Chưa bao giờ Thương hiệu lại trở thành một chủ đề thời sự được các
doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội thương mại quan
tâm một cách đặc biệt như hiện nay, nhất là khi nền kinh tế toàn cầu đang phát
triển, khi Việt nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại
thế giới WTO. Nhiều hội thảo, hội nghị đã được tổ chức, hàng trăm bài báo và
cả những trang website thường xuyên đề cập đến các khía cạnh khác nhau
của thương hiệu, thậm chí thương hiệu của một tỉnh hay một quốc gia cũng
được đưa ra thảo luận.
Các doanh nghiệp trên thế giới từ lâu đã nhận biết sâu sắc rằng thương
hiệu là một tài sản hết sức to lớn. Thương hiệu là phương tiện ghi nhận, bảo
vệ và thể hiện thành quả của doanh nghiệp. Nó đem lại sự ổn định và phát
triển thị phần, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tạo danh tiếng và lợi nhuận. Không
một doanh nghiệp nào không bỏ công sức và tiền của để tạo dựng và phát
triển thương hiệu. Họ gìn giữ, bảo vệ và phát triển thương hiệu bằng tất cả tài
năng, trí tuệ, mồ hôi và nước mắt của nhiều thế hệ.
75 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2621 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm rượu Vodka tại công ty cổ phần Cồn- Rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp
1
Chuyên đề tốt nghiệp: “Xây dựng và phát
triển thương hiệu sản phẩm rượu Vodka tại
công ty cổ phần Cồn- Rượu Hà nội”
Chuyên đề tốt nghiệp
2
LỜI MỞ ĐẦU
Chưa bao giờ Thương hiệu lại trở thành một chủ đề thời sự được các
doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội thương mại quan
tâm một cách đặc biệt như hiện nay, nhất là khi nền kinh tế toàn cầu đang phát
triển, khi Việt nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại
thế giới WTO. Nhiều hội thảo, hội nghị đã được tổ chức, hàng trăm bài báo và
cả những trang website thường xuyên đề cập đến các khía cạnh khác nhau
của thương hiệu, thậm chí thương hiệu của một tỉnh hay một quốc gia cũng
được đưa ra thảo luận.
Các doanh nghiệp trên thế giới từ lâu đã nhận biết sâu sắc rằng thương
hiệu là một tài sản hết sức to lớn. Thương hiệu là phương tiện ghi nhận, bảo
vệ và thể hiện thành quả của doanh nghiệp. Nó đem lại sự ổn định và phát
triển thị phần, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tạo danh tiếng và lợi nhuận. Không
một doanh nghiệp nào không bỏ công sức và tiền của để tạo dựng và phát
triển thương hiệu. Họ gìn giữ, bảo vệ và phát triển thương hiệu bằng tất cả tài
năng, trí tuệ, mồ hôi và nước mắt của nhiều thế hệ.
Mặc dù vậy với nhiều doanh nghiệp Việt Nam, việc tạo dựng và quản
trị thương hiệu vẫn còn là vấn đề xa lạ và mới mẻ. Một số doanh nghiệp quan
niệm đơn giản, tạo dựng thương hiệu chỉ thuần tuý là đặt tên cho sản phẩm mà
không nhận thức đầy đủ để có một thương hiệu có giá trị là cả một quá trình
bền bỉ, với những nỗ lực liện tục và cần được trợ giúp bởi các phương pháp và
kỹ năng chuyên biệt.
Xuất phát từ tầm quan trọng của thương hiệu, vai trò của sản phẩm
Vodka, cũng như thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu Vodka ở
Công ty cổ phần Cồn - Rượu Hà nội, trong quá trình thực tập tại Công ty em
đã chọn cho mình đề tài “s” với mong muốn nâng cao kiến thức thực tế về
Chuyên đề tốt nghiệp
3
thương hiệu đồng thời có thể đưa ra một số kiến nghị giúp công ty hoàn thiện
chiến lược phát triển thương hiệu cho sản phẩm này.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần Cồn - Rượu Hà nội.
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm rượu
Vodka ở Công ty.
