I. Giới thiệu cà ri gà
1. Tìm hiểu về món cà ri gà:
Khi nhắc đến món cà ri gà thì chắc
ai trong chúng ta cũng đã từng một lần
nếm thử nó rồi đúng không? Nhưng có
khi nào chúng ta tự hỏi rằng cà ri gà xuất
hiện lần đầu tiên là ở đâu không? Theo
tìm hiểu thì chúng ta biết được cà ri gà bắt đầu xuất hiện ở Ấn Độ sau đó lan
rộng sang các vùng khác và ngày nay trên thế giới thì món cà ri gà đã trở nên
quá quen thuộc trong thực đơn của mọi người.
Cà ri (hay ca ri) chỉ đến nhiều món ăn hầm cay hoặc ngọt, nổi tiếng nhất
trong ẩm thực Ấn Độ, Thái, và Nam Á, nhưng cà ri gà được ăn ở tất cả vùng
châu Á–Thái Bình Dương. Cùng với trà, cà ri là một trong vài món ăn hay đồ
uống thật sự "liên Á", nhưng nó có căn nguyên tại Ấn Độ. Các thực dân Anh tại
Ấn Độ đưa cà ri gà vào phương Tây bắt đầu từ thế kỷ 18.
Tên gọi cà ri bắt nguồn từ curry trong tiếng Anh, từ kari trong tiếng
Tamil, có nghĩa "nước xốt" và chỉ đến nhiều món ăn được ăn rộng rãi ở Nam Ấn
Độ, được nấu bằng rau hay thịt và thường được trộn trên cơm.
46 trang |
Chia sẻ: baohan10 | Lượt xem: 1021 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1
I. Giới thiệu về cà ri gà ..................................................................................... 2
1. Tìm hiểu về cà ri gà ....................................................................................... 2
2. Các sản phẩm cà ri gà đóng hộp ................................................................... 3
3.Một số món ăn từ cari gà ................................................................................ 3
4.Đối tượng sử dụng cà ri gà đóng hộp ............................................................. 6
II. Nguyên liệu sản xuất cà ri gà ...................................................................... 6
1.1 Nguyên liệu chính .......................................................................................... 6
1.2 Nguyên liệu phụ ............................................................................................. 8
III.Quy trình sản xuất cà ri gà ........................................................................... 9
1. Quy trình ....................................................................................................... 14
2.Thuyết minh quy trình .................................................................................. 15
2.1Chuẩn bị nguyên liệu chính ........................................................................ 15
2.2Chuẩn bị nguyên liệu phụ ........................................................................... 22
2.3 Chuẩn bị bao bì sản phẩm ......................................................................... 23
2.4Rót hộp .......................................................................................................... 24
2.5Bài khí ........................................................................................................... 25
2.6Ghép mí ......................................................................................................... 28
2.7Thanh trùng ................................................................................................. 30
2.8 Làm nguội-bảo ôn ....................................................................................... 37
2.9Dán nhãn ....................................................................................................... 39
2.10Đóng thùng ................................................................................................ 39
4. Tiêu chuẩn sản phầm đóng hộp ................................................................. 40
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 39
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại kinh tế hiện nay, con người hầu như dành hết thời gian
của mình cho công việc, nghiên cứu hay học tập. Họ luôn tìm cách để thích ứng
với cuộc sống hiện đại, mọi nhu cầu đối với họ phải được cân nhắc, xem xét
một cách tỷ mỉ. Đối với việc lựa chọn thực phẩm cũng vậy, không thể dành
được nhiều thời gian để nấu nướng, chuẩn bị các món ăn phức tạp - họ cần có
những loại thực phẩm được chế biến sẵn hay đã qua sơ chế. Đánh được tâm lý
đó, các nhà sản xuất chế biến thực phẩm không ngừng cải tiến để luôn có thể
đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Hàng loạt các sản
phẩm đồ hộp đã ra đời từ những nguồn nguyên liệu khác nhau. Mỗi sản phẩm
đều mang tính đặc trưng riêng về hương vị lẫn hình thức nhưng muốn tồn tại và
đứng vững được trên thị trường đòi hỏi phải đảm bảo được những tiêu chí mà
sản phẩm đưa ra.
