Hiên nay nguyên liệu có thểsửdụng là nguyên liệu trong nước, nguyên liệu nhập về
đều được kiểm tra (độ ẩm, thành phần hoá.)Trước khi nhập kho. 
ðối với phụgia và nguyên liệu chếtạo Men, Màu đa sốnhập từnước ngoài 
Các nguyên liệu và phụgia: 
 - ðất sét nhập từBình Dương, Lâm ðồng 
 - Cao lanh nhập từBình Thuận 
 - Tràng thạch từBà Rịa 
 - ðá vôi 
 - Talc 
 - Bentonite 
 - Feldpath 
 - STPP (Sodium trypoly phosphat) từTrung Quốc 
 - CMC (Cacbon metyl cellulose) từTrung Quốc 
 - frit trong từHuế
 - Frit đục từHuế
 - Zircon silicat từTrung Quốc 
 - Chất tăng cứng (Cancinium lingo) từTrung Quốc
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 13 trang
13 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4915 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Công nghệ sản xuất gạch Ceramic, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com 
 Trang 1 
Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com 
 Trang 2 
I. NGUYÊN LIÊU SẢN XUẤT 
Hiên nay nguyên liệu có thể sử dụng là nguyên liệu trong nước, nguyên liệu nhập về 
ñều ñược kiểm tra (ñộ ẩm, thành phần hoá..)Trước khi nhập kho. 
ðối với phụ gia và nguyên liệu chế tạo Men, Màu ña số nhập từ nước ngoài 
Các nguyên liệu và phụ gia: 
 - ðất sét nhập từ Bình Dương, Lâm ðồng 
 - Cao lanh nhập từ Bình Thuận 
 - Tràng thạch từ Bà Rịa 
 - ðá vôi 
 - Talc 
 - Bentonite 
 - Feldpath 
 - STPP (Sodium trypoly phosphat) từ Trung Quốc 
 - CMC (Cacbon metyl cellulose) từ Trung Quốc 
 - frit trong từ Huế 
 - Frit ñục từ Huế 
 - Zircon silicat từ Trung Quốc 
 - Chất tăng cứng (Cancinium lingo) từ Trung Quốc 
II. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ NGUYÊN LIỆU 
II.1. ðộ ẩm 
II.1.1. ðối với nguyên liệu nhập kho 
Tất cả nguyên liệu trước khi nhập kho phải kiểm tra ñộ ẩm, khi sử dụng cũng cần 
kiểm tra lại 
 W= (X – X 1) *100 % / X 
 W: ñộ ẩm (%) 
X: khối lượng trước khi sấy (g) 
X1: khôí lượng sau khí sấy (g) 
II.1.2. ðộ ẩm của hồ 
Lấy M (g) hồ sấy ñến khối lượng không ñổi M(g) 
ðộ ẩm của hồ theo quy ñinh: 35% 
W: ñộ ẩm (%) 
M: khối lượng trước khi sấy (g) 
M1: khối lượng sau khi sấy (g) 
1I.1.3. ðối với nguyên liệu sau sấy phun: 
 Nguyên liệu sau sấy phun, là thành phẩm của khâu nghiền và sấy phun. Nó có dạng 
bột và phải ñạt ñộ ẩm theo quy ñịnh: 5.2-5.8%. 
Cách làm: lấy 50g bột rải ñều trên ñĩa sấy, sấy ñến khối lượng không ñổi (Mo) 
100% 1 ⋅−=
M
MMW
%100
50
50(%) 0 ⋅−= MW
Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com 
 Trang 3 
W: ñộ ẩm (%) 
Mo: khối lượng còn lại sau khi sấy (g) 
II.2. ðộ bền mộc 
Thường kiểm tra ñộ bền mộc sau sấy, theo yêu cầu kỹ thuật thì ñộ bền mộc sau sấy phải 
ñạt ñộ bền 10 kg/cm 
ðộ bền 
Trong ñó 
L: khoảng cách cánh Tay ñòn (cm) 
P: lực bẻ của máy biểu hiện trên ñồng hồ 
D: ñộ dày của viên gạch (cm) 
B: chiều rộng mẫu (cm) 
II.3. ðộ hút nước 
Cân mẫu ñã nung X1(g) Cho mẫu vào máy ño ñộ hút nước 
Sau ñó lấy mẫu thấm nước trên bề mặt bằng khăn 
Cân mẫu ñã lau X (g) 
 ðộ hút nước (X – X 1) *100 % / X 
Theo yêu cầu kỹ thuật ñộ hút nước của gạch là: 8-11% 
II.4. ðộ co 
ðo kích thước mẫu ñã sấy L1 (cm) 
Nung mẫu trong lò sản xuất 
ðo kích thước mẫu sau khi nung L2 (cm) 
ðộ co rút: 
ðộ co (L – L 1) *100 % / L 
II.5. Mất khi nung 
Cân mẫu ñã sấy W1 (g) 
ðem nung trong lò 
Cân mẫu sau khi nung W2 (g) 
 MKN = W1 – W 2) *100 % / W1 
 W1: khối lượng của gạch trước khi nung 
 W2: khối lượng của gạch (g) sau khi nung 
II. 6. ðo cỡ hạt sau khi sấy phun. 
Lấy 100g bột sau sấy phun, sấy ñến khối lượng không ñổi (M). Cho (M) vào sang 5 
tầng tiêu chuẩn , rồi cân lần lượt hạt ñọng lại ở mỗi sàng theo theo thứ tự 
Tổng số gam cả 5 tầng là M, lấy số gam của từng tầng chia cho M và nhân với 100 ta 
ñược % hạt sàng 
Tiêu chuẩn cỡ hạt qua mỗi sàng 
Trên sàng # 30 < 12% 
 # 40 = 25-33% 
 # 60 = 40-50% 
)/(
.2
.3 2
2 cmKgBD
PL
=
Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com 
 Trang 4 
 # 80 = 8-14% 
 # 120 < 10% 
Dưới sàng # 12 < 4% 
PHẦN III QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 
III.1 . SƠ ðỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT 
III.2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 
ðơn phối do phòng thí nghiệm ñưa ra bộ phận nguyên liệu ñưa nguyên liệu ñến cân 
ñịnh lượng, rồi cho phối liệu vào máy nghiền bi. 
Khi nạp ñủ phụ gia, nước và lượng bi vào cối nghiền và tiến hành nghiền .khi bùn 
trong cối ñạt các chỉ tiêu, thì xả bùn xuống hầm chứa có cánh khuấy,bùn ñược khuấy liên 
tục ñể chống lắng và tăng tính ñồng nhất.bùn từ hầm chứa ñược bơm qua bộ khử từ và 
sàng rung rồi ñược chứa trong một cái hầm khác. 
Từ hầm này bùn ñược bơm lên máy sấy phun bằng bơm piston. 
 Trong máy sấy phun bùn ñược phun vào dưới dạng sương, hơi nóng ñi từ trên xuống 
trao ñổi nhiệt với bùn làm bốc hơi ẩm nhanh chống tạo thành hạt rơi xuông. Bột ñược ñưa 
lên cylon chứa nhờ hệ thống băng tải. 
Bột ủ trong cylon một ngày.sau ñó bột ñược ñưa ñến máy ép nhờ hệ thống băng tải. 
 Tại máy ép bột ñược tạo hình. Gạch từ máy ép ñược ñưa ñến máy sấy. Sau ñó Gạch 
ñược chuyển ra dây chuyền tráng men và in bông. 
Trên dây chuyền có bàn chải quét bụi, quạt thổi bụi, béc phun nước. sau khi phun với 
một lượng thích hợp gạch ñược ñưa ñến bộ phận tráng men, rồi qua bộ phận xoay 
gạch.gạch ñược xoay 90,sau ñó gạch ñược ñưa ñến bộ phận cạo men dính ở mép gạch , 
gạch ñược chuyển ñến các máy in, viên gạch ñược tiếp xúc với lưới in và lớp màu ñược 
thấm qua các lổ lưới và bám lên bề mặt viên gạch. 
Nguyên liệu 
Cân ñịnh lýợng 
Nghiền bi 
Bể chứa 
Khử từ Sấy 
Ép tạo 
 hình 
Ủ 
Sấy phun 
Bể chứa 
Phân loại 
Nung 
In bông 
Tráng men 
Sản phẩm 
Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com 
 Trang 5 
 Trước khi vào lò nung gạch ñược quét một lớp mỏng MgO hay còn gọi là men lót 
chân. Lớp men này có tác dụng chống dính. Khi vào lò nung gạch ñược gia nhiệt từ thấp 
ñến cao. 
 Gạch sau khi ra khỏi lò nung sẽ ñược phân loại rồi ñóng bao xếp kiện cho vào kho 
chứa 
III. 3.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 
III.3.1. Công ñoạn nạp và nghiền 
 Sơ ñồ công nghệ 
Thuyết minh sơ ñồ 
Nguyên liệu khi kiểm tra về ñộ ẩm, thành phần ñạt yêu câu ñược ñưa vào bàn cân với 
thành phần và khối lượng theo ñơn phối.Sau ñó ñược hệ thống băng tải ñưa vào cối 
nghiền. 
Trong cối nghiền chứa sẵn lượng bi khoảng 45÷55% ñồng thời người ta nạp các phụ 
gia và nước. Sau ñó cho vận hành cối nghiền và tiến hành nghiền trong thời 
gian10÷12h.Tiếp ñó kiểm tra các thông số tỷ trọng, ñộ nhớt sót sàng. Hồ ñạt yêu cầu tiến 
hành xả hầm, còn nếu chưa ñạt sẽ tiếp tục nghiền ñến ñạt yêu cầu. 
Khi xả hầm hồ ñược qua sàng 10 mesh ñể loại các tạp chất có kích thước lớn. Sau ñó 
hồ ñược ủ dưới hầm chứa có hệ thống khuấy liên tục ñể tránh hiện tượng sa lắng. 
Ta tiến hành ủ trong thời gian 24h. Sau ñó hồ ñược bơm lên máng khử từ ñể loại bỏ 
các tạp chất chứa sắt. tiếp tục hồ ñược qua sàng 60 mesh ñể loại bỏ các tạp chất có kích 
thước lớn ảnh hưởng ñến quá trình sấy phun. Cuối cùng hồ ñược ñưa vào hâm, trong hầm 
có hệ thống cách khuấy liên tục ñể ổn ñịnh ñộ nhớt, tỷ trọng. 
III.3.2. Công ñoạn sấy phun Hồ 
 Sơ ñồ công nghệ 
Nguyên liệu 
Cân 
Băng tải 
Nghiền 
sàng 
Xã hầm 
Khử từ 
sàng 
Xã hầm 
Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com 
 Trang 6 
 Thuyết minh sơ ñồ 
Hồ từ hầm chứa sau khi kiểm tra ñã ñạt yêu cầu sẽ ñược bơm lên bồn chứa, ở ñây 
hồ ñược ổn ñịnh về tỷ trọng, ñộ nhớt cũng như lưu lượng. 
Sau ñó nhờ hệ thống bơm piston hồ sẽ ñược phun vào bên trong tháp sấy phun. Hồ 
ñược phun vào dưới dạng sương. 
Dưới tác dụng của các tác nhân sấy nước sẽ bay hơi, bột sẽ lăn xuống theo ñường 
phễu tháp ra cửa tháo bột. Bột ñược băng tải ñưa vào các cyclone ủ trong thời gian 24h 
ñể ổn ñịnh ñộ ẩm làm nguyên liệu cho quá trình ép 
 Tạo hình và sấy 
 Sơ ñồ công nghệ tạo hình và sấy 
Hồ 
Bõm 
Bồn chứa 
Lọc sàng 
Sấy 
Bõm Băng tải 
Ủ 
Bột ép 
Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com 
 Trang 7 
Thuyết minh sơ ñồ 
Bột từ các cyclon chứa khi kiểm tra ñã ñạt yêu cầu về ñộ ẩm và sự phân bố kích 
thước hạt sẽ ñươc hệ thống băng tải chuyển lên phễu phân phối của máy ép. 
Từ phễu phân phối, bột sẽ ñược phân phối ñều vào khuôn ép. Dưới tác dụng của lực 
ép 210÷260 bar, bột ñược ép chặt thành viên. Sau ñó phôi ñược gạt ñẩy ra và nhờ bộ 
phận lật gạch chuyển ñến hệ thống ruller ñưa ñến lò sấy, phôi sau khi ép sẽ ñược kiểm tra 
ñộ bền uốn, bề dày nếu ñạt yêu cầu phôi mới ñược ñưa vào lò sấy với thời gian sấy 
khoảng 15÷20 phút dưới tác dụng của khí nóng. 
Khi ra khỏi lò sấy phôi có nhiệt ñộ 80÷100oC 
Ở ñây phôi cũng kiểm tra các thông số ñộ bền uốn, ñộ ẩm của xương 
Một số loại máy ép gạch Ceramic tại Việt nam hiện nay 
Bột ép 
Băng tải 
Phểu phân phối 
Ép 
Băng chuyền 
Sấy 
Gạch sau sấy 
Máy ép JCG của Trung quốc 
Máy ép SITI trong nhà máy gach Shenghua ở 
FOSHAN-Trung Quốc 
Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com 
 Trang 8 
 Hiện nay tại Việt Nam hầu hết các nhà máy gạch mới ñều sử dụng Máy ép SACMI. 
Mặc dù máy ép này ñắt hơn các loại máy ép khác nhưng thực tế ñã chứng minh sự hiệu 
quả trong sản xuất.Thời gian dừng máy ít,ít hỏng vặt và ñặc biệt là những kỹ thuật viên 
tại châu á là người Việt Nam.bạn sẽ nhanh chóng có ñược sự tư vấn của họ qua ñiện thoại 
 Ngoài ra các nhà máy cũ như Thăng Long, Cosecco còn có máy ép Nassetti. Loại 
này hay hỏng vặt và rất nhanh phải thay bộ gioăng máy ép.Ngoài ra khi sửa chữa,vệ sinh 
máy cũng rất phức tạp. 
 Một loại máy sử dụng tại Việt Nam là Máy ép Wellco tại nhà máy gạch Việt Ý Thái 
Nguyên. ðây là thương hiệu lâu ñời chạy rất ổn ñịnh 
Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com 
 Trang 9 
 Trung Quốc là nước sản xuất nhiều loại máy ép như KEDA, LITAI, ACMI...trong số 
ñó rất nhiều loại nhập vào việt nam.Máy ép Trung quốc rất hay hỏng phần cơ khí do sự 
chính xác kém trong chế tạo. Nhưng có một ưu ñiểm nổi bật là rẻ và phần ñiều khiển rất 
ñơn giản ñễ dàng thay thế. Nhiều máy còn có ñường truyền internet vào card ñiều khiển 
chính ñể kỹ sư bên Trung Quốc có thể download phần mềm về sửa chữa sau ñó down 
ngược trở lại ñể xử lý lỗi. 