Chương III: Một số đề xuất xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm rượu
Vodka đối với Công ty.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu để hoàn thiện đề tài em đã nhận
được sự hướng dẫn tận tình của Ths. Trần Thị Thạch Liên cũng như sự tạo
điều kiện thuận lợi của Ban lãnh đạo Công ty và sự giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị trong phòng Kế hoạch tiêu thụ. Tuy nhiên do kiến thức và kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thày cô để em có
thể hoàn thiện hơn chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN CỒN - RƯỢU HÀ
NỘI
1.1 Sự hình thành, phát triển và đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu
1.1.1Thông tin chung về công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Cồn rượu Hà nội
- Tên giao dịch: HALICO.JSC (Ha Noi Liquor Joint Stock Company)
- Tên viết tắt: Halico
- Địa chỉ trụ sở chính: 94 Phố Lò Đúc, Quận Hai Bà Trưng, Hà nội
- Điện thoại: +84 (4) 8213147
+84 (4) 9783575/ 9713249
- Fax: (84.4)9783 575/ 8212 662
- Điện thoại: +84 (8) 8296 888
- Fax: (84.8) 8296 888
- Email: Maito:halico-exp@hn.vnn.vn
- Website: Http:// www.halico.com.vn/
- Tài khoản ngân hàng:1500.311000007 (tài khoản tại Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà nội)
- Mã số thuế:0100102245
- Logo
Since 1898
- Slogan: Men say hồn việt
Chuyên đề tốt nghiệp
5
- Hình thức pháp lý: Từ T12/2006 công ty chuyển thành: “Công Ty cổ phần
Cồn - Rượu Hà nội” theo quyết định số 2980/2006 QĐ - BCN ngày
20/10/2006
- Ngành nghề kinh doanh: Sau khi chuyển sang Công ty cổ phần, mục tiêu
hoạt động chính của Công ty là duy trì và khai thác có hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh với các sản phẩm truyền thống. Đồng thời khi có điều kiện,
Công ty sẽ mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khai thác khác
để phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình. Công ty dự kiến kinh doanh các
ngành nghề:
Sản xuất cồn và các loại đồ uống có cồn, không có cồn;
Sản xuất buôn bán các loại bao bì;
Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại: đồ uống có cồn và không có cồn,
các loại thiết bị vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất rượu, cồn.
Các mặt hàng công nghệ phẩm, thực phẩm;
Tư vấn, chuyển giao công nghệ cung cấp thiết bị, dây chuyền sản xuất
rượu, cồn;
Đại lý, buôn bán các tư liệu sản xuất, các mặt hàng tiêu dùng;
Sản xuất, chế biến các sản phẩm về lương thực, thực phẩm;
Kinh doanh khách sạn, nhà ở và dịch vụ cho thuê nhà ở, văn phòng,
cửa hàng;
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá;
Kinh doanh hàng hoá và các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm
1.1.2.Quá trình ra đời và phát triển của công ty
Nhà máy Rượu Hà Nội được thành lập năm 1898 tại số 94 phố Lò Đúc.
Đây là một trong những nhà máy ở Đông Dương do chi nhánh thuộc công ty
Fontaine của Pháp xây dựng: nhà máy Rượu Nông Pênh, nhà máy Rượu Bình
Tây và ba nhà máy ở đồng bằng Bắc Bộ là: Rượu Hà Nội, Rượu Nam Định,
Rượu Hải Dương trong đó nhà máy Rượu Hà Nội có quy mô lớn hơn cả..
Năm 1942, các nhà máy rượu ở đồng bằng Bắc Bộ đều phải ngừng sản
xuất vì thiếu nguyên liệu do gạo bị Nhật quản lý và do máy móc thiết bị quá
Chuyên đề tốt nghiệp
6
cũ kỹ. Những năm kháng chiến chống Pháp, nhà máy đã bị kẻ địch biến thành
trại giam.
Khi hoà bình lập lại ở Đông Dương, nhà máy trở thành kho chứa hàng
hoá, vật tư của ngành công thương. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954,
Miền Bắc thắng lợi đi lên CNXH, nhà máy được chính phủ Việt Nam tiếp
quản, cùng với sự nỗ lực không ngừng của tập thể nhà máy đến ngày
21/11/1955, nhà máy được phục hồi và sản xuất để phục vụ cho y tế, quốc
phòng và nhân dân theo quyết định của Bộ trưởng Bộ công nghiệp.
Đầu tháng 5/1956, toàn bộ máy móc thiết bị đã được tu sửa hoàn toàn
và tiến hành nghiệm thu toàn phần, cho sản xuất không tải để hiệu chỉnh. Sau
10 ngày sản xuất thử thấy máy móc thiết bị tốt. Ngày 19/5/1956 nhà máy được
khánh thành, cho ra sản phẩm đầu tiên đánh dấu sự ra đời và phát triển nhà
máy Rượu Hà Nội.
Trong những năm 1959-1960, được sự giúp đỡ của các chuyên gia
Trung quốc, nhà máy sản xuất thành công cồn tinh chế đảm bảo chất lượng
trong nước và quốc tế với công suất 5 triệu lít/năm. Từ bước đột biến này đã
ra đời một phong trào nghiên cứu sản xuất và đã cho ra thị trường hàng loạt
các loại rượu Vodka và các loại rượu màu để đáp ứng nhu cầu trong nước và
xuất khẩu với giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao
Năm 1969 nhà máy thay phương pháp Amylô bằng phương pháp
Usami có khả năng dịch hóa và đường hóa cao, phù hợp nguyên liệu ngô,
khoai, sắn, nguyên liệu ẩm mốc kể cả nguyên liệu bị ngập nước đồng thời cơ
giới hóa toàn bộ khâu làm nguội nguyên liệu từ 100oC đến 30o C, rút ngắn thời
gian làm nguội nguyên liệu từ 24h xuống còn 15 phút
Tháng 3 năm 1982 nhà máy rượu Hà nội cùng nhà máy bia Hà nội, nhà
máy thủy tinh Hải phòng và phòng nghiên cứu rượu bia sáp nhập thành xí
nghiệp liên hiệp Rươu – Bia - Nước giải khát I
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Năm 1991, nhà nước áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt cho sản phẩm rượu
bia làm đẩy giá thành lên cao khiến cho việc tiêu thụ của nhà máy gặp nhiều
khó khăn, sản xuất bị đình trệ, công nhân phải nghỉ chờ việc
Tháng 7/1994, Nhà máy Rượu Hà Nội chính thức đổi tên thành Công ty
Rượu Hà nội (Hanoi Liquor Company) theo quyết định của Bộ Công nghiệp
nhẹ ký ngày 01/03/1991 về thành lập, giải thể và sắp xếp lại các doanh nghiệp
Nhà nước
Năm 2004, Công ty rượu Hà Nội chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà
nước MTV Rượu Hà Nội theo quyết định số 172/2004/QĐ-BCN ngày
20/12/2004 của Bộ Công Nghiệp.
Tháng 12/2006 công ty chuyển thành công ty cổ phần Cồn - Rượu Hà
nội
1.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp
1.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm
Bảng 1: Danh mục sản phẩm và đặc điểm sản phẩm
STT Sản Phẩm Đặc điểm sản phẩm
1 Lúa mới Được nấu từ ngũ cốc giàu tình bột. Rượu đạt độ tinh
khiết cao, trong suốt, không có vẩn đục và tạp chất lạ,vị
nồng đượm.
2 Nếp mới Rượu được nấu từ ngũ cốc, có vị cay thấm dần trong
lưỡi nhờ men cổ truyền của người dân được công ty chắt
lọc, tìm tòi, nghiên cứu, nuôi cấy mà thành
3 Vodka Hà Nội Vodka đỏ được nấu từ ngũ cốc và ngô.Vodka xanh được
chưng cất từ gạo.
4 Rượu Hà Nội Rượu mang hương vị thanh tao, quyến rũ nồng ấm.
5 Thanh Mai Sản xuất từ mơ lâu năm, màu vàng nâu sóng sánh.
Chuyên đề tốt nghiệp
8
6 Rượu Chanh Rượu màu vàng chanh,vị chanh tươi tự nhiên, thơm mát
chua chua hòa với hơi rượu mạnh
7 Vang Chát Rượu dành cho phụ nữ, vị êm dịu. Đây là đồ uống lý
tưởng cho sức khỏe, giúp quá trình tiêu hóa và làm giảm
nguy cơ đau tim
8 Champangne Là loại rượu có chất lượng đã đạt được nhiều giải
thưởng tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp các
năm 1994,1996
9 Anh Đào Là loại rượu nhẹ, chất rượu ngọt dịu mát,màu đỏ thắm
10 Rượu Nếp Cẩm Màu nâu đen sóng sánh, vị thơm thảo dược ngào ngạt, vị
ngọt hài hòa, êm dịu, vị cay thơm nồng dễ chịu.