Một sản phẩm gần như hoàn toàn mới trong lĩnh vực đồ hộp ở nước ta
như “ Cari gà” để được người tiêu dùng chấp nhận thì cần có gì đó khác biệt so
với các sản phẩm khác. Điều này đòi hỏi cao từ nguồn nguyên liệu, quá trình
sản xuất chế biến. Tuy vậy giá trị thành phần dinh dưỡng là một yếu tố không
thể thiếu khi đánh giá một sản phẩm thực phẩm. Bên cạnh đó, cũng như tất cả
các loại đồ hộp khác thì an toàn thực phẩm rất được quan tâm. Cần lựa chọn chế
độ thanh trùng sao cho hợp lý, các quá trình vận chuyển bảo quản sản phẩm
cũng phải chú ý. Để hiểu rõ hơn về loại sản phẩm này, chúng ta cùng tìm hiểu
bài báo cáo dưới đây.
Nhóm tiểu luận
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 2
I. Giới thiệu cà ri gà
1. Tìm hiểu về món cà ri gà:
Khi nhắc đến món cà ri gà thì chắc
ai trong chúng ta cũng đã từng một lần
nếm thử nó rồi đúng không? Nhưng có
khi nào chúng ta tự hỏi rằng cà ri gà xuất
hiện lần đầu tiên là ở đâu không? Theo
tìm hiểu thì chúng ta biết được cà ri gà bắt đầu xuất hiện ở Ấn Độ sau đó lan
rộng sang các vùng khác và ngày nay trên thế giới thì món cà ri gà đã trở nên
quá quen thuộc trong thực đơn của mọi người.
Cà ri (hay ca ri) chỉ đến nhiều món ăn hầm cay hoặc ngọt, nổi tiếng nhất
trong ẩm thực Ấn Độ, Thái, và Nam Á, nhưng cà ri gà được ăn ở tất cả vùng
châu Á–Thái Bình Dương. Cùng với trà, cà ri là một trong vài món ăn hay đồ
uống thật sự "liên Á", nhưng nó có căn nguyên tại Ấn Độ. Các thực dân Anh tại
Ấn Độ đưa cà ri gà vào phương Tây bắt đầu từ thế kỷ 18.
Tên gọi cà ri bắt nguồn từ curry trong tiếng Anh, từ kari trong tiếng
Tamil, có nghĩa "nước xốt" và chỉ đến nhiều món ăn được ăn rộng rãi ở Nam Ấn
Độ, được nấu bằng rau hay thịt và thường được trộn trên cơm.
Nhắc đến Ấn Độ không thể không nhắc đến cà ri – một món mà người
nước ngoài coi là quốc hồn của ẩm thực Ấn Độ. Cũng giống như cơm của Việt
Nam hay sushi của Nhật, cà ri là món ăn không thể thiếu trong các bữa ăn của
người Ấn Độ. Có rất nhiều loại cà ri khác nhau, mỗi món mang một hương vị
đặc trưng riêng bởi những nguyên liệu làm nên nó như: các loại rau tạo nên món
Mixed Vegetable Curry và các gia vị làm nên món cà tím Masala (Baingan
Masala) hấp dẫn, các món gà như Chicken Curry, Korma cay vừa, có thể không
cay hoăc rất cay như Vindaloo, Kadhai thật ngon miệng Và cà ri được nấu
với rất nhiều khẩu vị khác nhau như: Cà ri trứng, cà ri hải sản, cà ri gà, cà ri bắp
cải khô, cà ri rau củ và thường nấu ở dạng khô. Ngoài ra người Ấn Độ cũng
dùng rất nhiều gia vị được làm từ trái cây như: dừa, me, xoài để tạo độ chua,
cay, béo cho món ăn và các gia vị này thường được rang khô trước khi nêm vào
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 3
thức ăn để tạo nên hương vị đậm đà, lâu tan. Cùng ăn với cà ri là những loại
cơm Như Biryani, Pulau.
2. Các sản phẩm cà ri gà đóng hộp:
Món cà ri gà đóng hộp xuất hiện trên thị trường nhưng chưa phổ
biến lắm chỉ một vài công ty sản xuất mặt hàng này như sau:
Công ty Nguyên Ký Food có sản phẩm cà ri gà với hộp 200gr (84
x 46):
Công ty NguyenFood: có sản phẩm cà ri gà đóng hộp (200gr/hộp)
3. Một số loại cari gà và các món ăn từ cari ga
Cà ri gà ăn kèm với cơm
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 4
Cà ri gà ăn kèm với bánh mì Cà ri gà ăn kèm với bánh ngô
Cà ri gà nấu với sữa tươi
Cà ri gà kiểu Thái
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 5
Cà ri gà khoai tây
Cà ri gà cà tím
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 6
Cà ri gà kiểu Ấn
4. Đối tượng sử dụng cà ri gà đóng hộp:
Món gà ri gà đóng hộp rất tiện lợi và dễ chế biến chỉ cần mua về và đem
nấu lại là có thể dùng được vì thế nó thích hợp cho một số đối tượng sau:
Các người nội trợ không có nhiều thời gian để nấu nướng vì bận việc
ngoài xã hội hoặc nuôi con nhỏ.
Các người lính, bộ đội khi tham gia chiến tranh.
Những người đàn ông độc thân hoặc những người chồng đảm đang
muốn chế biến những món ăn ngon cho mình và cho gia đình mà không tốn
nhiều thời gian.
Những sinh viên xa nhà muốn ăn món cà ri gà do mẹ nấu nhưng
không thể vì xa nhà do đó họ có thể vô siêu thị mua về ăn.
II. Công nghệ sản xuất cà ri gà
1. Nguyên liệu chính
1.1. Thịt gà
Thịt gà có giá trị dinh dưỡng rất cao. Trong thành phần của tổ chức cơ
thịt gà gồm có: nước, protein, gluxit, lipit, lipoid, chất ngấm ra, chất
khoáng,enzym và vitamin.
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 7
Thành phần hóa học của thit gà đươc thể hiện trong bảng sau:
- Nước là thành phần chiếm nhiều nhất trong các mô, vì vậy thịt gà
là một hệ keo rất phức tạp giàu nước và chứa nhiều chất hữu cơ, trong đó
protein là hợp chất hữu cơ quan trọng nhất (chiếm 70 – 80% chất khô), nó xác
định giá trị thực phẩm của sản phẩm.
- Lipid trong thịt gà là triglycerit do glycerin liên kết với các axit
béo bậc cao tạo thành. Chất béo của thịt gà tương đối cứng và bền góp phần tạo
béo đặc trưng cho sản phẩm
- Chất ngấm ra (chất trích ly): là những chất trong mô cơ thịt dễ
dàng trích ly ra bên ngoài. Hàm lượng chất ngấm ra trong mô cơ thịt khoảng 1,5
– 2,3%. Thịt gà trong quá trình nấu dưới tác dụng của nhiệt độ thì các chất này
đã rút chiết ra môi trường nước trong thiết bị nấu giúp cho sản phẩm có hương
vị thơm ngon, đặc trưng của thịt gà
- Glucid tồn tại dạng glucogen , ảnh hưởng đến màu sắc và hương
vị sản phẩm
- Chất khoáng: bao gồm các loại canxi, photpho, natri, kali...
- Vitamin: thịt gà chứa nhiều viatmin quan trọng cần thiết cho sự
phát triển của cơ thể như là B1, B2, B6, PP
Thành phần Hàm lượng
(%)
Protein 21,50
Gluxit 0,09
Lipid 2,50
Nước 74,80
Tro 1,10
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 8
Có thể thu mua gà ở các trại gà vùng Đông Nam Bộ như một số trại gà
sau:
Trại gà Thanh Đức - xã Xuân Phú, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
Trại Gà Đức Tính - Gia Kiệm, Thống Nhất, Đồng Nai.
Trang trại Hồ Thị Anh Hoàng nuôi gà đẻ trứng ở xã An Linh, huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dương
Khi chọn các trang trại này để tiến hành làm vùng thu mua nguyên liệu
thì đã có quá trình tham khảo, dò xét tình hình nuôi, chăm sóc và giám sát dịch
bệnh ở đó phải liên tục được theo dõi nghiêm túc.
2. Nguyên liệu phụ:
2.1. Khoai tây
Khoai tây là một loại củ có hàm lượng tinh bột khá cao. Một đặc điểm
quan trọng của loại củ này là nó có chứa các hợp chất polyphenol phân bố đều
trong củ nhưng với lượng thấp. Ngoài ra, nó còn chứa độc tố solanin, độc tố này
sẽ rất cao (23,8%) nếu củ khoai tây tiếp xúc với ánh sáng và nảy mầm. Vì vậy
cần tránh mua những củ có vỏ màu xanh và đã mọc mầm
Thành phần hóa học của khoai tây như bảng sau:
Thành
phần
Hàm lượng
(%)
Nước 68 – 85
Tinh bột 10 – 20
Protein 2
Đường 0,9 – 5
Chất béo 0,1
Cellulose 1
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 9
Pectin 0,7
Polyphenol 0,1
Vitamin nhóm B
Ngoài ra, khi mới thu hoạch hàm lượng vitamin C khá cao 25 mg%. Giá
trị các acid amin trong khoai tây tương đối hoàn chỉnh. Tinh bột khoai tây có
kích thước lớn 100 – 150 µm nên nhiệt độ hồ hóa thấp 52 – 58oC.
2.2. Khoai lang
Củ khoai lang có hàm lượng tinh bột và hàm lượng đường khá cao, góp
phần tạo vị cho sản phẩm. Giá trị dinh dưỡng của nó cũng tương đương với củ
khoai tây nhưng hàm lượng đường cao hơn nhiều
Thành phần hóa học của củ khoai lang như bảng sau:
Thành phần Hàm lượng (%)
Nước 65 – 85
Tinh bột 10 – 25
Protein 1 – 1,2
Đường 5 – 10
Chất béo 0,5
Cellulose 0,5 – 1,5
Tro 1
2.3. Cà rốt
Củ cà rốt chứa một lượng lớn carotene, protid, lipid, glucid, các chất xơ,
các nguyên tố vi lượng và các vitamin như vitamin E và vitamin A. Nhờ đó, cà
rốt không chỉ bồi bổ cơ thể mà còn có khả năng chữa bệnh tuyệt vời
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 10
Màu sắc của cà rốt có thể được chuyển đổi thành vitamin A có tác dụng
chống oxy hóa ở sinh vật. Phân tử này cũng bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh
tim mạch, bệnh cườm mắt và một số dạng ung thư. Các sợi xơ của nó được
dung nạp rất tốt vào cơ thể (nhất là khi được nấu chín), và nó cũng điều hòa nhẹ
nhàng giai đoạn trung chuyển thức ăn ở ruột.
Thành phần hóa học của củ cà rốt như bảng sau:
Thành phần Hàm lượng (%)
Nước 72,5
Gluxit 4,3
Canxi 0,04
Photpho 0,03
Sắt 0,007
Caroten 0,008
Vitamin C 0,007
2.4. Nước cốt dừa:
Nước cốt dừa là nước cốt lấy từ cơm dừa đã được nạo, xay thật nhỏ rồi
cho thêm một ít nước vào vắt lấy nước cốt.
Cùi dừa dùng lấy nước cốt
Bào cơm
dừa
Bã sau khi đã ép lấy nước cốt
Nước cốt dừa có vị trắng đục, sánh đặc, béo, thơm và ngọt thanh do có
nhiều dầu dừa. Do đó, nó góp phần tạo cho sản phẩm vị thơm, ngọt và béo.
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 11
Nước cốt dừa chứa khoảng 17-24% chất béo, tùy thuộc vào lượng nước
dùng khi ép nước cốt dừa.
2.5 Protein đậu nành.
- Hạt đậu nành có giá trị dinh dưỡng và kinh tế rất cao. Cùng một
mẫu đất, số thâu hoạch chất đạm đậu nành nhiều hơn 33 phần trăm với bất kỳ
một thứ nông sản nào khác. Hàm lượng protein của đậu nành cũng cao hơn cả
thịt, cá và gần gấp đôi các loại đậu khác.
- Protein của đậu nành có giá trị cao không chỉ về sản lượng thâu
hoạch mà nó chứa đầy đủ tám loại amino acids thiết yếu (essential amino acids)
cho cơ thể con người. Hàm lượng của các chất amino acids này tương đương
với hàm lượng của các chất amino acids của trứng gà, đặc biệt là của
tryptophan rất cao, gần gấp rưỡi của trứng. Vì thế mà khi nói đến giá trị của
protein ở đậu nành cao là nói đến hàm lượng lớn của nó cả sự đầy đủ và cân đối
của tám loại amino acids.
- Trong đậu nành có chứa chất lecithin, có tác dụng làm cho cơ thể
con người trẻ lâu, sung sức, tăng thêm trí nhớ và tái tạo các mô, cũng làm cứng
xương và tăng sức đề kháng của cơ thể. Ngày nay protein đậu nành được thừa
nhận là ngang hàng với protein thịt động vật, hay nói một cách dễ hiểu hơn là
lượng và phẩm protein chứa trong nửa cup hạt đậu nành (khoảng 2 ounces)
không khác biệt với lượng và phẩm protein chứa trong 5 ounces thịt bò steak.
- Protein của đậu nành dễ tiêu hóa, không có cholesterol, và ít chất béo
bão hòa saturated fats thường có nơi thịt động vật. Ngoài ra trong đậu nành có
nhiều vitamin B hơn bất cứ thực phẩm nào, đậu nành cũng chứa nhiều vitamin
A, D và các chất khoáng khác.
- Ðậu nành chứa hàm lượng dầu béo cao hơn các loại đậu khác nên được
coi là loại cây cung cấp dầu thảo mộc. Chất béo lipid của đậu nành có chứa một
tỷ lệ cao chất fatty acid không bão hòa (unsaturated fats), có mùi vị thơm ngon,
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 12
cho nên dùng dầu đậu nành thay thế cho mỡ động vật có thể tránh được bệnh
xơ cứng động mạch.
2.3 Tinh bột bắp: Tinh bột Bắp được tinh chế từ hạt bắp.Bột Bắp
tạo độ sánh sệt, dùng làm các món soup, xào. Bột Bắp còn tạo độ giòn cho các
món ăn tẩm qua bột để chiên.
2.4 Hồ tiêu
- Rất giàu vitamin C, thậm chí còn nhiều hơn cả cà chua. Một nửa
cốc hồ tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu canxi 1
ngày/1 người.
- Trong tiêu có 1,2-2% tinh dầu, 5-9% piperin và 2,2-6%
chanvixin. Piperin và chanvixin là 2 loại ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu có
vị cay. Trong tiêu còn có 8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro.
- Thường dùng hạt tiêu đã rang chín, thơm cay làm gia vị. Tiêu
thơm, cay nồng và kích thích tiêu hoá, có tác dụng chữa một số bệnh.
- Hạt tiêu cũng rất giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như beta
carotene, giúp tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế bào,
gây ra các căn bệnh ung thư và tim mạch.
2.8 Hành
- Hành tây là loại rau, khác với hành ta
là loại gia vị. Nếu như hành ta có thể dùng cả phần
lá và phần củ mà thực ra củ hành ta rất nhỏ thì hành
tây chủ yếu dùng củ.
- Các đặc tính chống ô-xy hóa và kháng
khuẩn trong hành tây sống có thể giúp nó trở thành ứng viên sáng giá trong việc
bảo quản thực phẩm. Hành tây có thể trì hoãn quá trình ô-xy hóa chất lipid
trong thực phẩm như bơ thực vật và xốt mayonnaise. Hành tây cũng giúp ngăn
chặn sự sinh sôi nảy nở của các vi sinh vật làm biến đổi thực phẩm.
2.9 Tỏi
Là một loài thực vật thuộc họ Hành, nghĩa
là có họ hàng với hành tây, hành ta, hành tím, tỏi
tây, v.v... và cũng được con người sử dụng làm gia
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 13
vị, thuốc, rau như những loài họ hàng của nó. Phần hay được sử dụng nhất của
cả cây tỏi là củ tỏi. Củ tỏi có nhiều tép. Từng tép tỏi cũng như cả củ tỏi đều có
lớp vỏ mỏng bảo vệ. Tỏi sinh trưởng tốt trong môi trường nóng và ẩm. Nếu
muốn bảo quản tỏi dùng trong nấu nướng, cần cất tỏi ở chỗ khô ráo thì sẽ
không mọc mầm. Khi nấu nướng cần bỏ lớp vỏ bảo vệ và vứt bỏ phần mầm tỏi
thường màu xanh có thể nằm sâu trong tép tỏi. Tỏi được cho là có tính chất
kháng sinh và tăng khả năng phòng ngừa ung thư, chống huyết áp cao, mỡ máu
ở con người.
2.10 Ớt
Ớt là một loại rau gia vị, rất phổ biến và được rất nhiều người ưa chuộng.
Nhiều khi ớt đã trở thành gia vị không thể thiếu được trong các bữa ăn hàng
ngày như: cari, dưa chuột muối, măng tre ...
2.8 Các gia vi phụ khác
Các gia vị bao gồm đường, muối, nước mắm, bột ngọt, việc sử dụng
các gia vị này nhằm mục đích tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, giúp tăng
cường mùi thơm đặc trưng của sản phẩm, màu hấp dẫn hơn, vị ngon hơn. Ngoài
ra, chúng còn có giá trị dinh dưỡng và giá trị dược lý cao nên chúng đã làm cho
thực phẩm trở nên bổ dưỡng hơn, cơ thể dễ hấp thu và tiêu hóa hơn.
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 14
II.QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÀ RI GÀ
1 Quy trình
Nguyên
liệu phụ Xử lý
Nguyên liệu
Tiếp nhận
Rán
Vào hộp
Rót nước sốt
Bài khí,ghép mí
Tiệt trùng
Bảo ôn
Dán nhãn
Tiếp nhận Tiếp nhận
Rửa Xử lý
Lon
Sản phẩm
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 15
2 Thuyết minh quy trình
2.1 Chuẩn bị nguyên liệu chính :
2.1.1 Giết mổ gà:
2.1.1.1 Vận chuyển nguyên liệu :
Nguyên liệu được vận chuyển bằng xe tải. Ngoài ra có thể bằng xe ba
gác, tàu lửa, thuyền.Tuy nghiên vận chuyển bằng ô tô là hình thức phổ
biến nhất vì xe tải vận chuyển dễ dàng, thời gian vận chuyển nhanh, việc bốc
dỡ dể dàng.
2.1.1.2 Tiếp nhận nguyên liệu
Gia súc sau khi thu mua được
đưa về nhà máy và đưa vào khu tồn
trữ theo qui định, thú đưa về phải tồn
trữ 24h trước khi đưa giết mổ.
- Nhiêm vụ chính của khu
tồn trữ:
+ Tiếp nhận thú
sống, kiểm tra (giấy chứng nhận dịch bệnh), giấy chứng nhận kiểm dịch.
+ Có biện pháp chăm sóc để hạ thấp tỉ lệ hao hụt trong khi
tồn trữ, tỉ lệ mệt chuồng chết chuồng giảm (yêu cầu chỉ tiêu chết chuồng là
1,9%; tỉ lệ chết chuồng 0.5%).
2.1.1.3 Làm choáng:
Nguyên liệu được treo trên các móc trước khi tiến hành làm choáng .
Mục đích:
Để gia cầm bất động trước khi giết mổ.
Là công đoạn quyết định chất lượng nguyên liệu.
Phương pháp: Tiến hành làm choáng bằng dòng điện.Chế độ làm
choáng bằng dòng điện được quyết định bởi hai thông số: hiệu điện thế của
dòng điện và thời gian tác động của nó. Ngoài ra sự tác động của dòng điện
còn phụ thuộc vào điện trở của cơ thể gia cầm. Cùng một hiệu điện thế,
nhưng điện trở lớn hơn thì tác động tới cơ thể yếu hơn.
Điện trở của gia cầm khi có dòng điện đi qua chân, mình, đầu:
Công nghệ sản xuất đồ hộp thực phẩm Cà ri gà
Lớp : ĐHTP2 Trang 16
Gà mái: 2,8.103 – 5.105 Ω
Gà giò: 2,8.103 – 5.105 Ω
Gà tây: 9.103 – 2.105 Ω
Điện trở của gia cầm có sự dao động lớn do lớp sừng ở chân có lớp
cách điện và tiếp xúc không điều với dây dẫn. Khi nhúng nước thì tính cách
điện của lớp sừng giãm xuống và điện trở cơ thể giảm đi đáng kể
Thiết bị làm choáng gia cầm
1.Gia cầm 2.Dây dẫn 3. Thanh kim loại 4.Kẹp cuộn thứ cấp 5. Kẹp
cuộn kín 6.Thanh kim loại 7.Chất điện phân 8.Bể chứa
Thiết bị làm choáng phải đảm bảo sự tiếp xúc tốt giữa gia cầm và
nguồn điện
2.1.1.4 Gi