MỤC LỤC
Lời mở đầu1
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.3
1.1 Khái quát chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại3
1.1.1 Đặc điểm và chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại3
1.1.2 Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại4
1.1.2.1 Quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng4
1.1.2.2 Quá trình xác định kết quả kinh doanh7
1.1.3 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh8
1.1.3.1 Sự cần thiết quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh8
1.1.3.2 Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng9
1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại10
1.2 Công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại11
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán11
1.2.1.1 Khái niệm giá vốn và các phương pháp xác định giá vốn hàng bán11
1.2.1.2 Hạch toán giá vốn hàng bán13
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng17
1.2.2.1 Khái niệm doanh thu và các nguyên tắc ghi nhận doanh thu17
1.2.2.2 Hạch toán doanh thu bán hàng theo các phương thức tiêu thụ18
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu26
1.2.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại26
1.2.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại27
1.2.3.3 Kế toán giảm giá hàng bán27
1.2.3.4 Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng trực tiếp28
1.3 Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại30
1.3.1 Kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ30
1.3.2 Kế toán kết quả hoạt động tài chính33
1.3.3 Kế toán kết quả hoạt động khác35
1.3.4 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh37
1.4 Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp thương mại39
1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung39
1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái41
1.4.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ42
1.4.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính43
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam.45
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 45
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam45
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam46
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty47
2.1.2.2 Thị trường của công ty47
2.1.2.3 Lĩnh vực ngành nghề48
2.1.2.4 Quy trình công nghệ48
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý49
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý49
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban50
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 52
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán52
2.1.4.2 Hình thức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 53
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam trong những năm gần đây56
2.1.5.1 Khái quát về tình hình tài sản của công ty56
2.1.5.2 Khái quát về tình hình nguồn vốn của công ty58
2.1.5.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh59
2.2 Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam60
2.2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam60
2.2.1.1 Các phương thức thanh toán60
2.2.1.2 Đặc điểm hàng hoá tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam60
2.2.2 Công tác kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam61
2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán61
2.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu73
2.2.3 Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam73
2.2.3.1 Kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ73
2.2.3.2 Kế toán kết quả hoạt động tài chính73
2.2.3.3 Kế toán kết quả hoạt động khác83
2.2.3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam83
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam86
3.1 Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam86
3.1.1 Ưu điểm86
3.1.2 Nhược điểm89
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam92
Kết luận
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại:
1.1.1 Đặc điểm và chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại:
Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay vô hình mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá, lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. Hoạt động thương mại gồm hai nghiệp vụ cơ bản là mua và bán. Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu nghiệp vụ bán hàng (hoạt động chính trong quá trình kinh doanh cũng như tạo ra nguồn lợi nhuận chính của các doanh nghiệp thương mại).
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán cho nhà kinh doanh trung gian trước khi đến với tay người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng hàng hoá đến với tay người tiêu dùng.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau: tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty môi giới, xúc tiến thương mại, công ty kinh doanh tổng hợp.
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng mà sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại không giống nhau. Do vậy, chi phí mua hàng và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng rất khác nhau giữa các loại hàng hoá.
1.1.2 Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại:
1.1.2.1 Quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua thông qua hình thức chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua.
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng có thể được thực hiện theo các phương thức sau:
Xét theo thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ (được chuyển quyền sở hữu): Hoạt động bán hàng bao gồm 2 phương thức:
•Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao vụ dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay; có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là bảo đảm các điều kiện ghi nhận doanh thu chính ngay tại thời điểm bán.
•Bán hàng theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đợn vị nhận bán hàng đại lý hoặc những khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận doanh thu, do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng.
Xét theo thời điểm thanh toán tiền hàng: Bao gồm:
•Bán hàng thu tiền ngay.
•Bán hàng thu tiền trước.
•Bán hàng thu tiền chậm.
Đối với khâu bán buôn: Thường sử dụng các phương thức bán hàng:
•Bán buôn qua kho: Hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp để bán cho người mua. Trong phương thức này lại chia thành hai hình thức:
- Bán trực tiếp qua kho: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho người mua. Hàng hoá được coi là bán khi người mua đã nhận hàng, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
- Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển cho người mua bằng phương thức vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào người mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới chuyển quyền sở hữu và được coi là tiêu thụ.
•Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua. Phương thức này cũng được chia thành hai hình thức:
- Bán vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp. Hàng hoá chỉ được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
- Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới coi là thời điểm bán hàng.
.
107 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3097 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thương mại và XNK Hoàng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. 3
1.1 Khái quát chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 3
1.1.1 Đặc điểm và chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại 3
1.1.2 Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 4
1.1.2.1 Quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng 4
1.1.2.2 Quá trình xác định kết quả kinh doanh 7
1.1.3 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 8
1.1.3.1 Sự cần thiết quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 8
1.1.3.2 Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng 9
1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 10
1.2 Công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 11
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán 11
1.2.1.1 Khái niệm giá vốn và các phương pháp xác định giá vốn hàng bán 11
1.2.1.2 Hạch toán giá vốn hàng bán 13
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng 17
1.2.2.1 Khái niệm doanh thu và các nguyên tắc ghi nhận doanh thu 17
1.2.2.2 Hạch toán doanh thu bán hàng theo các phương thức tiêu thụ 18
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 26
1.2.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại 26
1.2.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại 27
1.2.3.3 Kế toán giảm giá hàng bán 27
1.2.3.4 Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng trực tiếp 28
1.3 Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 30
1.3.1 Kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ 30
1.3.2 Kế toán kết quả hoạt động tài chính 33
1.3.3 Kế toán kết quả hoạt động khác 35
1.3.4 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh 37
1.4 Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp thương mại 39
1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 39
1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái 41
1.4.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 42
1.4.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính 43
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam. 45
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 45
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 45
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 46
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 47
2.1.2.2 Thị trường của công ty 47
2.1.2.3 Lĩnh vực ngành nghề 48
2.1.2.4 Quy trình công nghệ 48
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 49
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý 49
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 50
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 52
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 52
2.1.4.2 Hình thức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 53
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam trong những năm gần đây 56
2.1.5.1 Khái quát về tình hình tài sản của công ty 56
2.1.5.2 Khái quát về tình hình nguồn vốn của công ty 58
2.1.5.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 59
2.2 Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 60
2.2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 60
2.2.1.1 Các phương thức thanh toán 60
2.2.1.2 Đặc điểm hàng hoá tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 60
2.2.2 Công tác kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 61
2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán 61
2.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 73
2.2.3 Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 73
2.2.3.1 Kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ 73
2.2.3.2 Kế toán kết quả hoạt động tài chính 73
2.2.3.3 Kế toán kết quả hoạt động khác 83
2.2.3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 83
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam 86
3.1 Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 86
3.1.1 Ưu điểm 86
3.1.2 Nhược điểm 89
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 92
Kết luận 99
Danh mục các từ viết tắt:
CP Chi phí
CT Chứng từ
DT Doanh thu
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
KQKD Kết quả kinh doanh
K/c Kết chuyển
NT Ngày tháng
PS Phát sinh
SDĐK Số dư đầu kỳ
SDCK Số dư cuối kỳ
SH Số hiệu
STT Số thứ tự
TK Tài khoản
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
TL Tỷ lệ
TT Tỷ trọng
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
XNK Xuất nhập khẩu
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ:
Sơ đồ 1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX 15
Sơ đồ 2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK 16
Sơ đồ 3: Kế toán doanh thu bán hàng 19
Sơ đồ 4: Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp 20
Sơ đồ 5: Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp 21
Sơ đồ 6: Kế toán bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán 22
Sơ đồ 7: Kế toán bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán 22
Sơ đồ 8: Kế toán bán hàng qua đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng ở đơn vị giao đại lý.................................................................................................23
Sơ đồ 9: Kế toán bán hàng qua đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng ở đơn vị nhận đại lý 23
Sơ đồ 10: Kế toán bán hàng qua đại lý, ký gửi hưởng chênh lệch giá 24
Sơ đồ 11: Kế toán bán hàng nội bộ 25
Sơ đồ 12: Kế toán tiêu thụ hàng đổi hàng 26
Sơ đồ 13: Kế toán các khoản giảm trừ DT 28
Sơ đồ 14: Kế toán các khoản giảm trừ DT 28
Sơ đồ 15: Kế toán thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT trực tiếp 30
Sơ đồ 16: Kế toán chi phí bán hàng 31
Sơ đồ 17: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 33
Sơ đồ 18: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 34
Sơ đồ 19: Kế toán chi phí tài chính 35
Sơ đồ 20: Kế toán thu nhập khác 36
Sơ đồ 21: Kế toán xác định kết quả kinh doanh 39
Sơ đồ 22: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 40
Sơ đồ 23 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái 41
Sơ đồ 23 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái 42
Sơ đồ 25 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 43
Sơ đồ 26: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty Cổ phần Thương mại & XNK Hoàng Nam 49
Sơ đồ 27: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Cổ phần Thương mại & XNK Hoàng Nam 52
Sơ đồ 28: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 54
Lời mở đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của Xã hội loài người. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã, đang được mở rộng và ngày càng phát triển không ngừng.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đang có một môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi: các doanh nghiệp được tự do phát triển, tự do cạnh tranh và bình đẳng trước pháp luật, thị trường trong nước được mở cửa; song cũng vấp phải không ít khó khăn từ sự tác động của quy luật cạnh tranh của cơ chế mới. Để vượt qua quá trình chọn lọc, đào thải khắt khe của thị trường các doanh nghiệp phải giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình trong đó việc đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mang tính sống còn của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bán hàng là một trong những nhiệm vụ cơ bản chi phối các nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ đó có thể là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp mà lợi nhuận là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp cần phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các phương thức tiêu thụ để làm sao bán được nhiều hàng nhất, nên mở rộng kinh doanh hay chuyển hướng đầu tư mặt hàng mới.
Do vậy, để phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và tìm ra những phương án tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách có hiệu quả đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách hợp lý và khoa học.
Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam là một tổ chức kinh doanh độc lập trên nhiều lĩnh vực từ khi thành lập cho đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp bên cạnh những thuận lợi công ty gặp không ít những khó khăn trong quá trình tiêu thụ. Song song với những thuận lợi và khó khăn đó toàn Công ty nói chung và bộ phận kế toán bán hàng nói riêng đã từng bước hoàn thiện và phát triển.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác này trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và quá trình thực tập tại công ty Cổ phần thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam em đã đi sâu và nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán bán hàng với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam” để viết chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam.
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại:
1.1.1 Đặc điểm và chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại:
Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay vô hình mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá, lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. Hoạt động thương mại gồm hai nghiệp vụ cơ bản là mua và bán. Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu nghiệp vụ bán hàng (hoạt động chính trong quá trình kinh doanh cũng như tạo ra nguồn lợi nhuận chính của các doanh nghiệp thương mại).
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán cho nhà kinh doanh trung gian trước khi đến với tay người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng hàng hoá đến với tay người tiêu dùng.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau: tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty môi giới, xúc tiến thương mại, công ty kinh doanh tổng hợp...
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng mà sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại không giống nhau. Do vậy, chi phí mua hàng và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng rất khác nhau giữa các loại hàng hoá.
1.1.2 Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại:
1.1.2.1 Quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua thông qua hình thức chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua.
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng có thể được thực hiện theo các phương thức sau:
Xét theo thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ (được chuyển quyền sở hữu): Hoạt động bán hàng bao gồm 2 phương thức:
Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao vụ dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay; có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là bảo đảm các điều kiện ghi nhận doanh thu chính ngay tại thời điểm bán.
Bán hàng theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đợn vị nhận bán hàng đại lý hoặc những khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận doanh thu, do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng.
Xét theo thời điểm thanh toán tiền hàng: Bao gồm:
Bán hàng thu tiền ngay.
Bán hàng thu tiền trước.
Bán hàng thu tiền chậm.
Đối với khâu bán buôn: Thường sử dụng các phương thức bán hàng:
Bán buôn qua kho: Hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp để bán cho người mua. Trong phương thức này lại chia thành hai hình thức:
- Bán trực tiếp qua kho: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho người mua. Hàng hoá được coi là bán khi người mua đã nhận hàng, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
- Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển cho người mua bằng phương thức vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào người mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới chuyển quyền sở hữu và được coi là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua. Phương thức này cũng được chia thành hai hình thức:
- Bán vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp. Hàng hoá chỉ được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
- Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới coi là thời điểm bán hàng.
Đối với khâu bán lẻ: Thường sử dụng ba phương thức bán hàng sau:
Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức bán hàng này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua. Khách hàng trả tiền, người bán hàng giao hàng. Cuối ngày (hoặc cuối ca) người bán hàng lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền để lám cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Nghiệp vụ giao hàng và thu tiền của khách hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng bố trí nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc ngày, nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng để nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn kiểm kê hàng còn lại cuối ca, ngày để xác định lượng hàng đã bán rồi lập báo cáo trong ngày, trong ca.
Phương thức bán hàng thu tiền tự động: Là hình thức bán hàng mà khách hàng lựa chọn hàng hoá cần mua và thanh toán tiền tập trung. Phương thức bán hàng này thường được thực hiện ở các siêu thị. Kế toán căn cứ vào các phiếu bán hàng (tích kê) để ghi nhận doanh thu và số tiền nộp.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
1.1.2.2 Quá trình xác định kết quả kinh doanh:
Công tác xác định kết quả kinh doanh cũng như với công tác bán hàng, là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh nghiệp thương mại. Kết quả bán hàng là điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết giúp cho ban lãnh đạo có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất đồng thời cung cấp kịp thời thông tin tài chính cho các bên liên quan. Mục đích kinh doanh trong nền kinh tế thị trường của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận.
Kết quả hoạt động kinh doanh
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.3 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
1.1.3.1 Sự cần thiết quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Công tác bán hàng:
Hoạt động kinh doanh thương mại không chỉ đơn thuần là nội thương, mà còn cả ngoại thương, do đó việc quản lý lại ngày càng phức tạp, tuy nhiên để quản lý tốt công tác bán hàng ta cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
Về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: Phải nắm chính xác số lượng từng loại hàng hoá tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để có kế hoạch tiêu thụ hợp lý.
Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: Đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm hàng hoá và là biểu hiện về mặt giá trị của hàng hoá.
Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Là khoản chi phí thời kỳ, cùng với giá vốn hàng bán tạo nên giá thành toàn bộ hàng hoá đã xuất bán trong kỳ. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy cần thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm chi phí tới mức tối thiểu để đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Về giá bán và doanh thu bán hàng: Giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi, đồng thời phải được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên việc xây dựng giá bán cần linh hoạt, mềm dẻo, ngoài việc căn cứ vào giá vốn, việc định giá bán phải được tiến hành sau khi xem xét, nghiên cứu kỹ thị trường, tránh trường hợp giá cả lên xuống thất thường, gây mất uy tín của hàng hoá, của doanh nghiệp.
Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán với nhà cung cấp cũng như khách hàng: Bộ phận quản lý bán hàng hay trực tiếp ban quản lý của doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, yêu cầu của nhà cung cấp và từng loại khách hàng mà thoả thuận phương thức, thời hạn thanh toán hợp lý.
Về thuế liên quan đến hàng hoá gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Để quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước một cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ làm cơ sở xác định số thuế phải nộp.
Như vậy, việc quản lý công tác bán hàng có vị trí cực kỳ quan trọng vì công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo