách nhanh chóng chính xác và đầy đủ nhất. Không chỉ có vậy doanh nghiệp còn được hưởng những tiện ích hiện đại nhất của hiện nay như công cụ quản trị Website(Conent Management System) với những chức năng mạnh nhất hiện nay như tìm kiếm thông tin siờu nhanh, có những bức ảnh động, tích hợp sẵn trình soạn thảo tiờn tiến, tạo liên kết động, chức năng cập nhật thông tin tự động… 2.3 Nâng cấp, chuyển đổi, thiết kế lại phần mềm 2.3.1 Nâng cấp, chuyển đổi phần mềm giữa các nền tảng Hiện nay trên thị trường có một số doanh nghiệp mạnh dạn thay thế hệ thống máy mãc trang thiết bị hiện đại hơn nhưng họ vẫn muốn phần mềm của họ vẫn được tiếp tục sử dụng và khai thác có hiệu quả trên hệ thống mới như các ngân hàng các quỹ tín dụng hay các công ty xuyên quốc gia. Nhận thấy đây là thị trường tiềm năng cho nên công ty đó giúp họ thiết kế lại phần mềm cũ hay nâng cấp lờn để có thể khai thác hiệu quả nhất trên hệ thống mới mà vẫn đảm bảo những yêu cầu khắt khe nhất của doanh nghiệp. 2.3.2 Chuyển đổi, thiết kế lại cơ sở dữ liệu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì những khó khăn nảy sinh trong các đơn vị doanh nghiệp khiến cho những cơ sở dữ liệu của họ không đáp ứng kịp với sự thay đổi của nền kinh tế như mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng trước đây chỉ đơn thuần là kê khai những khách hàng đến mua hàng hóa hay đặt hàng tại doanh nghiệp nhưng nay do chiến lược của công ty hướng tới phân cấp khách hàng theo từng nhóm như khách hàng tiềm năng, khách hàng thường xuyên hay khách hàng ưu tiên đối với mỗi nhóm công ty có những chương trình khuyến mại hay ưu đói riêng mà cơ sở dữ liệu cũ của doanh nghiệp chưa phát triển tương xứng. Vì vậy công ty đó giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn trên bằng cách chuyển đổi, thiết kế lại cơ sở dữ liệu 3.1 Giới thiệu đề tài Đề tài” xây dựng phần mềm quản lý thuốc cho công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà” nhằm tạo ra phần mềm trợ giúp cho công việc quản nói chung và trong công tác quản lý có tính đặc thự của doanh nghiệp sản xuất thuốc nói riêng.Dựa trên tình hình thưc tế của công ty dược phẩm Nam Hà thì phần mềm quản lý thuốc sẽ tạo một sự quản lý hiệu quả và khoa học cho cán bộ quản ly của công ty. 3.2 Yêu cầu về phần cứng để sử dung phần mềm quản lý thuốc May Pentium III trở lờn Ram 128 Mb CPU 667 Mb Ổ cứng 20Gb Phông chữ Vn.Time Tất cả những yêu cầu này đó được đáp ứng Chương II Các vấn đề cơ bản trong hệ thống thông tin quản lý thuốc 1.1 Tổng quan về HTTT quản lý thuốc 1.1.1 Hệ thống thông tin là gì? HTTT là một ứng dụng đầy đủ và toàn diện nhất các thành tựu của công nghệ, của tin học vào tổ chức. Xây dựng thành công một HTTT không thể theo một thực đơn sẵn có. Trước hết cần phải hiểu biết về tổ chức, sau đó phải vận dụng các hiểu biết về công nghệ thông tin, về quá trình hình thành và phát triển các HTTT để dự kiến một HTTT thích hợp cho nó. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về HTTT tuy nhiên theo cách hiểu của các nhà tin học thì: HTTT được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào (Input) của HTTT được lấy ra từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng các dữ liệu được lưu trữ trước đó. Kết quả sử lý (Output) được chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào các kho lưu trữ dữ liệu (Storage). Mô hình hệ thống thông tin 1.1.2 Phân loại HTTT trong tổ chức Có 2 cách phân loại các HTTT trong tổ chức hay được dùng: phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra và phân loại theo nghiệp vụ mà nó phục vụ. * Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra: + HTTT xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing System): là một HTTT nghiệp vụ. Nó phục vụ cho hoạt động của các tổ chức ở mức vận hành. Nó thực hiện việc ghi nhận các giao dịch hàng ngày cần thiết cho hoạt động nghiệp vụ của tổ chức. VD : Hệ thống trả lương, lập đơn đặt hàng, làm hóa đơn, theo dõi khách hàng, theo dõi nhà cung cấp, đăng kí môn theo học của sinh viên ( học chế tín chỉ ), cho mượn sách và tài liệu trong thư viện, cập nhật thuế ngân hàng và tính thuế phải trả của những người nộp thuế + HTTT quản lý MIS (Management Information System): là HTTT quản lý trợ giúp cho hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm báo cáo, làm các quyết định quản lý trên cơ sở các quy trình thủ tục cho trước. VD : Hệ thống theo dõi năng lực bán hàng, theo dõi chi tiêu, theo dõi năng suất hoặc sự vắng mặt của nhân viên, nghiên cứu về thị trường…. Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decission Suport Sýtem) là một hệ máy tính được sử dụng ở mức quản lý của tổ chức. Nó có nhiệm vụ tổng hợp dữ hiệu và tiến hành phân tích bằng các mô hình để trợ giúp ra quyết định cho các nhà quản lý. + Hệ thống chuyên gia ES (Expert System) là một hệ thống trợ giúp ra quyết định ở mức chuyên sâu. Ngoài những kiến thức, kinh nghiệm của các chuyên gia và các luật suy diễn nó còn có thể trang bị những thiết bị cảm nhận để thu các thông tin từ những nguồn khác nhau. Hệ thống có thể sử lý và dựa vào các luật suy diễn để đưa ra quyết định rất hữu ích và thiết thực. Hệ thống tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA (Information System for Competititive Advantage) được sử dụng như một trợ giúp chiến lược. HTTT tăng cường khả năng cạnh tranh được thiết lập cho người sử dụng là những người ngoài tổ chức, có thể là khách hàng, nhà cung cấp và còng có thể là một tổ chức khác cùng ngành công nghiệp…(trong khi 4 loại HTTT trên được sử dụng chủ yếu cho các bộ phận trong tổ chức. Hệ thống này là công cụ đắc lực thực hiện các ý đồ chiến lược) Phân loại theo nghiệp vụ của HTTT Bảng phân loại HTTT theo lĩnh vực và mức ra quyết định Tài chính chiến lược Marketing chiến lược Nhân lực chiến lược Hệ thống thông tin văn phòng KD và sx chiến lược Tài chính chiến thuật Marketing chiến thuật Nhân lực chiến thuật KD và sx chiến thuật Tài chính tác nghiệp Marketing tác nghiệp Nhân lực tác nghiệp KD và sx tác nghiệp 1.1.3 Mô hình biểu diễn Hệ thống thông tin Cùng với HTTT có thể được mô tả khác nhau tuỳ theo quan điểm của người mô tả. có 3 mô hình đó được đề cập đến để mô tả cùng 1 HTTT. Đó là mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong. * Mô hình logic: mô tả hệ thống làm gì? Dữ liệu mà nó thu thập, xử lý phải thực hiện, các kho chứa kết quả hoặc dữ liệu để lấy cho các xử lý và thống tin mà hệ thống sản sinh ra. * Mô hình vật lý ngoài: chú ý tới những khía cạnh nhận thấy được của hệ thống như là các vật mang tin và mang kết quả còng như hình thức đầu vào và đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống… * Mô hình vật lý trong: liên quan tới khía cạnh vật lý của hệ thống, tuy nhiên không phải là cái nhận của người sử dụng mà là của nhân viên kĩ thuật 1.2 Quá trình Xây dựng phần mềm ứng dụng cho HTTT quản lý 1.2.1 Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin Mục đích cuối cùng của dự án phát triển một HTTT là trang bị cho tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất và phự hợp nhất. Phát triển một HTTT bao gồm việc phân tích hệ thống đang tồn tại, thiết kế một hệ thống mới, thực hiện và tiến hành cài đặt nó. Phân tích một hệ thống bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu và chỉnh đốn chúng để đưa ra được chẩn đoán về tình hình thực tế. Thiết kế là nhằm xác định các bộ phận của một hệ thống mới có khả năng cải thiện tình trạng hiện tại và Xây dựng các mô hình logic và mô hình vật lý ngoài của hệ thống đó. Cài đặt một hệ thống là tích hợp nó vào hoạt động của tổ chức. Có rất nhiều nguyên nhân buộc một tổ chức phải tiến hành phát triển một HTTT mới. Có thể tóm lược như sau: Giải quyết vấn đề quản lý: những yêu cầu mới của quản lý còng có thể dẫn đến sự cần thiết của một dự án phát triển HTTT mới. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, cung cấp thông tin tôt hơn cho người có yêu cầu, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, hiện đại hóa phương pháp và phương thức quản lý của tổ chức. Tận dụng những cơ hội mới: như cơ hội mở rộng kinh doanh, hội nhập; sự xuất hiện của những công nghệ mới. Áp lực cạnh tranh đối với tổ chức: đó là sự mở rộng quy mô và loại hình của các tổ chức cùng ngành. Yêu cầu quản lý của cấp trên: đó là các nghị quyết, chỉ thị, quyết định không chỉ của cấp trên mà còn của các cơ quan pháp luật, Nhà nước. 1.2.1 Phương pháp phát triển của một HTTT Mục đích chính xác của dự án phát triển HTTT là có được một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng mà nó được hoà hợp vào trong các hoạt động của tổ chức, chính xác về mặt kĩ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian định trước. Một HTTT là 1 đối tượng phức tạp, vận đông trong môi trường còng rất phức tạp. Có 3 nguyên tắc cơ sở chung để phát triển HTTT: Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình Một HTTT bao gồ 3 mô hình: mô hình logic, mô hình vật lý ngoài, mô hình vật lý trong. Bằng cách cùng mô tả về một đối tượng chúng ta thấy 3 mô hình này quan tâm tới HTTT từ các góc độ khác nhau. Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng Nguyên tắc đi từ cái chung tới cái riêng là một nguyên tắc của sự đơn giản hoá. Để hiểu tốt một hệ thống thì trước hết phải hiểu các mặt chung trước khi xem xét chi tiết. Sự cần thiết áp dụng nguyên tắc này là hiển nhiên. Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích và chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế. Nhiệm vụ phát triển sẽ đơn giản hơn khi sử dụng nguyên tắc chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích và chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế Phân tích bắt đầu từ thu thập dữ liệu về HTTT đang tồn tại. Nguồn dữ liệu chính là những người sử dụng, các tài liệu và quan sát. Cả 3 nguồn này cung cấp chủ yếu sự mô tả mô hình vật lý ngoài của hệ thống 1.2.2 Các giai đoạn của phát triển HTTT Một HTTT dù lớn hay nhỏ khi xây dựng không thể tuỳ tiện làm mà phải tuân thủ theo 7 giai đoạn nhất định. Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu 1.1.1 Mục đích Cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này được thực hiện tương đối nhanh và không đũi hỏi chi phí lớn. 1.1.2 Các công đoạn của giai đoạn đánh giá yêu cầu Lập kế hoạch Mỗi giai đoạn của quá trình phát triển hệ thống cần phải được lập kế hoạch cẩn thận. Mức độ hình thức hóa của kế hoạch này sẽ thay đổi theo quy mô dự án và theo giai đoạn phân tích. b. Làm rõ yêu cầu Mục đích là làm cho phân tích viên hiểu đúng yêu cầu của người yêu cầu. Xác định chính xác đối tượng yêu cầu, thu thập những yếu tố cơ bản của môi trường hệ thống và xác định khung cảnh nghiên cứu. Viết dự án sơ bộ Đề cương sơ bộ Tên dự án. Mục đích. Cơ quan chủ trì. Cơ quan tài trợ. Tổng chi phí dự kiến. Thời gian thực hiện. Cụ thể: Nội dung. Mô tả bằng lời tổ chức và HTTT. Mô tả bằng các mô hình hoặc sơ đồ. Vấn đề hoặc cơ hội, giải pháp giải quyết bằng tin học hóa. Các hoạt động của dự án. Bảng tổng hợp chi phí. Bảng tiến độ thực hiện công việc. Đánh giá chung. Các đối tượng được hưởng lợ