 Công nghiệp sản xuất gạch ceramic hiện ñang phát triển mạnh mẽ ở nước ta do nhu 
cầu ngày càng cao của xã hội. Khuôn ép gạch lát nền ceramics làm việc trong môi trường 
ăn mòn, áp lực cao, ma sát và mòn mạnh nên thường xuyên phải thay thế. Tuy nhiên cho 
ñến nay, chất lượng khuôn ép sản xuất trong nước, ñặc biệt là vanh khuôn vẫn chưa ñạt 
ñược tiêu chuẩn của các nước phát triển nên các doanh nghiệp vẫn phải nhập ngoại. Bài 
này trình bày các vấn ñề liên quan ñến quá trình mòn và cơ chế mòn của vanh khuôn ép 
gạch ceramics, từ ñó ñề ra giải pháp mới cho việc thiết kế và chế tạo vanh khuôn trong 
nước ñạt chất lượng cao.Hiện nay ñẫ có một vài công ty trong nước làm ñược vanh khuôn 
như cơ khí tân ñịnh,Công ty Kim thịnh, Khuôn Liên doanh FOSHAN-Vĩnh phúc I - Một 
vài cơ chế mòn liên quan ñến mòn khuôn ép Gạch lát nền ceramic hiện ñang ñược sử 
dụng rộng rãi trong xây dựng công nghiệp và dân dụng nước ta. Hiện tại trong nước ñã có 
vài chục nhà máy sản xuất loại gạch này. Các dây chuyền sản xuất gạch chủ yếu nhập từ 
Italya, trong các dây chuyền này khuôn ép là một trong những cụm chi tiết có giá thành 
cao và thường xuyên phải thay thế. Mòn khuôn ép nguội nói chung có thể liên quan ñến 
các cơ chế mòn do dính, mòn do cào xước và mòn hoá học gây ra bởi tương tác hoá học 
của vật liệu ép với các bề mặt của khuôn. Các cơ chế mòn này ñược trình bày tóm tắt 
dưới ñây: 
1.1 Mòn do dính Mòn do dính (adhesion, galling, scuffing, wlding hay smearing) 
xảy ra khi hai bề mặt rắn, phẳng trượt so với nhau. Dính xảy ra tại chỗ tiếp xúc ở ñỉnh các 
nhấp nhô dưới tác dụng của tải trọng pháp tuyến, khi sự trượt xảy ra vật liệu ở vùng này 
bị trượt (biến dạng dẻo) dính sang bề mặt ñối tiếp hoặc tạo thành các mảnh mòn rời. 
Mảnh mòn do dính có thể còn do quá trình mòn do mỏi ở ñỉnh các nhấp nhô. Một số giả 
thuyết dùng giải thích cơ chế tách vật liệu tạo thành hạt mòn do dính là do trượt, và cắt có 
thể xảy ra về phía vùng yếu nhất của hai vật liệu tại chỗ tiếp xúc. Theo giả thuyết khác, 
nếu sức bền dính ñủ lớn ñể cản trở chuyển ñộng trượt tương ñối, một vùng của vật liệu sẽ 
bị biến dạng dưới tác dụng của ứng suất nén và tiếp và sự trượt xảy ra mạnh dọc theo các 
mặt phẳng trượt của các tinh thể trong vùng biến dạng dẻo. Những dải trượt này tạo thành 
các mảnh mòn dạng lá mỏng. Nếu biến dạng dẻo xảy ra trên diện rộng ở vùng tiếp xúc 
ñôi khi mảnh mòn sinh ra có dạng hình nêm và dính sang bề mặt ñối tiếp. Quá trình trượt 
giữa hai bề mặt tạo ra nhiều mảnh mòn dính sang bề mặt ñối tiếp, tích tụ và tạo nên các 
mảnh mòn rời do tác dụng oxy hoá của oxy trong môi trường hoặc do năng lượng ñàn hồi 
lớn hơn năng lượng dính. Phương trình ñịnh lượng xác ñịnh thể tích mòn do dính trên 
một ñơn vị chiều dài trượt theo Archard: Q = k W (1.1) 3p0 hay theo Rowe khi trên bề 
mặt tiếp xúc chung tồn tại một lớp màng bôi trơn: Q = km (1 + αµ2 )1/2 W (1.2) p0 
1.2 Mòn do cào xước Mòn do cào xước do các hạt cứng gắn vào một bề mặt hoặc 
do các hạt cứng tự do giữa hai bề mặt gây ra khi giữa hai bề mặt tồn tại chuyển ñộng 
tương ñối. Mòn do cào xước xảy ra theo hai cơ chế biến dạng dẻo (vật liệu dẻo), nứt tách 
Hec (vật liệu dòn). 
1.2.1 Mòn do biến dạng dẻo Vật liệu tách khỏi bề mặt thông qua biến dạng dẻo 
trong quá trình mòn do cào xước có thể xảy ra theo vài chế ñộ biến dạng bao gồm cày 
Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com 
 Trang 10 
(plowing), dồn ép vật liệu (wedge formation). và cắt. Trong quá trình cày, vật liệu bị biến 
dạng bị dồn sang hai bên của rãnh mà không bị tách ra. Sự hình thành lượng vật liệu dồn 
ép ở phía trước của nó. ðiều này thường xảy ra khi tỷ số giữa sức bền cắt của bề nặt tiếp 
xúc chung ñối với sức bền cắt trong lòng vật liệu cao. Dạng cắt của mòn do cào xước xảy 
ra khi hạt cứng với góc tiếp xúc lớn di chuyển tạo nên rãnh và tách vật liệu ra khỏi rãnh 
dưới dạng mảnh mòn có dạng giống như phoi dây hoặc vụn. Thể tích mòn v do một hạt 
cứng gây nên trên quãng ñường x có thể tính: v= 2Wx (tgθ)tb (1.3) Hay theo Archrd v = 
k abr Wx (1.4)πH H Giá trị của k abr thay ñổi trong dài từ 10-6 ñến 10-1. Tốc ñộ mòn do 
cào xước thường rất lớn gấp khoảng 2-3 lần so với mòn do dính. Phương trình mòn do 
cào xước hai vật thể cũng ñúng trong trường hợp mòn do cào xước ba vật thể nhưng hệ 
số k abr thấp hơn bởi vì các hạt cứng có xu hướng lăn nhiều hơn trượt. 
1.2.2 Mòn do nứt tách Hec Khảo sát một hạt cứng trượt trên mặt phẳng của vật 
liệu dòn. Khi tải trọng pháp tuyến còn nhỏ, hạt cứng sắc sẽ chỉ gây ra biến dạng dẻo trên 
mặt vật rắn và mofn xảy ra do biến dạng dẻo. Khi tải trọng pháp tuyến vượt qua một giá 
trị nào ñó mòn do nứt ngang làm tăng ñột ngột tốc ñộ mòn. Tải trọng giới hạn tỷ lệ với 
(Kc)3Kc trong ñó H/Kc gọi là chỉ số ñộ dòn, H là ñộ Hcứng và Kc là ñộ dai va ñập. Thể 
tích mòn ñơn vị trên một ñơn vị chiều dài trượt có thể xác ñịnh: v = α3N (E/H)W9/8 ( 
1.5) Kc1/2 H5/8 trong ñó α3 là hệ số không phụ thuộc vào vật liệu. Vì E/H không thay 
ñổi nhiều với các vật rắn dòn khác nhau, nên tốc ñộ mòn tỷ lệ nghịch với Kc1/2, H5/8. 
Tốc ñộ mòn tỷ lệ thuận với W9/8 nghĩa là tốc ñộ mòn do nứt ngang tăng nhanh hơn tuyến 
tính theo tải trọng pháp tuyến như trong biến dạng dẻo. 
1.3 Mòn hoá học Mòn hoá học xảy ra khi các bề mặt ñối tiếp hoạt ñộng trong môi 
trường có hoạt tính hoá học. Trong không khí mòn hoá học ñôi khi gọi là mòn do ôxy 
hóa. Mòn hoá học liên quan ñến sự hình thành và phá huỷ của lớp màng sản phẩm hoá 
học trong vùng tiếp xúc. Mòn hoá học là hiện tượng cần quan tâm, ñặc biệt trong các 
ngành công nghiệp như mỏ, tuyển khoáng, dây chuyền hoá học, xử lý bùn, nước thải. 
Mòn hoá học xảy ra so sự tương tác hoá học hoặc ñiện hoá của bề mặt chi tiết với môi 
trường. Môn hoá học xảy ra trong môi trường ăn mòn, nhiệt ñộ và ñộ ẩm cao. Mòn ñiện 
hoá xảy ra khi phản ứng hoá học ñi kèm với tác dụng của dòng ñiện chảy ra trong quá 
trình ñiện phân. Khi ăn mòn hóa học là nguyên nhân chính của mòn, một tương tác phức 
tạp giữa các cơ chế mòn khác nhau luôn tồn tại. ðầu tiên mòn có thể là do dính hoặc do 
cào xước sau ñó là sự kết hợp của mòn hoá học và mòn do cào xước. Ứng suất tiếp xúc 
cao có thể làm tăng ăn mòn cục bộ dẫn ñến sự tạo thành các lò châm kim trên bề mặt. 
Ứng suất dư trong lòng kim loại có thể gây ra nứt do kết hợp với sự ăn mòn trong môi 
trường hoạt tính cao. Hiện tượng này kết hợp với sự trượt bề mặt có thể gây ra mòn mạnh 
giống như sự ăn mòn của một pha trong hợp kim ổ hai pha. 
 - Khảo sát cơ chế mòn vanh khuôn ép gạch ceramic Một ô khuôn ép gạch 
ceramic bao gồm chày trên, chày dưới và 4 vanh khuôn. Do vanh khuôn là chi tiết thường 
phải thay thế nên vanh khuôn ép gạch ceramic cỡ 20 x 25cm2 và 30 x 30 cm2 chế tạo ở 
Italy là ñối tượng của nghiên cứu này. Kết quả phân tích quang phổ cho thấy vật liệu chế 
tạo vanh khuôn là thép hợp kim với hàm lượng Cr khoảng 12% ñược tôi cứng từ 56 HRC 
÷ 62 HRC. Mòn vanh khuôn xảy ra với cường ñộ mạnh nhất ở vùng cung lượn tạo góc 
lượn cho viên gạch. Chi tiết phải thay thế khi chiều sâu vùng mòn ñạt 0,20mm. Dựa trên 
các quan sát trên kính hiển vi ñiện tử, mòn vanh khuôn là mòn do cào xước kết hợp với 
hoá học do vật liệu ép là ñất ñá và phụ gia với ñộ ẩm khoảng 7%. Cơ chế mòn do dính 
không tồn tại trong nghiên cứu này. Sự tạo thành các rãnh mòn theo cơ chế biến dạng 
Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com 
 Trang 11 
dẻo. Vật liệu bị biến dạng dẻo mạnh chủ yếu theo cơ chế này. Các rãnh hằn sâu trên bề 
mặt của vùng mòn chứng tỏ trong vật liệu ép tồn tại các hạt cứng có kích thước lớn ñáng 
kể và có ñộ cứng lớn hơn 60HRC. Sự tách ra của các hạt mòn và các hạt các bít trong 
thép còn có thể liên quan ñến quá trình mỏi do ñộ cứng của phần lớn các hạt cứng gây 
mòn do cào xước có ñộ cứng thấp hơn 60HRC. Các thí nghiệm chỉ ra sự ăn mòn bề mặt 
của cắt ngang qua các hạt chứ không phải là sự tách rời của các hạt theo biên giới. Sự phá 
huỷ lớp bề mặt còn do biến dạng dẻo. Chiều dày của lớp vật liệu bị biến dạng dẻo là 
không ñáng kể và chắc chắn chỉ tồn tại ở những nơi tồn tại các vết xước cào sâu. Ảnh 
SEM thể hiện hiện tượng mòn hoá học trên bề mặt vùng mòn. Lớp màng sản phẩm tương 
tác hóa học giữa vật liệu ép và vanh khuôn bị bong ra bộ phận ñể lộ vật liệu vanh khuôn 
bên trong tạo ñiều kiện cho các tương tác hoá học tiếp theo.Hơn nữa bằng chứng của mòn 
hoá học là sự tồn tại của các lỗ kim trên bề mặt vanh khuôn. Sản phẩm tương tác hoá học 
của bề mặt vanh khuôn với vật liệu ép có thể ñóng vai trò quan trọng trong việc làm yếu 
liên kết của các hạt các bít với nền thép, tạo ñiều kiện cho òn do cào xước phát triển 
mạnh hơn. 
 - Một số giải pháp thiết kế và chế tạo vanh khuôn Từ các phân tích về cơ chế 
mòn vanh khuôn có thể thấy ñể tăng tuổi thọ của vanh khuôn ép trên khía cạnh vật liệu, 
cần áp dụng các biện pháp công nghệ ñể nâng cao ñộ cứng vùng bề mặt khuôn và hạn chế 
tác dụng ôxy hoá cũng như các tương tác hoá học trên vùng bề mặt. Sử dụng vật liệu 
dùng làm khuôn ép nguội hoặc sử dụng công nghệ hợp kim hoá bề mặt nhằm tăng ñộ 
cứng và khả năng chống mòn hoá học ở vùng bề mặt vanh khuôn là những giải pháp công 
nghệ khả thi nhằm nâng cao tuổi thọ của vanh. 
 Kết luận Từ kết quả quan sát có thể thấy rằng mòn vanh khuôn ép gạch ceramic 
cỡ 20 x 25 cm2 và 30 x 30 cm 2 là do mòn cào xước kết hợp với mòn hoá học, cơ chế 
mòn do dính không tồn tại trong quá trình ép. Tác ñộng hoá học của vật liệu ép ở ñộ ẩm 
7% tạo ñiều kiện cho sự hình thành của lớp màng sản phẩm hoá học làm giảm sức bền 
vật liệu vùng bề mặt thúc ñẩy mòn do cào xước. Cần lựa chọn biện pháp công nghệ tiên 
tiến ñể tăng ñộ cứng trên vùng bề mặt nhằm giảm mòn do cào xước theo cơ chế biến 
dạng dẻo. Hơn nữa vùng bề mặt cần có khả năng chống ôxy và tương tác hoá học cao 
hơn. 
Công ñoạn tráng men 
Quy trình chuẩn bị men 
Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com 
 Trang 12 
Thuyết minh quy trình 
Nguyên liệu và phụ gia sau khi ñược cân ñịnh lượng ñược nạp vào máy nghiền. 
Hoạt ñộng của máy nghiền men tương tự như máy nghiền phối liệu xương. Khi may 
nghiền quay các viên bi va ñập, ma sát lẩn nhau, với thành máy làm nguyên liệu ñược 
nghiền mịn và tạo thành dạng huyền phù. 
Thời gian nghiền từ 10-12h. trong quá trình nghiền phải thường kiểm tra các thông 
số như ñộ nhớt, tỷ trọng, sót sàng. 
 Khi ñạt men ñược tháo ra ngoài và men ñược dẫn qua bộ phận khử từ ñể loại các 
hợp chứa sắt, qua sàng rung ñể loại các hạt thô sau ñó ñươc bơm lên bồn chứa có cánh 
khuấy ñể chống lắng. 
Công ñoạn tráng men 
 Các bộ phận trong dây chuyền tráng men: 
 Bộ phận chuyển hướng gạch 
 Chổi quay ñể làm sạch bề mặt gạch 
 Quạt thổi bụi 
 Bộ phận phân cách gạch 
 Thiết bị tạo ẩm cho gạch 
 Thiết bị tráng men 
 Hệ thống xoay gạch 
 Thiết bị cạo cạnh 
 Thiết bị in b