Sản phẩm của công ty tuy nhiều nhưng Vodka là loại sản phẩm chiếm tỷ trọng
cao nhất trong cơ cấu sản phẩm (85%) . Điều đó cũng cho thấy vai trò của sản
phẩm Vodka trong tổng sản phẩm của công ty. Nó cũng cho thấy tầm quan
trọng của việc phát triển thương hiệu sản phẩm này đối với việc phát triển
thương hiệu của công ty. Tuy nhiên đây cũng là một sự mất cân đối trong cơ
cấu sản phẩm của công ty vì các sản phẩm còn lại tuy nhiều song cũng chỉ
chiếm một lượng nhỏ (15%) trong cơ cấu sản phẩm
85%
15%
ĐỒ THỊ I:CƠ CẤU SẢN PHẨM
Vodka
sản phẩm khác
Chuyên đề tốt nghiệp
9
1.1.3.2.Thị trường tiêu thụ
a.Thị trường trong nước
Nhìn chung sản phẩm của công ty chủ yếu là phục vụ nhu cầu trong
nước, tuy nhiên công ty vẫn đang cố gắng mở rộng thị trường bằng cách khai
thác triệt để thị trường hiện có và thâm nhập vào các thị trường mới.
Công ty Rượu Hà Nội có hệ thống đai lý phân phối và tiêu thụ tại các
tỉnh, thành phố trong cả nước và ngày càng được mở rộng. Công ty cũng tham
gia rộng rãi vào các hoạt động xúc tiến thương mại, triển lãm, hội chợ trong
nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam và đạt được nhiều giải thưởng cao.
Bảng 2: Hệ thống đại lý các khu vực qua một số năm
Khu vực, lãnh thổ
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Khu vực miền Bắc Đại lý 60 93 166
Khu vực miền Trung Đại lý 8 24 25
Khu vực miền Nam Đại lý 15 18 22
Cộng Đại lý 83 135 215
b.Thị trường quốc tế
Qua gần 30 năm phát triển thị trường quốc tế, sản phẩm của công ty
Rượu Hà Nội đã xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, nhất là thị trường
truyền thống như các nước khu vực Đông Âu. Những năm gần đây, sản phẩm
của Công ty đã được các nước Châu Á đón nhận và đánh giá cao như các
nước Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan. Đặc biệt là thị trường đòi hỏi khắt khe
về chất lượng như Nhật Bản, thì sản phẩm của công ty cũng đã có mặt để đáp
ứng nhu cầu ngày một tăng của người tiêu dùng Nhật Bản.
Chuyên đề tốt nghiệp
10
1.1.3. 3.Về khách hàng
Nhóm khách hàng của công ty rất đa dạng: từ những người có thu nhập
thấp, trung bình đến những người có thu nhập khá và trong tương lai công ty
đang nghiên cứu, tìm tòi để cho ra dòng sản phẩm dành cho những người có
thu nhập cao, cạnh tranh với sản phẩm nước ngoài. Có thể đưa ra một số phân
loại như sau:
- Phân loại khách hàng theo thu nhập:
+ Với khách hàng có thu nhập khá: công ty có dòng sản phẩm phục vụ
là Whisky, Vodka xanh, Vodka đỏ.
+ Với khách hàng có thu nhập trung bình sẽ phù hợp với sản phẩm lúa
mới, nếp cẩm, thanh mai, anh đào…
+ Với khách hàng có thu nhập thấp: công ty có sản phẩm rượu nước
đóng can bán với giá tương đương rượu do dân nấu.
- Phân loại khách hàng theo giới tính:
+ Với khách hàng là nam giới: khách hàng nam giới thường uống
những loại có nồng độ cồn tương đối cao vì vậy công ty đưa ra những
sản phẩm như: Vodka (39.5 độ), lúa mới 45 độ, nếp mới…
+ Với khách hàng là nữ giới: thường thích những loại rượu nhẹ, có mùi
thơm dịu của hoa quả phù hợp với rượu chanh, anh đào, sâm panh…
- Phân loại khách hàng theo khu vực: mỗi một khu vực có một sở thích, thị
hiếu khác nhau do đó sản phẩm của công ty cũng phải đáp ứng theo từng vùng
khác nhau
1.1.3.4. Về lao động
- Hiện nay tổng số lao động của công ty là 478 người bao gồm cả lao động
gián tiếp và trực tiếp. Có thể phân lao động công ty theo nhiều tiêu thức khác
nhau, cụ thể:
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Bảng 3: Cơ cấu nhân lực của Công ty năm 2006
(Đơn vị: người)
TT Phân loại Số
lượng
Tỷ trọng
1 Phân loại theo hợp đồng
Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng thời hạn từ 12 đến 36 tháng
470
8
98,33%
1,67%
2 Tính chất lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
371
104
72,49%
27,51%
3 Phận loại theo trình độ lao động
Đại học và trên đại học
Cao đẳng và trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động khác
64
6
264
144
13,39%
1,26%
55,22%
30,13%
Tổng cộng 478 100,00%
(Nguồn:Phòng TC-LĐ-TL)
Xét theo cơ cấu nam nữ một cách tổng thể: ta thấy tỉ lệ nam nữ là tương
đương nhau do đây là ngành sản xuất không có đặc thù về lao động như các
ngành may mặc, cơ khí tuy nhiên xét cụ thể từng bộ phận trong công ty ta
thấy lao động nữ tập trung chủ yếu ở phân xưởng rượu mùi. Đây là nơi chiết
rượu , đóng chai, dãn nhãn, đóng hộp nên mức độ lao động nhẹ nhàng phù
hợp lao động nữ giới. Xét ở khu sản xuất gián tiếp thì không có sự phân biệt
nam nữ
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Xét theo cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp ta có đồ thị :
Nhìn vào đồ thị ta thấy cơ cấu lao động theo tính chất sản xuất có sự chênh
lệch rõ rệt nhưng số lượng lao động gián tiếp vẫn còn khá cao xấp xỉ tỉ lệ
LĐGT:LĐTT là 1:3.5, cho thấy bộ máy quản lý vẫn còn khá cồng kềnh
Xét cơ cấu theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Ta thấy trình độ đại
học và sau đại học là 64 người chiếm 13,39% so với tổng lao động của toàn
công ty và chiếm 61.5% so với lao động gián tiếp. Như vậy nếu xét chung
trong tổng lao động công ty thì tỉ lệ này là thấp tuy nhiên nếu xét riêng trong
lao động gián tiếp mà chính là đội ngũ lãnh đạo thì đây lại là một tỉ lệ khá cao.
Trong tương lai công ty đang muốn nâng cao trình độ lao động gián tiếp nên
dự định tuyển thêm 20 lao động có chuyên môn nghiệp vụ đại học. Điều này
có ảnh hưởng nhất định đến việc nhận thức của đội ngũ lao động đối với vai
trò của thương hiệu trong sự phát triển của doanh nghiệp cũng như việc tổ
chức các lớp đào tạo nâng cao nhận thức cho cán bộ công ty về vai trò thương
hiệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính, tiền thưởng, phụ cấp
lương, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn). Hình thức thưởng chủ yếu là tiền.
72.49%
27.51%
0
0
ĐỒ THỊ II: CƠ CẤU LAO ĐỘNG TT-GT
LĐ trực tiếp
LĐ gián tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Bảng 4: Bảng lương bình quân của Công ty từ năm 2004-2006
Năm Số lao động Lương binh quân(ng đ)
2004 602 3000
2005 478 5000
2006 478 5000
(Nguồn: Phòng TC – LĐ –TL)
1.1.4.Môi trường kinh doanh
1.1.4.1. Sự quản lý của nhà nước
Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh rượu ngoài chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế VAT như các sản phẩm khác thì đây còn là ngành
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (được áp dụng từ năm 1991), điều này ảnh hưởng
rất lớn đến sản xuất kinh doanh
Bảng 5: Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho mặt hàng rượu
STT Loại rượu Thuế suất
Từ 25/12/2001 Từ 29/11/2005
1 Rượu trên 40º 75% 65%
2 Rượu từ 20º đến 40º 30% 30%
3 Rượu <20º, rượu hoa quả 20% 20%
4. rượu thuốc 15% 20%
( Nguồn: Phòng KHTT )
Ta có thể thấy rõ mức thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng ở đây là rất
cao ảnh hưởng lớn đến giá thành sản xuất làm cho giá bán tăng, đòi hỏi người
quản lý phải có những biện pháp quản lý phù hợp để không ngừng tìm ra các
giải pháp giảm giá thành.
Chuyên đề tốt nghiệp
14
1.1.4.2. Đối thủ cạnh tranh
a.Đối thủ cạnh tranh trong nước
Hiện nay các công ty sản xuất rượu trong nước khá nhiều, đây là khó
khăn với công ty rượu Hà nội nhất là trong giai đoạn đất nước ta trở thành
thành viên chính thức của WTO, môi trường kinh doanh mới mở ra với nhiều
thời cơ nhưng cũng không ít thách thức. Có thể nêu ra một số đối thủ cạnh
tranh của công ty :
* Các công ty rượu
- Công ty Vang Thăng Long với sản phẩm chính là rượu Vang đã được giới
tiêu dùng ưa chuộng và có một vị trí đứng nhất định trên thị trường rượu trong
nước tiến tới xuất khẩu ra nước ngoài. Sản phẩm phân bố khắp thị trường
miền Bắc và miền Trung.
- Công ty Anh Đào Hà nội cũng là một trong các công ty sản xuất rượu lớn
trên thị trường và là một trong các đối thủ cạnh tranh đáng chú ý của công ty
rượu Hà nội
- Công ty rượu Đồng Xuân – Phú Thọ có chất lượng rượu đạt yêu cầu và
được thị trường rượu tín nhiệm, tiêu biểu cho khu vực miền núi. Công ty đã có
sản phẩm xuất khẩu tuy không nhiều nhưng cũng là đối thủ khá mạnh
* Các làng nghề truyền thống
- Rượu Bàu Đá – Bình Định: không dùng men bột công nghiệp mà là men
bánh dân gian, thường là men Trường Định ( Bình Hòa), Bả Canh (Đập Đá),
nước đổ vào cơm rượu đã ủ phải lấy từ giếng đá ong không lấy nước giếng
đất, giếng bê tông, xi măng; họ cũng không nấu nồi nhôm mà bằng nồi đồng
có nắp bằng đất nung, cất rượu bằng ống tre… từ đó cho ra loại rượu thơm
đặc biệt, khó tả, vị ngọt thanh dễ uống
- Rượu Cần - dân tộc Mường: nguyên liệu làm ra từ gạo nếp, loại gạo thơm
ngon nhất là nếp cẩm và men lá cây với cách ủ rất bài bản và tỉ mỉ. Rượu được
Chuyên đề tốt nghiệp
15
sản xuất chủ yếu để phục vụ, thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng người
Mường tuy nhiên ngày nay nó cũng đã được kinh doanh ở một số nơi và được
du khách ưa chuộng
- Rượu San Lùng – Lào Cai: có hương vị thơm ngát, đậm đà, đầm ấm, ngọt
ngào. Nguyên liệu được chọn từ thóc nương vào sữa ở độ dẻo. Trước khi nấu,
thóc được ngâm đến khi nẩy mọng, chưng ủ cùng cao lương thảo dược. Rượu
được chưng cách thủy 2 lần: lần đầu khử tạp, lọc cốt; lần sau làm lạnh bằng
những lá thơm với nước suối Pò Xèn. Rượu đã được nhiều người biết đến và
cũng đã được bán ở nhiều nơi
* Rượu do dân tự nấu
- Không thể thống kê hết được có bao nhiêu hộ nấu rượu trên thị trường.
Với họ công nghệ nấu rượu rất đơn giản, gon nhẹ, chỉ cần một nồi nấu nguyên
liệu, chum vại, cát bằng nồi sắt, đồng hoặc nhôm, vòi voi hoặc ruột gà để làm
lạnh, dùng men thuốc bắc để đường hóa sau đó lên men và cất rượu. Chính vì
vậy mà rất đơn giản để có được rượu nhưng do đó chất lượng cũng không có
gì đảm bảo và uống thường dễ đau đầu
- Rượu do dân tự nấu có ưu điểm là giá rẻ, không phải vận chuyển, tiện cho
những mua do thường chỉ phục vụ cho người dân xung quanh nhà nấu rượu.
Rượu do dân nấu bao bì đơn giản thường bán theo dạng rượu nước, đóng vào
can nhựa, chai và thường trốn thuế.Những người sủ dụng rượu do dân tự nấu
chiếm tỷ trọng lớn, đây là một khó khăn đối với những công ty sản xuất rượu
nói chung vì không thể kiểm soát hoạt động của họ và khó có biện pháp đối
phó
b. Rượu nhập ngoại
Hiện nay trên thị trường rượu có rất nhiều sản phẩm nhập ngoại từ Anh,
Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha. Rượu này có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, có uy tín,
đa dạng, phong phú thường nhắm tới đối tượng khách hàng có thu nhập cao.
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Đây là đối thủ cạnh tranh trong tương lai của công ty khi mà công ty
đang muốn phát triển những sản phẩm có chất lượng cao hướng tới khách
hàng thu nhập cao trên thị trường
1.2. Đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của công ty
Bảng 6: Kết quả kin