Công nghệ phần mềm - Đề tài 1: restaurant automation (tự động hóa nhà hàng)

Hãy xây dựng một phần mềm để hổ trợ ban giám đốc nhà hàng điều hành mọi hoạt động của nhà hàng và cải thiện các dịch vụ hiện có. Những vấn đề mà ban giám đốc nhà hàng này phải đối mặt là: - Cần điều hành mọi hoạt động của nhà hàng - Dự đoán và kiểm soát được những thời điểm lượng khách đông hoặc thưa. - Sớm nhận biết được các khuynh hướng có lợi cho người bán hàng và tránh được các thất bại - Giảm chi phí vận hành, tăng tính hiệu quả và lợi nhuận cho nhà hàng

doc14 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2375 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Công nghệ phần mềm - Đề tài 1: restaurant automation (tự động hóa nhà hàng), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài môn học Công Nghệ Phần mềm năm học 2010 – 2011 Giáo viên phụ trách: Nguyễn Thị Phi Loan Đề tài 1: Restaurant Automation (Tự động hóa nhà hàng) Hãy xây dựng một phần mềm để hổ trợ ban giám đốc nhà hàng điều hành mọi hoạt động của nhà hàng và cải thiện các dịch vụ hiện có. Những vấn đề mà ban giám đốc nhà hàng này phải đối mặt là: Cần điều hành mọi hoạt động của nhà hàng Dự đoán và kiểm soát được những thời điểm lượng khách đông hoặc thưa. Sớm nhận biết được các khuynh hướng có lợi cho người bán hàng và tránh được các thất bại Giảm chi phí vận hành, tăng tính hiệu quả và lợi nhuận cho nhà hàng Nhiều nhà hàng vẫn còn vận hành theo cách cũ (dùng giấy và bút). Chủ nhà hàng có thể theo dõi tình trạng các bàn đang có khách hay không nhờ vào lược đồ vẽ trên bảng (xem hình vẽ) Các khó khăn trong việc điều hành nhà hàng kiểu cũ (old-fashion): Hầu bàn (waiter) lúc nào cũng phải cầm theo sổ ghi chạy quanh các bàn, phải ghi chép và bảo đảm là mỗi hoá đơn được ghi đúng và đồng bộ với sổ ghi. Phải lưu trữ mọi sổ sách giấy tờ có hệ thống. Hàng ngày phải tập trung các sổ ghi chép lại để thu thập dữ liệu và tính lương cho nhân viên. Công việc này mất rất nhiều thời gian. Dự án máy tính hóa họat động của nhà hàng sẽ giúp mọi thông tin liên quan đến việc đặt hàng của khách và mọi hoạt động của nhân viên đều được lưu trữ và chia xẻ trong mạng nội bộ. Chủ nhà hàng có thể xem tình trạng các bàn chỉ bằng 1 cái nhấp chuột. Hầu bàn có thể nhập việc đặt hàng của khách nhanh chóng hiệu quả và có thể dễ dàng xuất ra phiếu đặt món ăn cho nhà bếp. Nhân viên nhà bếp có thể xem các đơn đặt hàng đang chờ và báo cho hầu bàn nào phụ trách phiếu ăn đó khi đã chuẩn bị món ăn xong. Nhân viên dọn dẹp có thể xem tình trạng phòng để biết được bàn nào sạch, chưa dọn, hay đang có khách. Toàn bộ thông tin phải được lưu vào CSDL. Hệ thống cũng có thể tạo các thống kê (breakdown) theo ngày và giờ: Lợi nhuận và phần trăm lợi nhuận theo từng món ăn Mức độ thông dụng của từng món ăn (món nào được đặt ăn nhiều nhất) Thời gian trung bình mỗi khách khi ăn tại nhà hàng (Average turnaround time) Thời gian trung bình chuẩn bị 1 bữa ăn cho khách (Average preparation time) Statement of Requirements Bằng cách dùng màn hình cảm ứng, nhân viên nhà hàng nhanh chóng đăng nhập vào và hoàn thành nhiệm vụ của mình. Khi hầu bàn đăng nhập vào, màn hình floor status xuất hiện cho biết tình trạng các bàn ăn : đang trống (xanh lá), có khách (vàng), bàn bẩn chưa dọn (đỏ). Hầu bàn có thể chọn 1 bàn nào đó rồi chọn 1 trong các tùy chọn sau từ menu: đặt thêm 1 món ăn, chọn loại thức ăn, xem phiếu đặt thức ăn (order) của bàn đó... Các phiếu đặt thức ăn bởi 1 hầu bàn nào đó bằng máy tính sẽ được hiển thị đến nhân viên nhà bếp theo quy luật “first-in, first-out” Các nhân viên trong nhà hàng sẽ giữ các vai trò như sau: Host, Waiter, Cook, Busboy, and Manager. Mỗi account của người dùng sẽ có 1 account truy xuất riêng. Tất cả màn hình chủ (home) của mỗi người dùng sẽ được làm mới tự động khi bàn chuyển sang trống, món ăn đã chuẩn bị xong, chủ nhà hàng thay đổi bàn phục vụ của hầu bàn,... Người quản lý (Manager) phải có quyền quản lý hồ sơ nhân viên, theo dõi các hoạt động của nhân viên, giao bàn phục vụ cho hầu bàn, theo dõi tình hình kho, và phân tích tình hình bán hàng.. Điều quan trọng cần xem xét ở đây là các nhân viên đều có thể sử dụng máy tính để bàn để truy xuất vào hệ thống nhưng hầu bàn nếu cũng dùng máy tính để bàn thì anh ta buộc phải ghi chép phiếu đặt hàng ở mỗi bàn, rồi tìm máy tính nào mở sẵn gần nhất để đăng nhập rồi nhập phiếu vào hệ thống,.. Có 1 tùy chọn khác là nên trang bị cho hầu bàn thiết bị cầm tay nối không dây với hệ thống,... Ngoài ra hệ thống cũng cần theo dõi chấm công và trả lương cho nhân viên, thống kê được doanh thu, tình hình làm ăn của nhà hàng. Đề tài 2: Carmatch CarMatch là công ty được ủy quyền để xác lập hệ thống dùng chung xe hơi (car sharing). Trong nhiều thành phố, việc tắc nghẽn giao thông đã ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống và là nguyên nhân gây ra ô nhiễm. Carmatch là 1 giải pháp cho hoàn cảnh này. Có nhiều vùng dịch vụ giao thông công cộng bị từ chối khi mà số lượng người có xe hơi riêng ngày càng tăng và cơ chế giao thông công cộng không đáp ứng được nhu cầu người dùng. Sơ đồ chia xẻ xe hơi cho 1 cách giảm lưu lượng xe mà không cần phải đầu tư thêm 1 cơ sở hạ tầng giao thông công cộng nào. CarMatch dò tìm cơ hội dùng chung xe hơi và cung cấp 1 dịch vụ cho các người muốn dùng chung xe bằng cách so trùng những ai vừa sống và làm việc gần nhau. Trong khi nhiều người cùng làm việc với nhau, rất khó tìm người phù hợp để cùng chia xẻ phương tiện giao thông với nhau, thậm chí những người cùng làm việc trong 1 tòa nhà có thể không biết nhau. CarMatch chứa 3 lớp cấu trúc: global operation do 1 công ty chính trong mỗi nước được quyền cung cấp hợp pháp các dịch vụ cho chính quyền và các công ty lớn để giảm lưu lượng giao thông. Những ai gia nhập vào hệ thống sẽ trả 1 số tiền nhỏ như phí thành viên và sẽ được hoàn tiền lại nếu CarMatch không thể tìm được người thích hợp để cùng chia xẻ xe cộ. CarMatch cũng cần tạo thỏa thuận (agreement) giữa các thành viên về chi phí xăng dầu. CarMatch hoạt động như một đại diện cho các công ty bán chính sách bảo hiểm. Các nghiên cứu cho thấy những người dùng chung xe hơi rất quan tâm đến bảo hiểm. Các nhân viên của CarMatch sẽ phải qua khóa đào tạo để có kiến thức tư vấn cho các công ty và chính quyền. Hãy xây dựng 1 website cho CarMatch với các chức năng của hệ thống là: Lưu trữ thông tin về các thành viên của sơ đồ CarMatch bao gồm: Hồ sơ chi tiết của những người muốn chia xẻ xe hơi Cung cấp 1 giao diện trên web để những thành viên đăng ký dịch vụ chia xẻ xe hơi Cung cấp giao diện cho hệ thống thanh toán thẻ tín dụng để trả phí thành viên hoặc hoàn phí So trùng các thành viên để tìm thành viên thích hợp Ghi chép lại việc mua bán bảo hiểm Thống kê số trường hợp dùng chung xe, số trưởng hợp chưa giải quyết được, tình hình mua bán bảo hiểm, tình trạng thanh toán,.. Đề tài 3: Volbank Volbank là 1 tổ chức phi lợi nhuận nhằm tìm kiếm những người tình nguyện muốn giúp đỡ người khác để ghép với những người cần được giúp đỡ, nhờ đó khuyến khích và mở rộng mối quan hệ giữa các cư dân trong cùng 1 thành phố. Triết lý của Volbank là ai cũng có những kỹ năng (skill) nhất định và nhu cầu gặp gỡ chia xẻ. Công ty muốn phát triển 1 website để giúp người tình nguyện đăng ký kỹ năng mà họ có thể giúp đỡ cũng như bất kỳ người nào có nhu cầu cần giúp đỡ. Những người tình nguyện có thể đăng ký các kỹ năng mà họ muốn hỗ trợ với volBank bằng cách gọi điện thoại đến tổ chức hay điền chi tiết vào trang web. Ngay khi đăng ký, người tình nguyện đăng ký cả thời gian họ có thể hỗ trợ. Nếu đăng ký bằng điện thoại thì thông tin của người tình nguyện sẽ được nhân viên của công ty nhập vào hệ thống ngay sau đó. Các công ty hay cá nhân cần hỗ trợ cũng sẽ đăng ký với hệ thống. Hệ thống sẽ cố tìm người có nhu cầu và người tinh nguyện phù hợp về kỹ năng cũng như quỹ thời gian hoặc hệ thống sẽ hiển thị danh sách những người tình nguyện theo kỹ năng và thời gian để người dùng chủ động chọn người phù hợp. Hãy xây dựng website giúp tổ chức hoàn thành được nhiệm vụ này Đề tài 4: Dự báo thời tiết Công ty Cloud luôn dẫn đầu trong hệ thống giám sát thời tiết (weather monitoring systems - WMS) trong những năm vừa qua. Sản phẩm uy tín nhất của công ty là đã có 1 hệ thống WMS theo dõi nhiệt độ, độ ẩm, áp suất khí quyển, tốc độ và hướng gió... Hệ thống hiển thị kết quả theo thời gian thực, đồng thời lưu trữ lại thông tin theo từng ngày và từng giờ. Dữ liệu cũ (historical data) có thể được khai thác và hiển thị theo yêu cầu của người dùng. Khách hàng chính của công ty Cloud thuộc ngành hàng không, hàng hải, nông nghiệp và truyền thanh truyền hình. Công ty Cloud nổi tiếng trong việc xây dựng các sản phẩm có độ tin cậy cao có thể lắp đặt trong những môi trường khó kiểm soát, và chính vì vậy sản phẩm của công ty thường rất đắt. Công ty đối thủ Microburst gần đây đã tuyên bố sẽ tạo dòng sản phẩm giá thấp nhưng có độ tin cậy cao, có nguy cơ sẽ thu hút hết khách hàng của công ty Cloud. Để đối phó lại mối đe dọa này, Cloud tuyên bố sẽ cho ra đời sản phẩm có thể kết nối mạng, giá thấp trong vòng 6 tháng tới. Để có sản phẩm mới này, Công ty Cloud phải đương đầu với hàng loạt khó khăn và thách thức: Các kỹ sư phần cứng tuyên bố họ chỉ có thể hoàn thành sản phẩm mới trong 12 tháng Giám đốc tiếp thị cho rằng trong 12 tháng thì Microburst sẽ xuất xưởng sản phẩm mới của họ và chiếm lĩnh thị trường. Ban giám đốc Cloud quyết định công bố sản phẩm mới sớm, và bắt đầu nhận đơn đặt hàng sẽ giao trong vòng 6 tháng tới. Tên sản phẩm là Nimbus-LC 1.0. Kế hoạch của họ là sử dụng thiết bị phần cứng cũ trước đây, trang bị thêm màn hình LCD trong thời gian đầu trong lúc các kỹ sư phần cứng tiếp tục nghiên cứu phát triển phần cứng chi phí thấp trong 12 tháng, sau đó sẽ tung ra thị trường sản phẩm mới Nimbus-LC 2.0. Khách hàng nào sử dụng Nimbus-LC 1.0 muốn nâng cấp mức dịch vụ cao hơn thì máy của họ sẽ được thay thế miễn phí bởi Nimbus-LC 2.0. Nói cách khác, công ty sẽ chịu mất tiền trong vòng 6 tháng để có thể lôi kéo đuợc khách hàng của Microburst. Dự án phần mềm WMS-LC dùng Nimbus-LC sẽ trở nên phức tạp. Nó phải dùng được cho cả hai phần cứng Nimbus-LC 1.0 và 2.0. Các kỹ sư phần cứng sẽ viết các driver mức thấp, kỹ sư phần mềm chỉ cần tập trung viết phần mềm dự báo thời tiết, việc tích hợp phần mềm trên thiết bị sẽ do kỹ sư phần cứng đảm trách. Các số liệu được đo đạc từ phần cứng sẽ chuyển tự động đến phần mềm để giám sát xử lý. Các số liệu bao gồm: tọa độ nơi đặt thiết bị, nhiệt độ, sức gió, độ ẩm, áp lực không khí,... Phần mềm có các chức năng sau: Màn chính luôn cập nhật số liệu đo lường mới nhất Dự báo khí tượng trong 8 giờ, 24 giờ sắp tới Thống kê mọi số liệu về khí tượng trong khoảng thời gian do người dùng yêu cầu Đề tài 5: Stock Market Investment Fantasy League Xây dựng một website (dạng trò chơi) cho phép các nhà đầu tư (investor) đầu tư tiền vào thị trường cổ phiếu toàn cầu. Mỗi nhà đầu tư hay người chơi (player) có 1 tài khoản cá nhân (personal account) và lúc tham gia mỗi người đều được cấp 1 quỹ khởi đầu (startup fund). Người chơi sẽ dùng quỹ này để mua cổ phiếu ảo. Hệ thống sẽ theo dõi việc lên xuống của cổ phiếu thông qua các giao dịch mua bán trong thế giới thật và điều chỉnh định kỳ giá đầu tư của người chơi. Giá cổ phiếu thực sẽ được cung cấp bởi 1 hệ thống bên ngoài ví dụ như Yahoo! Finance, Nếu cổ phiếu thực rớt giá thì trong website người chơi nào đầu tư vào cổ phiếu đó cũng sẽ bị rớt giá theo và ngược lại. Người chơi có thể bán và mua cổ phiếu bất kỳ lúc nào. Khi ngưởi chơi bán một cổ phiếu, tài khoản của anh ta sẽ được ghi có (credit) với lượng tiền tương đương với giá cổ phiếu hiện hành của thị trường chứng khoán (stock exchange). Phí chuyển giao (commission fee) sẽ được tính cho mọi giao dịch mua bán cổ phiếu. Giả sử website hoạt động nhờ vào thu nhập quảng cáo (advertisement revenue). Các nhà quảng cáo (Advertisers) muốn hiển thị sản phẩm của họ thông qua website có thể đăng ký (sign-up) và tạo tài khoản, sau đó họ có thể upload/cancel quảng cáo của họ, kiểm tra phí phải trả, và thanh toán bằng thẻ tín dụng. Mỗi lần người chơi chuyển đổi cửa sổ thì hệ thống sẽ chọn ngẫu nhiên các mục quảng cáo và hiển thị trong vùng quảng cáo (advertisement banner) của cửa sổ. Cùng lúc đó, phí quảng cáo (small advertisement fee) sẽ được tính vào tài khoản của nhà quảng cáo. Để khích lệ người chơi có thể dùng 2 cơ chế sau: Thưởng cho người chơi giỏi nhất,ví dụ mỗi tháng sẽ thưởng 10% lợi nhuận quảng cáo cho người chơi giỏi của tháng. Đưa ra các khuyến cáo mua cổ phiếu, ví dụ “players who bought this stock also bought these five others.” Statement of Requirements Hình vẽ trên dùng để phân loại các nhóm chức năng của hệ thống. Player portfolio (danh mục đầu tư) chứa thông tin cổ phiếu cá nhân của người chơi. Thông tin bao gồm tên công ty, ticker symbol (biểu tượng công khai), giá cả và ngày đặt mua. Người mua cũng có thể xác định các ngưỡng mua và bán (buy- and sell thresholds) cho các cổ phiếu khác nhau; hệ thống nên cảnh báo người chơi nếu giá hiện hành vượt quá bất kỳ các ngưỡng mua bán này. Đề tài 6: Online Auction System (Hệ thống bán đấu giá trực tuyến) Khái quát (Overview) Đấu giá là 1 nhánh trong hệ thống thương mại điện tử (e-commerce systems). Hệ thống này cho phép người mua (buyer) và nhà cung ứng (supplier) sản phẩm hay dịch vụ có thể thực hiện giao dịch trong 1 thị trường ảo. Ba khái niệm cần biết về đấu giá là auction, bid, and exchange. Auction: khi dùng như động từ dùng để chỉ 1 quá trình đưa ra 1 mặt hàng để bán và có cuộc giao dịch giữa người mua và người bán. Khi dùng như danh từ nó biểu diễn 1 thực thể của hệ thống lưu trữ mọi thông tin về mặt hàng được bán và các bất kỳ các trả giá (bid). Các đặc tính của 1 cuộc đấu giá là: Auction item: mặt hàng đem bán Seller và buyer thường giấu tên Auction chỉ cuộc đấu giá khi chỉ có 1 nhà cung cấp sản phẩm nhưng có thể có nhiều khách hàng Người mua luôn bày tỏ thiện chí muốn mua hàng bằng cách đưa ra 1 giá (bid). Thường có nhiều bid đưa ra cho cùng 1 món hàng, và giá đưa ra sau thường cao hơn giá đưa ra trước đó. Khi cuộc đấu giá kết thúc ở thời điểm định trước, giá cao nhất sẽ là giá bán. Exchange(giao hàng) xảy ra khi người bán (seller) chấp nhận giá (bid), giao hàng cho người mua (buyer) và nhận tiền. Việc giao hàng này nằm ngoài phạm vi hệ thống ta đang xét. Hệ thống yêu cầu cung cấp cho người mua và người bán thông tin của nhau. Bán đấu giá qua mạng ngày càng trở nên phổ biến. Thường thì chủ của website này sẽ thu phí từ người bán khi kết thúc mua bán xong. Phí này hoặc tính như nhau cho mọi giao dịch hoặc tính theo phần trăm của giá trị bán. Lợi nhuận của site đấu giá này phụ thuộc vào (1) số lượng các giao dịch (2) chi phí để duy trì site. Cả hai này bị ảnh hưởng khá nhiều vào việc thực thi của hệ thống. Nếu hệ thống dễ truy cập và sử dụng, tin cậy và thực thi nhanh, nó sẽ thu hút cả người bán lẫn người mua. Nếu hệ thống dễ cài đặt, quản trị, và bảo trì thí chi phí vận hành cùng sẽ thấp hơn. Yêu cầu Ứng dụng này phải tập trung vào nhu cầu của chủ đầu tư và người dùng. Seller cần tiếp cận với số đông người mua có tiềm năng càng nhiều càng tốt để có được giá bán cao nhất Buyer thì cần truy cập đến 1 catalog thật phong phú đa dạng các mặt hàng cần mua và muốn kiểm soát được giá tiền mà họ đang muốn bỏ ra để mua hàng. Cả buyer và seller đều muốn được giấu tên cho đến khi nào họ quyết định hoàn tất cuộc trao đổi mua bán Chủ nhân của site auction thì muốn cung cấp 1 môi trường mà trong đó cả buyer và seller gặp gỡ nhau thường xuyên và bí mật không biết tên nhau, và thừong xuyên làm ăn mua bán với nhau. Chủ nhân của website cũng muốn thu được lợi bằng cách thu được phí từ người bán khi họ bán được hàng. Hệ thống phải cung cấp một môi trường ảo và an toàn để người bán có thể quảng cáo mặt hàng của họ, người mua có thể trả giá các mặt hàng này. Đề tài 7: Online Banking System Để cạnh tranh tốt hơn với các ngân hàng khác, tập đoàn ngân hàng ABC đã quyết định cung cấp 1 loạt các dịch vụ ngân hàng trực tuyến được gọi chung là dịch vụ Home Direct Bank cho khách hàng của họ. Home Direct sẽ hoạt động miễn phí cho tất cả khách hàng của họ thông qua internet. Ba dịch vụ chính sẽ được cung cấp trong giai đoạn đầu là: Inquiry services: bao gồm theo dõi thông tin liên quan đến tài khoản tiền gửi, tài khoản tiền vay, sao kê chi tiết giao dịch tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền vay Bill Payment services: người dùng có thể trả tiền hoá đơn trực tuyến. Transaction services: bao gồm các tiện ích như chuyển tiền (funds transfer), tài khoản đầu tư (investment accounts), mua bán cổ phiếu ( buying and selling of stocks). Cập nhật các thông tin về tỷ giá, lãi suất, mạng lưới giao dịch của ngân hàng,... Hệ thống cũng cần có các chức năng quản trị. Bên cạnh việc có toàn quyền truy xuất vào hệ thống ngân hàng trực tuyến, chức năng quản trị còn phải bao gồm khả năng tạo tài khoản mới, đóng tài khoản, cho phép khách hàng được sử dụng hệ thống, điều chỉnh bằng tay số dư tài khoản, huỷ bỏ các giao dịch thanh toán hoá đơn theo yêu cầu của người chủ tài khoản. Yêu cầu: HomeDirect sẽ dùng CSDL hiện hành và có thể tích hợp được với hệ thống cho vay trực tuyến Loans Direct. Giả sử là việc thanh toán tiền không thể vượt quá số dư hiện có của tài khoản. Mỗi tài khoản chỉ thuộc vào 1 khách hàng duy nhất. Để trở thành khách hàng, một người buộc phải có ít nhất 1 tài khoản (account) Giao diện của người dùng phải được thiết kế sao cho khách hàng có thể dễ dàng thực hiện tra cứu hay các dịch vụ giao dịch Đề tài 8: Traffic Monitoring Dự án này nhằm cung cấp thông tin hữu ích về giao thông trong 1 vùng địa lý xác định dựa vào số liệu giao thông trong quá khứ. Những thông tin này có thể giúp lái xe chọn lựa thời điểm thích hợp nhất để đi lại hay chọn đường đi tối ưu ở 1 thời điểm nào đó. Có nhiều webisite thông dụng cho thông tin về giao thông (ví dụ nhưng các thông tin này chỉ cho biết tình trạng giao thông hiện tại, vì vậy người dùng không thể biết được giờ cao điểm ở 1 vị trí nào đó như thế nào, tình trạng giao thông trong những thời tiết khác nhau ... Ý tưởng của dự án là phân tích thông tin giao thông được tích lũy trong một thời gian dài trong quá khứ để cung cấp các dịch vụ sau: Bản đồ giao thông “traffic map” để xem các điểm nong giao thông trong 1 vùng địa lý nào đó vào 1 ngày theo tuần, điều kiện khí hậu,severity of incidents Các đường cần đi được dự đoán là tắc nghẽn tại 1 thời điểm nào đó, thì hệ thống có thể đề xuất 1 đường đi vòng (detour) hay đề nghị 1 thời điểm khá để đi theo đường đó mà không bị tắc nghẽn. Cung cấp số liệu traffic pattern dọc theo 1 đường đi nào đó giữa hai điểm Traffic pattern được định nghĩa như 1 hàm mô tả số báo cáo về sự cố giao thông trong thời điểm nào đo
Luận văn liên quan