Văn phòng là một bộ phận hợp thành và không thể tách rời của một cơ quan, tổ chức nó là bộ máy làm việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành của lãnh đạo đồng thời đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung cho toàn cơ quan, tổ chức đó.
Văn phòng có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác của cơ quan, đôn đốc thực hiện chương trình lịch công tác tuần, quý, tháng, năm thu thập, xử lý, quản lý tổ chức sử dụng thông tin, tổng hợp báo cáo đề xuất các kiến nghị biện pháp hoàn thiện cơ quan, tổ chức. Thực hiện tư vấn văn bản cho thủ trưởng chịu trách nhiệm tính pháp lý kỹ thuật soạn thảo văn bản cho toàn cơ quan. Bên cạnh đó văn phòng là cầu nối giữa cơ quan, tổ chức với cơ quan, tổ chức khác và công dân, thực hiện kế hoạch về tài chính, mua sắm trang thiết bị thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản. Không những thế nó còn có nhiệm vụ thực hiện công tác bảo vệ hội họp, lễ tân, khánh tiết, tổ chức công tác y tế đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên.
Qua đó ta thấy rằng văn phòng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự hoạt động của cơ quan, tổ chức. Sự hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả của văn phòng có ảnh hưởng quyết định tới sự hoạt động của cơ quan, tổ chức và như vậy sự hoạt động của văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng không nằm ngoài quy luật đó.
29 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2091 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ cấu tổ chức của khối văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Tổng quan về Bộ Tài nguyên và Môi trường
I. Lịch sử hình thành
II. Vị trí, chức năng
III. Nhiệm vụ và quyền hạn
IV. Cơ cấu tổ chức
Chương II: Cơ cấu tổ chức của khối văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường
I. Vị trí và chức năng
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
III. Cơ cấu tổ chức
1. Phòng tổng hợp
2. Phòng hành chính
3. Phòng thi đua-Tuyên truyền
4. Phòng quản trị
5. Phòng kế hoạch tài vụ
6. Phòng quản lý xe
7. Trung tâm tin học
8. Cơ sở II tại thành phố Hồ chí Minh
Chương III: Thực trạng hoạt động
Chương IV: Giải pháp
Kết luận
Lời cảm ơn
Nhận xét của nơi thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Lời nói đầu
Văn phòng là một bộ phận hợp thành và không thể tách rời của một cơ quan, tổ chức nó là bộ máy làm việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành của lãnh đạo đồng thời đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung cho toàn cơ quan, tổ chức đó.
Văn phòng có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác của cơ quan, đôn đốc thực hiện chương trình lịch công tác tuần, quý, tháng, năm…thu thập, xử lý, quản lý tổ chức sử dụng thông tin, tổng hợp báo cáo đề xuất các kiến nghị biện pháp hoàn thiện cơ quan, tổ chức. Thực hiện tư vấn văn bản cho thủ trưởng chịu trách nhiệm tính pháp lý kỹ thuật soạn thảo văn bản cho toàn cơ quan. Bên cạnh đó văn phòng là cầu nối giữa cơ quan, tổ chức với cơ quan, tổ chức khác và công dân, thực hiện kế hoạch về tài chính, mua sắm trang thiết bị thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản. Không những thế nó còn có nhiệm vụ thực hiện công tác bảo vệ hội họp, lễ tân, khánh tiết, tổ chức công tác y tế đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên.
Qua đó ta thấy rằng văn phòng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự hoạt động của cơ quan, tổ chức. Sự hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả của văn phòng có ảnh hưởng quyết định tới sự hoạt động của cơ quan, tổ chức và như vậy sự hoạt động của văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Chương I
tổng quan về bộ tàI nguyên và môI trường
I. Lịch sử hình thành
Bộ Tài nguyên và Môi trường hình thành theo Nghị quyết số 02/2002/NQ-QH của Quốc Hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI và chính thức hoạt động từ năm 2003. Đồng thời nó ra đời trên cơ sở hợp nhất của các cơ quan sau: Tổng cục địa chính ( quản lý đất đai, đo đạc), Tổng cục khí tượng thuỷ văn ( dự báo, khí tượng ), Cục môi trường từ Bộ khoa học công nghệ môi trường, Cục địa chất khoáng sản Việt Nam từ Bộ công nghiệp, Cục quản lý Tài nguyên nước từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
II. Vị trí, chức năng.
Theo điều 1 Nghị định số 91/NĐ - CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ thì Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
III. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Theo Nghị định số 86/2002/NĐ - CP ngày 05 tháng11 năm 2002 của Chính phủ thì Bộ tài nguyên và môi trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1.Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ;
2.Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về các lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ các công trình quan trọng của ngành;
3. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, các định mức kinh tế – kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên kháng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ n;
4. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, các định mức kinh tế – kỹ thuật của ngành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ.
5.Về tài nguyên đất:
Xây dựng trình Chính phủ để Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong nước;
Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Chính phủ xét duyệt;
Trình Chính phủ quyết định giao đất, thu hồi đất trong các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
Chỉ đạo thực hiện công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; hướng dẫn và tổng hợp số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính;
đ) Thống nhất quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Hướng dẫn uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Kiểm tra uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc định giá đất theo khung giá và nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất do Chính phủ quy định;
6.Về tài nguyên nước:
Trình Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp điều tra cơ bản và thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
Tổng hợp số liệu, quản lý kết quả điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh gía tài nguyên và xây dung cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước;
Quy định và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước;
Thường trực Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước;
7. Tài nguên khoáng sản:
Trình Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản; lập bản đồ địa chất trong phạm vi cả nước; quy định và công bố khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực hạn chế, khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiên sau khi được duyệt;
Trình Chính phủ quy định thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản và thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền hoạt động khoáng sản, đăng ký hoạt động khoáng sản;
Xác định khu vực có tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; khoanh định khu vực có khoáng sản độc hại; thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền các đề án, báo cáo về điều tra cơ bản tài nguyên khoáng sản, khảo sát, thăm dò trong hoạt động khoáng sản;
Quy định và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
đ) Tổng hợp số liệu, quản lý kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát thăm dò khoảng sản; thống kê, kiểm kê, đánh giá chất lược, trữ lược tài nguyên khoáng sản; tổ chức lưu trữ, quản lý tài liệu, mẫu vật và bảo vật nhà nước về số liệu, thông tin về địa chất và tài nguyên khoáng sản;
Thường trực Hội đồng đánh giá trữ lược khoáng sản nhà nước;
8. Về môi trường:
Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các quy định, biện pháp bảo vệ môi trường, các chương trình, dự án về phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường theo sự phân công của Chính phủ;
Thống nhất quản lý hệ thống quan trắc môi trường và định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường;
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất, kinh doanh; quy định các tiêu chuẩn môi trường và quản lý thống nhất việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật;
Vận động các nguồn tài trợ, tiếp nhận vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường và quản lý việc sử dụng Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.
9.Về khí tượng thuỷ văn:
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản khí tượng thuỷ văn; thu thập, đánh giá các yếu tố, tài liệu khí tượng thuỷ văn; xử lý, cung cấp thông tin, tư liệu và dự báo khí tượng thuỷ văn;
Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật khí tượng thuỷ văn đối với các dự án xây dựng cơ bản, cải tạo, mở rộng và nâng cấp các công trình khí tượng thuỷ văn; tổ chức đăng ký, cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thuỷ văn theo quy định của pháp luật.
10. Về đo đạc bản đồ:
Thống nhất quản lý về hoạt động đo đạc và bản đồ; quản lý công tác đo đạc và bản đồ cơ bản, bản đồ biên giới theo quốc gia và địa giới hành chính; quản lý hệ thống địa danh bản đồ, hệ thống quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống không ảnh cơ bản chuyên dùng; cấp và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định pháp luật;
Thành lập, hiệu chỉnh xuất bản và phát hành các loại bản đồ địa hình cơ bản, bản đồ nền, bản đồ hành chính; quản lý việc cung cấp thông tin, tư liệu và bảo mật nhà nước về hệ thống thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
11. Thẩm định và kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
13. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, trong lĩnh vực tài nguyên đất tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ;
14. Quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ;
15. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ thuộc bộ quản lý theo quy định của pháp luật;
16. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền Bộ;
17. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền Bộ;
18. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
19. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ;
20. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
IV. Cơ cấu tổ chức của bộ
1.Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
Vụ đất đai
Vụ đăng ký và thống kê đất đai
Vụ môi trường
Vụ thẩm định và đánh giá tác động của môi trường
Vụ khí tượng thuỷ văn
Vụ khoa học – Công nghệ
Vụ kế hoạch – Tài chính
Vụ hợp tác quốc tế
Vụ pháp chế
Vụ tổ chức cán bộ
Cục quản lý tài nguyên nước
Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam
Cục bảo vệ môi trường
Cục đo đạc và bản đồ
Thanh tra
Văn phòng
2. Các tổ chức sự nghiệp thuộc bộ
Trung tâm khí tượng thuỷ văn quốc gia
Trung tâm điều tra quy hoạch đất đai
Trung tâm viễn thám
Trung tâm thông tin
Tạp chí Tài nguyên và Môi trường
Báo Tài nguyên và Môi trường
ChươngII
cơ cấu tổ chức của khối văn phòng bộ tàI nguyên và môI trường
Văn phòng Bộ tài nguyên và Môi trường được thành lập theo Quyết định số104/2002/QĐ - BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của văn phòng Bộ.
1.Vị trí và chức năng
Văn phòng là tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện công tác thông tin tổng hợp, điều phối hoạt động các tổ chức của Bộ theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực hiên công tác hành chính,quản trị của cơ quan bộ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch công tác định kỳ của Bộ; theo dõi đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ.
Theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án, văn bản của Bộ do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ soạn thảo; kiểm tra thể thức và thủ tục trong việc ban hành các văn bản của Bộ.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước; tổng hợp thông tin,lập báo cáo định kỳ và đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ của Bộ.
Tổ chức thực hiện công tác hành chính văn thư, lưu trữ, thông tin liên lạc bảo mật của cơ quan bộ và hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện của các cơ quan đơn vị thuộc Bộ.
Hướng dẫn và tổng hợp công tác thi đua khen thưởng, tổ chức công tác tuyên truyền, truyền thống của Bộ; thường trực hội đồng thi đua khen thưởng của Bộ
Giúp Bộ trưởng trong việc cung cấp thông tin đối với các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức, cá nhân
Trình Bộ trưởng ban hành quy chế nội quy làm việc của cơ quan bộ; tổ chức thực hiện quy chế nội quy, bảo đảm trật tự kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan Bộ
Tổ chức phục vụ các cuộc hội nghị, làm việc, tiếp khách, đi công tác của lãnh đạo Bộ và các hoạt động nhân các ngày lễ.
Tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống thiên tai, công tác quân sự, y tế cơ quan.
Quản lý cơ sở vật chất, bảo đảm phương tiện và điều kiện làm việc của cơ quan bộ; quản lý tài sản kinh phí hoạt động của cơ quan bộ.
Phối hợp với công đoàn cơ quan bộ chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công chức, viên chức, lao động của cơ quan.
Thống kê báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.
Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động thuộc văn phòng .
Thực hiện các nhiệm vụ khác do bộ trưởng giao.
3.Cơ cấu tổ chức của văn phòng.
Văn phòng Bộ hiện có 60 công chức và 23 hợp đồng, làm việc tại 8 phòng và một trung tâm trực thuộc văn phòng, 22 công chức của văn phòng la nữ. Về trình độ đào tạo có 03 tiến sĩ, 06 thạc sỹ, 30 đại học, 02 trung cấp, 8 sơ cấp và 11 lái xe.
a.Lãnh đạo văn phòng có Chánh văn phòng và một số phó Chánh văn phòng
b.Bộ máy giúp việc Chánh văn phòng.
Phòng tổng hợp
Phòng hành chính
Phòng thi đua – tuyên truyền
Phòng quản trị
Phòng kế hoạch – Tài vụ
Phòng quản lý xe
Trung tâm tin học
Cơ sở II tại thành phố Hồ Chí Minh
3.1. Phòng tổng hợp
ĐVị trí và chức năng: Phòng tổng hợp là tổ chức của văn phòng Bộ có chức năng giúp Chánh văn phòng thực hiện công tác tổng hợp, điều phối hoạt động của các tổ chức của Bộ theo chương trình kế hoạch làm việc của lãnh đạo Bộ.
ĐNhiệm vụ và quyền hạn: Chuẩn bị để Chánh văn phòng trình lãnh đạo Bộ chương trình công tác tuần, tháng, quý và năm theo quy định tại quy chế làm việc của Bộ, theo dõi đôn đốc việc thực hiện các chương trình công tác đã được bộ phê duyệt.
Theo dõi đôn đốc việc chuẩn bị các đề án, văn bản của bộ do các cơ quan đơn vị thuộc bộ soạn thảo; rà soát thể thức và thủ tục các hồ sơ đề án, các văn bản trình bộ .
Phối hợp với các đơn vị là chủ trì đề án, chuẩn bị tài liệu, nội dung các cuộc họp và ra thông báo sau cuộc họp theo kết luận của lãnh đạo bộ.
Hướng dẫn theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc bộ và ngành thực hiện chế độ thông tin báo cáo.
Tổng hợp các báo cáo định kỳ ( tháng, 6 tháng, năm ), báo cáo đề xuất, các thông tin thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, xử lý thông tin và đề xuất với Chánh văn phòng các biện pháp giải quyết phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo bộ.
Chuẩn bị các hồ sơ tài liệu phục vụ các cuộc họp giao ban của lãnh đạo bộ và các hội nghị của bộ.
Thư ký giúp việc cho các Bộ trưởng, các thứ trưởng.
Thống kê báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác do chánh văn phòng giao
ĐCơ cấu tổ chức của phòng tổng hợp: Phòng tổng hợp có trưởng phòng, các phó trưởng phòng và các công chức làm việc theo sự phân công của trưởng phòng theo yêu cầu, nhiệm vụ công việc.
3.2. Phòng hành chính.
âVị trí và chức năng: Phòng hành chính là tổ chức của văn phòng Bộ, có chức năng giúp Chánh văn phòng tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, thông tin liên lạc, bảo mật của cơ quan bộ.
âNhiệm vụ và quyền hạn: Giúp Chánh văn phòng xây dựng kế hoạch công tác hành chính, văn thư của cơ quan bộ.
Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, thông tin liên lạc bảo mật của cơ quan bộ và hướng dẫn đôn đốc theo dõi việc thực hiện của các đơn vị thuộc bộ, rà soát các thể thức văn bản của bộ lần cuối trước khi ban hành.
Quản lý sử dụng con dấu của Bộ và của Văn phòng bộ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện các tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác quản lý hành chính, văn thư.
Cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ công chức khối cơ quan bộ khi đi công tác, giao dịch; cung cấp báo trí, ăn phòng phẩm cho lãnh đạo bộ và các đơn vị quản lý nhà nước thuộc khối văn phòng bộ; đánh máy sao văn bản phục vụ lãnh đạo văn phòng, in sao tài liệu phục vụ khối đơn vị quản lý nhà nứơc thuộc khối văn phòng bộ, gửi và nhận FAX theo yêu cầu của lãnh đạo văn phòng.
Theo dõi, đề xuất thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo của văn phòng bộ.
Thống kê báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do chánh văn phòng giao.
âCơ cấu tổ chức: Phòng hành chính có trưởng phòng và một số phó trưởng phòng, nhiệm vụ của công chức thuộc phòng do trưởng phòng phân công, bố trí theo yêu cầu nhiệm vụ công tác.
3.3. Phòng thi đua – Tuyên truyền.
êVị trí và chức năng: Phòng thi đua – Tuyên truyền và tổ chức của văn phòng bộ, có chức năng giúp Chánh văn phòng thực hiện công tác thi đua khen thưởng, tuyên truyền của bộ.
êNhiệm vụ và quyền hạn: Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chương trình tổ chức phong trào thi đua yêu nước định kỳ hàng năm hoặc đột xuất của bộ.
Hướng dẫn phối hợp giữa các đơn vị và cácc đoàn thể quần chúng thuộc bộ và ngành triển khai thực hiện công tác thi đua khen thưởng theo quy định của nhà nước và Hội đồng thi đua – Khen thưởng trung ương.
Tổ chức thực hiện công tác khen thưởng.
Sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo đợt phát động và xây dựng các báo cáo thi đua khen thưởng của bộ.
Xây dựng chương trình, kế hoạch về công tác tuyên truyền của bộ.
Tổ chức triển khai thực hiện công tác tuyên truyền.
Thống kê báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh văn phòng giao.
êCơ cấu tổ chức: Phòng thi đua – tuyên truyền có trưởng phòng và một số phó trưỏng phòng, nhiệm vụ cụ thể của công chức thuộc phòng do trưởng phòng phân công bố trí theo yêu cầu nhiệm vụ công tác.
3.4.Phòng quản trị
âVị trí và chức năng: Phòng quản trị là tổ chức của văn phòng Bộ, có chức năng giúp Chánh văn phòng thực hiện công tác quản trị, y tế, bảo vệ, p