Vodka là danh từ chung chưa có quốc gia
nào sở hữu
Vodka là loại rượu chưng cất, thường
không có màu, có độ cồn tương đối cao từ
35 -50%
Nguyên liệu sản xuất vodka thường là
khoai tây , sắn, và một số loại ngũ cốc
trắng như gạo lên men.
38 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 5303 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ sản xuất rượu Vodka, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giới thiệu chung
Vodka là danh từ chung chưa có quốc gia
nào sở hữu
Vodka là loại rượu chưng cất, thường
không có màu, có độ cồn tương đối cao từ
35 -50%
Nguyên liệu sản xuất vodka thường là
khoai tây, sắn, và một số loại ngũ cốc
trắng như gạo lên men.
Sơ đồ khối quy trình sản xuất Vodka
Nguyênliệu
Nghiền nguyênliệu
Nấu nguyên liệu
Đường hóa dịch cháo
Lên men dịch đường
Chưng cất và tinh chế
Phối trộn
Lọc
Xử lý bằng than hoạt tính
Lọc
Hiệu chỉnh độ cồn
Rót sản phẩm, đóng
nắp và hoàn thiện
Vodka
Nước Nguyên liệu phụ
Cặn
Cặn than
Nước hoặc cồn tinh
luyện
Các yêu cầu về nguyên liệu trong sản
xuất rượu Vodka
1. Cồn tinh luyện
Để sản xuất Vodka người ta sử dụng cồn tinh
luyện từ nguyên liệu có chứa tinh bột ( khoai tây,
các loại ngũ cốc) hoặc từ nguyên liệu có chứa
đường (mật rĩ, củ cải đường).
Yêu cầu chung là cồn phải có độ tinh sạch rất cao.
Tại các nhà máy sản xuất cồn nguyên liệu được
bảo quản ở nhiệt độ phòng trong những thiết bị
hình trụ đứng và làm bằng thép không rỉ.
Các thiết bị được đặt ở những nơi thoáng mát.
Các yêu cầu về nguyên liệu trong sản xuất
rượu Vodka
2. Nước
Độ cồn của Vodka thường từ 35 – 50% nên nước là
thành phần chiếm hàm lượng cao nhất trong sản
phẩm.
Trong sản xuất Vodka, người ta chỉ sử dụng nước
mềm với độ cứng không quá 7mg đương lương/l
Nước phải trong suốt, không màu, không mùi,
không vị.
Độ oxy hóa: 2ml KMnO4/l
Không có kim loại nặng
Các yêu cầu về nguyên liệu trong sản
xuất rượu Vodka
3. Các nguyên liệu khác
Đường được sử dụng để hiệu chỉnh cho một số
loại vodka. Các nhà sản xuất thường dùng
syrup đường nghịch đảo để phối chế sản phẩm.
Acid citric: sử dụng để điều chỉnh vị cho sản
phẩm
KMnO4: là chất có khả năng tham gia phản
ứng oxy hóa khử với một số tạp chất có trong
rượu như nhóm andehyde và làm giảm lượng
của chúng
NaHCO3: hiệu chỉnh độ kiềm và vị của sản
phẩm
Quy trình sản xuất
1. Nghiền nguyên liệu
Phá vỡ cấu trúc màng tế bào thực vật, tạo điều
kiện giải phóng hạt tinh bột khỏi các mô, để khi
đưa vào nấu ở áp suất và nhiệt độ phù hợp biến
tinh bột thành dạng hòa tan
Nguyên liệu dạng hạt hoặc lát được đưa vào máy
nghiền búa (Tại Việt Nam).Trong quá trình
nghiền: các phần nhỏ lọt qua rây được quạt hút và
đẩy ra ngoài, phần chưa lọt qua rây tiếp tục được
nghiền nhỏ.
Ñóa kim loaïi
Buùa
Raây
Thanh gaén buùa
Hình: Maùy nghieàn buùa
2. Nấu nguyên liệu
Phá vỡ màng tế bào của các hạt tinh bột, giúp
cho amylaza tiếp xúc được với tinh bột.
Tạo điều kiện đưa tinh bột về trạng thái hòa
tan trong dung dịch.
Phương pháp thực hiện
Có thể tiến hành một trong ba phương pháp
sau
Gián đoạn
Bán liên tục
Liên tục
* Phương pháp nấu gián đoạn:
Đặc điểm: toàn bộ quá trình nấu đều được thực
hiện trong cùng một nồi.
* Ưu điểm:
Ít tốn vật liệu để chế tạo thiết bị.
Thao tác đơn giản
* Nhược điểm:
Tốn năng lượng
Tổn thất đường
Ñaàu noái, van an toaønNaép noài
AÙp keá
Khí khoâng
ngöng tuï
Caùnh khuaáy
Van laáy
maãu
OÁng caáp
hôi
OÁng veä
sinh
OÁng
phoùng
chaùo
Hình : Caáu taïo noài naáu
* Phương pháp nấu bán liên tục
Đặc điểm:
Nấu trong 3 nồi thành 3 giai đoạn:
Nấu sơ bộ
Nấu chín
Nấu chín thêm
Ưu điểm
Giảm thời gian nấu ở áp suất và nhiệt độ cao
Giảm tổn thất, tăng hiệu suất
Tiết kiệm 15 – 30% lượng hơi
Nhược điểm:
Tốn thiết bị
Ñaàu noái,
van an
toaønNaép noài
AÙp keá
Khí khoâng
ngöng tuï
Caùnh khuaáy
OÁng
caáp
hôi
OÁng veä
sinh
OÁng
phoùng
chaùo
Nguyeân lieäu
Noài naáu chín
Hình : Sô ñoà naáu baùn lieân tuïc
Van laáy
maãu
Hôi nöôùc
Thuøng
chöùa nöôùc
Noài naáu
sô boä
Noài naáu
chín theâm
Vaøo thuøng
ñöôøng hoùa
*Phương pháp nấu liên tục
Ưu điểm:
Tận dụng được nhiều hơi
Cho phép nấu ở t0 thấp hoặc thời gian ngắn làm
giảm tổn thất đường nên hiệu suất tăng.
Dễ cơ khí hóa và tự động hóa
Tốn ít thiết bị, diện tích nhà xưởng
Nhược điểm:
Nguyên liệu phải nghiền thật nhỏ
Điện, hơi, nước phải ổn định
3. Đường hóa dịch cháo
Tinh bột hoà tan trong dịch cháo sau khi nấu xong
chưa thể lên men trực tiếp để thành rượu được, phải
trải qua quá trình thuỷ phân do xúc tác của amylaza
để thành đường. Quá trình này gọi là đường hoá .
Quá trình đường hoá dịch cháo nấu:
+Làm lạnh dịch cháo tới nhiệt độ đường hoá.
+Cho chế phẩm amylaza vào dịch cháo và giữ ở nhiệt
độ trên trong thời gian xác định để amylaza chuyển
hoá tinh bột thành dường.
+Làm lạnh dịch đường hoá tới nhiệt độ lên men.
Sau đường hoá nhiệt độ dịch đường là 30 oC hàm
lượng đường đạt 80 đến 100g/l .
4. Lên men dịch đường
Đường hoá xong dịch đường được làm lạnh đến
28-32 oC và được đưa vào thùng lên men( hay
còn gọi là thùng ủ) cùng với 10% men giống.
Dưới tác dụng của nấm men đường sẽ biến
thành rượu và CO2, cùng nhiều sản phẩm trung
gian khác.
Đồng thời dưới tác dụng của amylaza, dextrin
tiếp tục biến thành đường và lên men được
glucoza và maltoza.
Sau khi lên men xong ta thu được hỗn hợp gồm
rượu-nước-bã còn được gọi là giấm chín.
5. Chưng cất và tinh chế
*Chưng luyện gián đoạn
Giấm chín được bơm vào thùng chưng cất 1, sau
đó mở hơi đun cho tới sôi. Hơi rượu bay lên
theo chiều cao tháp 2 được nâng cao nồng độ ra
khỏi tháp vào thiết bị ngưng tụ và làm lạnh 3
rồi vào thùng chứa.
Daám
Hôi
Baõ
röôïu
Coàn
thoâ
Chöng luyeän giaùn ñoaïn
* Chưng cất bán liên tục
Sô ñoà chöng luyeän baùn lieân tuïc
Ngöng
tuï
Taïm
chöùa
Thuøng
caát
thoâ
Thuøng
caát
thoâ
Giaám
Hôi
Baõ röôïu
Ngöng
tuïNöôùc Laøm
laïnh
Hôi
Nöôùc thaûi
Daàu
fusel
Coàn
saûn phaåm
Laøm laïnh
Coàn
ñaàu
Ngöng
tuï
Thaùp
tinh
cheá
• Chưng luyện liên tục:
Có rất nhiều dạng:
2 tháp gián tiếp – 1 dòng
3 tháp gián tiếp
3 tháp + 1 tháp fusel bằng 4 tháp
Sau đây giới thiệu hệ thống ba tháp gián tiếp:
Coàn
ñaàu
Sô ñoà chöng luyeän lieân tuïc 3 thaùp
Ngöng
tuï
Cao vò
Hôi
Baõ röôïu
Thaùp
caát
thoâ
Hôi
Coàn
saûn phaåm
Thaùp
aldehyd
Laøm
laïnh
Haâm
giaám
Taùch
khí
Giaám
chín
Nöôùc thaûi
Daàu
fusel
Ñeán
thaùp
laøm
saïch
Veà thaùp
aldehyd
Thaùp
tinh
cheá
6.Quá trình phối trộn
a.Cơ sở khoa học.
Trong quy trình công nghệ sản xuất vodka, quá
trình đầu tiên là phối trộn cồn tinh luyện với
nước và các loài nguyên liệu phụ khác.
Hai thành phần chính chiếm hàm lượng cao nhất
trong quá trình phối trộn la ethanol va nước.
Khi phối trộn ethanol với nước sẽ xảy ra hai
hiện tượng vật lý quan trọng là sự tỏa nhiệt và
sự giảm thể tích:
+Nhiệt lượng toả ra nhiều nhất khi nồng độ cồn
trong hỗn hợp sau khi phối trộn là 30%m/m-
tương đương với 36,25% v/v.
+Với nồng độ cồn trong hỗn hợp sau khi phối
trộn là 46% m/m tương đương với 53,8% v/v ->
Thì sự giảm thể tích hỗn hợp nước và cồn sau
khi phối trộn là cao nhất
Quá trình phối trộn nước bất đầu tứ hai
nguyên liệu chính là cồn tinh luyện và
nước.
Sau đó, người ta mới bổ sung vào hỗn hợp
syrup và các dung dịch nguyên liệu phụ
khác.
Sự phối trộn cồn tinh luyện với nước có
thẻ thực hiện theo phương pháp gián đoạn
hoặc liên tục.
* Phương pháp gián đoạn:
Thiết bị có dạng hình trụ đứng và được làm
bằng thép không gỉ. Tỷ lệ giữa đường kính
và chiều cao của thiết bị xấp xỉ 1,0-1,2.
* Phương pháp liên tục
Ở những nhà máy sản xuất Vodka với
năng suất lớn, người ta sử dụng thiết bị
hoạt động theo phương pháp liên tục để
phối trộn cồn với nước.
7. Lọc
Trong quá trình phối trộn cồn tinh luyện với
nước và các nguyên liệu phụ, hỗn hợp có thể bị
lẫn một ít tạp chất dạng lơ lửng.
Chúng ta sẽ sử dụng phương pháp lọc để tách bỏ
chúng.
Biến đổi của nguyên liệu
Sau khi lọc dung dịch trong suốt hầu như không
thay đổi về thành phần hóa học và các thành
phần khác, tuy nhiên có thay đổi về trạng thái,
màu sắc, chất lượng tăng do tách hết tạp chất và
loại được một số vi sinh vật không có lợi theo
cặn.
Thiết bị lọc hoạt động theo nguyên tắc một dòng
Thiết bị lọc hoạt động theo nguyên tắc hai dòng
8.Qúa trình xử lý bằng than hoạt tính
a.Mục đích
Quá trình xử lý bằng than hoạt tính giúp cho
vodka thành phẩm có độ trong suốt.
=>Đây là một trong những chỉ tiêu cảm quan
quan trọng hàng đầu của vodka.
Ngoài ra,các nhà sản xuất còn cho rằng quá
trình xử lý bằng than hoạt tính cũng góp
phần cải thiện mùi và vị của sản phẩm.
Tại CHLB Nga,các nhà sản xuất chỉ sử dụng
than hoạt tính có nguồn gốc từ bạch dương hoặc
dẻ trong công nghiệp vodka.
Một lít than hoạt tính-loại sử dụng trong sản
xuất vodka-nặng xấp xỉ 260g.
Ngoài chức năng hấp phụ một số tạp chất xấu
đến mùi vị của sản phẩm,các nhà nghiên cứu
còn cho rằng than hoạt tính có khả năng xúc tác
phản ứng chuyển hoá ethanol và một số tạp chất
khác có trong rượu để tạo thành các acid hữu cơ.
b. Phương pháp thực hiện
Trong sản xuất vodka,có hai phương pháp xử lý
vodka bằng than hoạt tính:
-Phương pháp thứ nhất:bổ sung than hoạt tính
vào thiết bị đã chứa sẵn hỗn hợp cồn,nước và
các nguyên liệu phụ.Tiến hành khuấy trộn hỗn
hợp trong một khoảng thời gian nhất định,sau đó
sử dụng thiết bị lọc khung bản để tách than.Do
các hạt than hoạt tính có kích thước nhỏ nên
người ta thường sử dụng them bột trợ lọc để
đảm bảo thu được dịch lọc trong suốt.
Phương pháp thứ hai:bơm hỗn hợp cồn,nước và
nguyên liệu phụ qua thiết bị dạng cột có chứa
than hoạt tính bên trọng.Cần tính toán và chọn
lưu lượng dòng qua cột cho phù hợp để hỗn hợp
có đủ thời gian tiếp xúc với than hoạt tính và
những biến đổi trong quá trình xử lý diễn ra đạt
mức độ yêu cầu.
9. Lọc và hiệu chỉnh độ cồn cho sản phẩm
Sau quá trình xử lí với than hoạt tính, một số hạt
than bị lẫn vào sản phẩm, nhà sản xuất cần thực
hiện quá trình lọc để tách cặn than.
Nhà sản xuất cần lấy mẫu dịch lọc để kiểm tra
lại lần nữa đọ cồn của sản phẩm. Nếu độ cồn
nằm ngoài khoảng giới hạn cho phép, chúng ta
cần sử dụng cồn tinh luyện hoặc nước sạch để
hiệu chỉnh lần cuối cùng.
Sau khi hiệu chỉnh, mẫu được kiểm tra lại độ
cồn một lần nữa trước khi rót sản phẩm vào bao
bì.
10. Rót sản phẩm, đóng nắp và hoàn thiện
sản phẩm
Sản phẩm vodka được rót vào chai thủy tinh.
Sau đây là một quy trình tiêu biểu:
Tháo két chai
ra khỏi pallet
Tháo chai
ra khỏi két
Rữa
chai
Kiểm tra
chai đã rữa
Rót vodka
vào chai
Đóng
nắp
Kiểm tra chai
đã đóng nắp
Dán nhãn lên
chai
Nạp chai
vào thùng
Dán
thùng
Vận chuyển vào
kho bảo quản
a. Quá trình rót vodka vào chai
Vodka thường được rót vào chai thủy tinh
tronh suốt có thể tích 0,5 lít hoặc 1 lít.
Khác với nhóm thức uống có chứa CO2, quá
trình rót vodka vào chai thủy tinh được thực
hiện trong điều kiện áp suất thường
b. Đóng nắp chai thủy tinh
Chai thủy tinh đựng vodka thường được
đóng bằng nắp nhôm. Bên dưới nắp nhôm là
một lớp đệm thường làm bằng carton hoặc
nhựa tổng hợp.
Ở hai bên mặt của lớp đệm, người ta thường
dán thêm một lớp cellophane mỏng nhằm
mục đích đảm bảo độ kín cho sản phẩm chứa
trong chai.
11. Sản phâ ̉m rượu vodka
Chất lượng vodka được đánh giá thông
qua hai nhóm chỉ tiêu là hoá lý và cảm
quan.
Do hàm lượng ethanol trong Vodka khá
cao nên các nhà sản xuất thường không
xác định các chỉ tiêu vi sinh cho sản
phẩm.
Những nhãn hiệu Vodka nổi tiếng
trên thị trường Việt Nam
Nga : Moskoskaya, Stolichnaya, Gorilka,
Persovka, Subroka, Smirnoff Russia, .vv
Ba Lan: Chopin, Green Vodka có mùi thơm
nhẹ nhờ ngâm cỏ Zubrowka, trong chai có
thả một cọng cỏ. Wyborowa Vodka có mùi
thơm của ớt. Vodka Ba Lan thường dùng lúa
mạch đen làm nguyên liệu.
Phần Lan: Finlandia Vodka.
Đan Mạch: Danzka Vodka, Greenland Sermeg
Vodka.
Mỹ: Smirnoff, Smirnoff Blue Label USA