Công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thái Nguyên - Thực trạng và giải pháp

Trong sự nghiệp phát triển kinh tế nước ta, nhất là trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ngành xây dựng ngày càng chiếm một vị trí quan trọng và phát triển với tốc độ nhanh, quy mô lớn. Sản phẩm của nó có đặc thù riêng là xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền sản xuất xã hội. Cùng với sự phát triển của ngành thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng ngày càng gay gắt hơn. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì cần phải tìm cho mình một điểm mạnh riêng. Để làm được điều này thì mỗi doanh nghiệp phải tự mình đánh giá tình hình chung của doanh nghiệp mình như: tình hình tài chính, khả năng hoạt động sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm… Trong đó cấu trúc tài chính có một tầm quan trọng rất lớn trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Mỗi cấu trúc sẽ có một tác động đến tình hình hoạt động và khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu cho mình một cấu trúc tài chính phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó sẽ đưa ra nhũng quyết định đúng đắn trong việc nên đầu tư loại tài sản nào? ngắn hạn hay dài hạn, nguồn huy động là nguồn vốn chủ sở hữu hay nguồn vay… Mỗi quyết định của nhà quản lý đều có một tác động nhất định đến tình hình phát triển của công ty. Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận cũng như tình hình thực tế của công ty, em cảm nhận được tầm quan trọng của việc phân tích cấu trúc tài chính của công ty. Với mong muốn vận dụng những kiến thức thu được từ học tập, những kinh nghiệm tiếp thu được qua đợt thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần XLTH Bình Định cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo T.S Nguyễn Thị Mai Hương và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng tài vụ nên em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích CTTC và hoàn thiện CTTC tại công ty Cổ Phần XLTH Bình Định” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.

doc92 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2484 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thái Nguyên - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU ---(((--- 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong sự nghiệp phát triển kinh tế nước ta, nhất là trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ngành xây dựng ngày càng chiếm một vị trí quan trọng và phát triển với tốc độ nhanh, quy mô lớn. Sản phẩm của nó có đặc thù riêng là xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền sản xuất xã hội. Cùng với sự phát triển của ngành thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng ngày càng gay gắt hơn. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì cần phải tìm cho mình một điểm mạnh riêng. Để làm được điều này thì mỗi doanh nghiệp phải tự mình đánh giá tình hình chung của doanh nghiệp mình như: tình hình tài chính, khả năng hoạt động sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm… Trong đó cấu trúc tài chính có một tầm quan trọng rất lớn trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Mỗi cấu trúc sẽ có một tác động đến tình hình hoạt động và khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu cho mình một cấu trúc tài chính phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó sẽ đưa ra nhũng quyết định đúng đắn trong việc nên đầu tư loại tài sản nào? ngắn hạn hay dài hạn, nguồn huy động là nguồn vốn chủ sở hữu hay nguồn vay… Mỗi quyết định của nhà quản lý đều có một tác động nhất định đến tình hình phát triển của công ty. Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận cũng như tình hình thực tế của công ty, em cảm nhận được tầm quan trọng của việc phân tích cấu trúc tài chính của công ty. Với mong muốn vận dụng những kiến thức thu được từ học tập, những kinh nghiệm tiếp thu được qua đợt thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần XLTH Bình Định cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo T.S Nguyễn Thị Mai Hương và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng tài vụ nên em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích CTTC và hoàn thiện CTTC tại công ty Cổ Phần XLTH Bình Định” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng cấu trúc tài chính của công ty để từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như những bất ổn của công ty. Để từ đó có thể tìm cho mình những biện pháp đối phó thích hợp. 3. Đối tượng nghiên cứu: Từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh… sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu: Để nội dung phân tích đúng với tình hình thực tế tại công ty em đã sử dụng các phương pháp phân tích sau: Phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp phân tích nguồn số liệu chủ yếu từ bảng cân đối kế toán. 5. Kết cấu của đề tài: Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần cơ bản: Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích CTTC doanh nghiệp. Phần II: Phân tích CTTC tại công ty Cổ Phần XLTH Bình Định. Phần III: Đánh giá tổng quát về CTTC và hoàn thiện CTTC tại công ty Cổ Phần XLTH Bình Định. Do tài liệu còn thiếu thốn và thời gian trải nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên dù đã cố gắng hết sức nhưng chuyên đề tốt nghiệp sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý và chỉ bảo của thầy cô và các cô chú phòng Kế toán - tài vụ để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Quy Nhơn, Ngày 2 tháng 5 năm 2009 Sinh viên thực hiện Trần Thị Băng Thanh PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Cấu trúc tài chính doanh nghiệp Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một khái niệm rộng, phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Phân tích CTTC là phân tích khái quát về tình hình đầu tư và huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để từ đó làm rõ những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Một CTTC còn chỉ ra những tác động đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp. Thông qua phân tích CTTC, nhà quản lý có thể tìm ra phương cách tốt nhất trong việc kết hợp giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích CTTC doanh nghiệp rất hữu ích trong việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Giúp cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có cái nhìn rõ nét hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, để có những quyết định mang tính chiến lược trong tương lai. Phân tích CTTC doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu chung sau đây: * Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị liên quan (như ngân hàng, nhà nước…), mối quan hệ này sẽ được cụ thể hoá thành các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, chất và thời gian. * Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi tối thiểu hoá việc sử dụng các nguồn sản xuất nhưng vẫn đảm bảo quá trình kinh doanh bình thường và mang lại hiệu quả. * Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ đóng góp, kỷ luật thanh toán với các đơn vị và cơ quan liên quan. 1.2. Tài liệu và phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Tài liệu dùng để phân tích 1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định, nó bao gồm các tiềm năng kinh tế (Tài sản) của đơn vị, các nghĩa vụ kinh tế (Nợ phải trả) và các khoản vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc: Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phân tích CTTC của doanh nghiệp. Cho phép chúng ta đánh giá tổng quát năng lực, trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hiểu rõ trách nhiệm quản lý tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. 1.2.1.3. Báo cáo tài chính khác Thuyết minh báo cáo tài chính là phần bổ sung chi tiết cho báo cáo tài chính như: đặc điểm hoạt động, chế độ kế toán áp dụng,…Và một số thông tin thường bổ sung như: tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ phải trả,… Các báo cáo nội bộ của doanh nghiệp như: báo cáo tình hình vốn bằng tiền, vật tư,…cùng các sổ chi tiết là nguồn thông tin phụ trợ đáng kể giúp cho quá trình phân tích trong việc đi sâu tìm hiểu ảnh hưởng, nguyên nhân hiện hữu của các chỉ tiêu phân tích. 1.2.1.3. Các nguồn thông tin khác Ngoài thông tin từ các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp, phân tích CTTC doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác như: * Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: là nguồn thông tin liên quan đến tình hình kinh tế chung trong nước, khu vực và thế giới là điều kiện để doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh. * Thông tin theo ngành: dựa vào những chỉ tiêu phân tích đánh giá chung của toàn ngành là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá được tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. * Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: đặc điểm chu chuyển vốn ở khâu trung gian, sản xuất và tiêu thụ… Ngoài ra còn có mối quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp, nhà nước. 1.2.2. Phương pháp phân tích 1.2.2.1. Phương pháp so sánh Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích CTTC để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các nội dung sau: - Tiêu chuẩn so sánh: Trong phân tích CTTC, thường dùng các gốc so sánh. Gốc so sánh là số liệu kỳ trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kế hoạch. - Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, phương pháp tinh toán, đơn vị đo lường. - Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau, trong phân tích người ta thường sử dụng các kỹ thuật cơ bản sau: + So sánh bằng số tuyệt đối: Sử dụng hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về số lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích. + So sánh bằng số tương đối: Sử dụng thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc phân tích này biểu hiện mối quan hệ, tốc độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích. + So sánh bằng số bình quân: Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó. Hay nói một cách khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu. 1.2.2.2. Phương pháp loại trừ Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Có hai phương pháp thể hiện sau: * Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc đến kỳ phân tích. Trên cơ sở đó tổng hợp mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đối với đối tượng nghiên cứu. Trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng như sau: + Xác định các nhân tố tác động đối với các chỉ tiêu và sắp xếp chúng thành một công thức toán học theo nguyên tắc là nhân tố số lượng trước rồi mới đến nhân tố chất lượng. + Lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích theo trình tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố kết cấu (nếu có) và cuối cùng là nhân tố chất lượng. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu thay thế trước, nhân tố thứ yếu thay thế sau. Sau mỗi lần thay thế thì tính lại chỉ tiêu phân tích rồi so sánh với lần so sánh trước để tính lại mức độ ảnh hưởng. + Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. * Phương pháp số chênh lệch: Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, áp dụng khi các nhân tố có quan hệ tích số với các chỉ tiêu phân tích. Trình tự và nguyên tắc thay thế của phương pháp số chênh lệch cũng giống như phương pháp thay thế liên hoàn. Với việc áp dụng phương pháp loại trừ vào công tác phân tích sẽ giúp cho nhà phân tích phát hiện nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến đối tượng nghiên cứu. Từ đó thấy được những lợi thế hay bất lợi hiện tại của doanh nghiệp mà có những định hướng phát triển trong tương lai. 1.2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng. Cơ sơ của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu - chi phí - kết quả, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, giữa tăng và giảm… Dựa vào các mối quan hệ trên, người ta sử dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng “tổng số” hoặc “hiệu số” bằng lên hệ cân đối. Cụ thể: Tổng tài sản = TSNH + TSDH Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra 1.2.2.4. Phương pháp phân tích hồi quy – tương quan Phương pháp hồi quy – tương quan là phương pháp biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế, nhằm giải quyết chủ yếu hai nhiệm vụ nghiên cứu: thứ nhất là đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan, tức là nghiên cứu xem mối liên hệ giữa các hiện tượng là chặt chẽ hay lỏng lẽo, thứ hai là xác định phương pháp hồi quy, tức là mối liên hệ dưới dạng hàm số. 1.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phụ thuộc một phần vào công tác phân bổ vốn. 1.3.1.1. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ tài sản Mục đích của việc phân tích này là đánh giá chung tình hình biến động tài sản, tính hợp lý của phân bổ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, từ đó có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra và những tiềm năng tài chính trong tương lai. Trong phân tích cấu trúc tài sản, có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản nhưng tuỳ vào mục tiêu phân tích của từng nhà phân tích mà sử dụng những chỉ tiêu khác nhau. Thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau: Tỷ trọng TSCĐ Tỷ trọng TSCĐ  =  Giá trị thuần của TSCĐ  x 100% (1.1)     Tổng tài sản    Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu giá trị TSCĐ trong tổng tài sản, nó phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của hoạt động doanh nghiệp. Giá trị chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nhất là ở lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng (đóng tàu, công nghiệp luyện gang thép,…), TSCĐ thường chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu tài sản. Trong kinh doanh thương mại, dịch vụ thông thường TSCĐ chiếm tỷ trọng rất thấp. Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính Tỷ trọng giá trị ĐTTC  =  Giá trị ĐTTC  x 100% (1.2)     Tổng tài sản    Chỉ tiêu này thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là cơ hội tăng trưởng bên ngoài. Thông thường những doanh nghiệp lớn mới có cơ hội đầu tư ra bên ngoài. Tỷ trọng hàng tồn kho Tỷ trọng hàng tồn kho  =  Hàng tồn kho  x 100% (1.3)     Tổng tài sản    Hàng tồn kho ở chỉ tiêu trên là một khái niệm rộng, bao gồm các loại dự trữ tồn cho sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm,… Hàng tồn kho là bộ phận tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành liên tục. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý là mục tiêu của nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn; nếu dự trữ quá thấp sẽ có ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Tỷ trọng khoản phải thu được xác định như sau: Tỷ trọng khoản phải thu  =  Khoản phải thu khách hàng  x 100% (1.4)     Tổng tài sản    Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Khi phân tích các chỉ tiêu này cần chú ý đến những đặc trưng: phương thức bán hàng, chính sách tín dụng bán hàng và khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Phân tích dựa vào bảng cân đối dạng so sánh: Để đánh giá chính xác khuynh hướng thay đổi cấu trúc tài sản và thấy rõ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự thay đổi các tỷ số qua nhiều kỳ, nhà phân tích thường thiết kế Bảng cân đối kế toán dạng so sánh. Bảng cân đối theo dạng so sánh cho ta thấy rõ hơn những biến động thất thường ảnh hưởng đến tình hình phân bổ tài sản của doanh nghiệp. 1.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp Nguồn vốn của doanh nghiệp cơ bản bao gồm hai bộ phận lớn là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Với khoản nợ phải trả doanh nghiệp là con nợ; với nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với tài sản ở doanh nghiệp. Do đó xét về khía cạnh tự chủ về tài chính nguồn vốn này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động kinh doanh. 1.3.2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các tỷ suất sau: Tỷ suất nợ Tỷ suất nợ  =  Tổng nợ phải trả  x 100% (1.5)     Tổng tài sản    Tổng nợ phải trả trong chỉ tiêu trên bao gồm cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác. Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ. Tỷ suất này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp, do đó việc tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó. Một khi doanh nghiệp không thanh toán kịp thời các khoản nợ, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với áp lực thanh toán nợ, dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ kém đi. Đây chính là một trong những chỉ tiêu quan tâm hàng đầu với các nhà đầu tư khi đánh giá rủi ro và ra quyết định đầu tư cho một doanh nghiệp nào đó, vì chỉ tiêu này cao thì tất nhiên khả năng thanh toán các khoản nợ vay là rất thấp. Tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ  =  Nguồn vốn chủ sở hữu  x 100% (1.6)     Tổng tài sản    Tỷ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại với tỷ suất nợ, tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ, doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài. Ngoài ra, khi phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp còn sử dụng tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu. Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp như: vốn vay có đủ không? ở mức độ nào? khả năng độc lập, tự chủ về tài chính đến đâu? - Tỷ suất này từ 10% - 40%, thì doanh nghiệp thiếu vốn và khả năng chủ động về tài chính càng thấp khi tỷ suất tự tài trợ càng nhỏ. Thực trạng này khá phổ biến ở các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, năng lực quản lý tài chính yếu kém. - Tỷ suất này từ 40% - 50% được coi là bình thường chấp nhận. Đây là mức độ phổ biến ở Việt Nam. Trong thực tế có thể cao hơn hay thấp hơn mức này. - Tỷ suất từ 50% - 80% có thể thấy doanh nghiệp đủ vốn, mức độ tự chủ về tài chính cao khi tỷ suất tự tài trợ càng cao. Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất nợ trên vốn CSH  =  Tổng nợ phải trả  x 100% (1.7)     Nguồn vốn CSH    Tỷ suất này thể hiện mức độ bảo đảm nợ bởi vốn chủ sở hữu, tỷ suất này càng cao thì tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. Khi tiến hành phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ngoài việc phân tích ba chỉ tiêu trên chúng ta cần sử dụng thêm các số liệu trung bình ngành hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng quy định đối với doanh nghiệp để có những đánh giá đúng đắn tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. 1.3.2.2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ Trong công tác quản lý tài chính, mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến thời hạn sử dụng vốn và chi phí sử dụng vốn. Do vậy sự ổn định nguồn tài trợ cần phải được quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp.Với ý nghĩa trên nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Nguồn vốn thường xuyên Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động sản xuất kinh doanh có thời gian sử dụng trên một năm. Với cách phân loại này thì nguồn vốn thường xuyên sẽ bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay trung hạn, dài hạn. Cần lưu ý khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả không được xem là nguồn vốn thường xuyên. Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụ