Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
52 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2168 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần ĐTCT Hà nội – Xí nghiệp bê tông dự ứng lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: Công tác kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần ĐTCT Hà nội – Xí nghiệp bê tông dự ứng lực để nghiên cứu. Do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp cùng với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo Khoa Kinh Tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội và ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ thuộc các phòng ban trực thuộc Công ty Cổ phần ĐTCT Hà nội – Xí nghiệp bê tông dự ứng lực .
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị tại công ty, đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán công ty đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2010
Sinh viên thực tập:
Nguyễn Thị LưuPHẦN I:
Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán doanh nghiệp
I. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp bê tông dự ứng lực.
Phòng kế toán là một trong những phòng chức năng chính của xí nghiệp, giúp cho giám đốc trong việc quản lý các hoạt động tài chính, hạch toán kế toán, đưa ra các báo cáo phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp. Thông tin kế toán là cơ sở quan trọng cho các quyết định quản lý, đầu tư của xí nghiệp và các đơn vị khác có liên quan.
Công việc kế toán từ lập chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán đều thực hiện tại phòng kế toán tài chính của xí nghiệp. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp bê tông dự ứng lực được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Phòng kế toán gồm 4 người trong đó một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, 2 kế toán phần hành và 1 thủ quỹ
Bộ máy kế toán của công ty được mô tả qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp bê tông dự ứng lực
Trong đó:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giám sát hoạt động các nhân viên phòng kế toán; tổ chức điều hành công tác kiểm toán tài chính; đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh; chịu trách nhiệm bồi dưỡng, nâng cao trình độ của kế toán viên và tổng hợp tình hình báo cáo lãnh đạo; phổ biến, triển khai nhiệm vụ được giao. Ngoài ra kế toán trưởng còn trực tiếp làm tổng hợp báo cáo tài chính định kỳ và cuối năm phục vụ cho trong và ngoài doanh nghiệp; trực tiếp giao dịch với ngân hàng, kho bạc và các đơn vị có liên quan; lập kế hoạch chi tiêu tài chính tháng, quý, năm bảo đảm hoạt động tài chính phục vụ cho công ty. Đồng thời còn là người giám sát ký kết, thực hiện, thanh lý hợp đồng kinh tế của công ty; ký vào các giấy chi thu tiền và các giấy tờ luân chuyển nội bộ khác theo quy định của doanh nghiệp; phân tích hoạt động kinh tế chung toàn công ty và tư vấn cho giám đốc về tình hình tài chính. Bên cạnh đó cũng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động, hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán và các báo cáo kế toán của công ty.
Kế toán vật tư, hàng hoá chịu trách nhiệm về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư và hàng hoá; phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian cung cấp. sau đó phải tính toán và phân bổ chính xác giá trị vật liệu xuất dùng. Trong quá trình này, kế toán vật tư và hàng hoá phải mở sổ, ghi sổ cung cấp số liệu về vật tư đồng thời lập báo cáo, kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo
Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm theo dõi sự biến động các khoản tiền vay ngân hàng và các đối tượng khác, theo dõi công nợ phải thu, phải trả đối với người mua, người bán. Đồng thời xem xét các khoản thanh toán vãng lai, nội bộ với các đơn vị, thanh toán các chứng từ thanh toán theo đúng quy định của nhà nước. Để làm tốt những nhiệm vụ trên, kế toán thanh toán chủ trương lập các chứng từ , thu nhận và xử lý các chứng từ công nợ, tổ chức luân chuyển chứng từ với các phần hành kế toán có liên quan. Bên cạnh đó, kế toán thanh toán còn phải mở sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu và phải trả đối với từng khách hàng. Tổng hợp và cung cấp số liệu cho các phần hành kế toán khác để công việc được quay vòng liên tục. Và cuối cùng lập các báo cáo tổng hợp tình hình công nợ phải thu, phải trả, chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của các báo cáo đã lập trước kế toán trưởng và giám đốc
Thủ quỹ thực hiện việc thu, chi tiền mặt qua các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Đồng thời kiểm tra và bảo quản tiền mặt theo kỳ đã quy định của công ty; thực hiện nghiêm chỉnh hệ thống định mức tồn quỹ tiền mặt do nhà nước quy định, tránh tồn quỹ quá nhiều gây lãng phí hay quá ít khiến mất khả năng thanh toán. Ngoài ra thủ quỹ còn phải ghi chép sổ sách, cập nhật đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ phát sinh qua quỹ; thực hiện kiểm kê cuối ngày theo quy định tránh gian lận và sai sót , lập báo cáo tổng hợp về thu, chi, tồn quỹ tiền mặt và chịu trách nhiệm về tính chính xác trước kế toán trưởng và giám đốc.
Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Xí nghiệp bê tông dự ứng lực
2.1. Các chính sách kế toán chung
Xí nghiệp bê tông dự ứng lực tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài Chính. Xuất phát từ tính chất ngành nghề sản xuất, kinh doanh của mình, đảm bảo thống nhất về công tác kế toán với công ty quản lý, Xí nghiệp bê tông dự ứng lực tổ chức công tác kế toán với một số đặc điểm sau:
- Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến 31/12
- Báo cáo tài chính được lập theo tháng
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Hình thức kế toán: hình thức chứng từ ghi sổ - Đây là hình thức đơn giản trong việc hạch toán kế toán trở nên dễ dàng và thuận tiện. Hơn nữa đây cũng là hình thức sổ được nhiều công ty tại Việt Nam áp dụng nên có thể so sánh kết quả của các công ty trong cùng ngành nghề kinh doanh để từ đó phát huy những mặt thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn đang tồn tại
- Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đuơng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như có phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cở sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá trị và hạch toán hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền ( bình quân cả kỳ dự trữ ) và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong đó, giá trị hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng giá CIF cộng với các chi phí mua hàng
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ được thể hiện theo nguyên giá trừ đi hao mòn luỹ kế. Nguyên giá TSCĐ bao gồm các chi phí mà công ty Cổ phần đầu tư công trình hà nội – Xí nghiệp bê tông dự ứng lực phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại QĐ số 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Số năm khấu hao của các loại TSCĐ như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc : 6-10 năm
Máy móc, thiết bị : 5-6 năm
Phương tiện vận tải, truyền dẫn : 6-8 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý : 3-5 năm
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với dịch vụ đã được hoàn thành và đồng thời được bên mua chấp nhận thanh toán
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với việc sở hữu hàng hoá đó được chuyển giao cho người mua và không còn tồn tại yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền, chi phí kèm theo.
2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán là bằng chứng dùng để chứng mình các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và đã hoàn thành, đặc biệt chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán. Đồng thời, chứng từ kế toán gắn liền với trách nhiệm vật chất của cá nhân và đơn vị trong việc xác minh tính chính xác, hợp pháp của các hoạt động trong đơn vị, là căn cứ để kiểm tra kế toán. Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính quy định, hệ thống chứng từ kế toán của Xí nghiệp bao gồm:
Về lao động và tiền lương
- Bảng chấm công: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-LĐTL
- Biên bản điều tra tai nạn lao động: chứng từ hướng dẫn theo mẫu số
09-LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: chứng từ bắt buộc, mẫu số 10-LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: chứng từ bắt buộc theo mẫu số
11-LĐTL
Về tiền tệ:
- Phiếu thu: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-TT
- Phiếu chi: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-TT
- Giấy đề nghị tạm ứng: chứng từ hướng dẫn theo mẫu số 03-TT
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng: chứng từ bắt buộc, mẫu số 04-TT
- Bảng kiểm kê quỹ: chứng từ bắt buộc, mẫu số 08-TT
Về hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: chứng từ bắt buộc, mẫu số 03-VT
- Thẻ kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 06-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá: chứng từ bắt buộc, mẫu số 08 -VT
2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là tài liệu phản ánh, phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế tác động tới sự tuần hoàn và chu chuyển vốn kinh doanh là đối tượng ghi nhận của kế toán. Vì vậy, tất cả sự biến đổi về tài sản và nguồn vốn được phân loại và tổng hợp trong hệ thống tài khoản kế toán, để cung cấp số liệu về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và việc phân chia kết quả này, cho việc lập các Báo cáo tài chính.
Công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- xí nghiệp bê tông dự ứng lực đã sử dụng tài khoản kế toán để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong và ngoài bảng cân đối kế toán theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài Chính.
Các tài khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán (TK131, TK 331) được mở chi tiết theo từng khách hàng của công ty
Các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, doanh thu bán hàng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (TK154, TK511, TK621, TK622, TK627) được mở chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh
Các tài khoản phải thu nội bộ, phải trả nội bộ(TK136,TK336) được mở chi tiết theo từng đơn vị nội bộ
Công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- xí nghiệp bê tông dự ứng lực không mở các tài khoản dự phòng:TK139, TK159 và tài khoản ngoại bảng TK007- ngoại tệ các loại.
Ngoài ra, một số tài khoản như TK138,TK142,TK333,TK338,TK421… cũng được mở chi tiết để thuận tiện cho việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Để thực hiện được việc hạch toán kế toán, các đơn vị kinh tế phải sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính, với một trong các hình thức ghi sổ kế toán: nhật ký - sổ cái; chứng từ ghi sổ; nhật ký chung; nhật ký chứng từ. Xí nghiệp bê tông đự ứng lực ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này bao gồm các loại sổ sách chủ yếu sau: sổ cái, bảng cân đối tài khoản, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, chứng từ ghi sổ. Mặc dù công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ nhưng lại không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Vì vậy hạn chế trong việc quản lý các chứng từ ghi sổ đã lập. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được mở ra để quản lý các chứng từ ghi sổ về số hiệu, ngày tháng chứng từ và số tiền phát sinh trong chứng từ ghi sổ đã được kế toán lập; là căn cứ để đối chiếu số liệu với bảng cân đối tài khoản.
Hiện nay xí nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán CADS của công ty ứng dụng và phát triển phần mềm tin học CADS để phục vụ cho công tác hỗ trợ hình thức chứng từ ghi sổ. Với việc sử dụng phần mềm kế toán này cho phép các nhân viên kế toán của công ty có thể giảm thiểu khối lượng công việc Việc ứng dụng máy vi tính trong tổ chức công tác kế toán đã giúp cho việc cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời, chính xác giảm bớt công việc kế toán thủ công. Ngoài ra phần mềm kế toán này còn giúp hoàn thành các báo cáo kế toán tài chính theo đúng qui định, đáp ứng một số yêu cầu phân tích, quản trị.
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, nhân viên kế toán các phần hành kiểm tra các chứng từ gốc, xem xét có bảo đảm được các yêu cầu của chứng từ kế toán hay không. Sau khi đã tiến hành kiểm tra các chứng từ, kế toán cập nhật dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ cái, sổ chi tiết tài khoản, sổ quỹ, chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, nhân viên kế toán phần hành lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu so sánh với tài khoản tổng hợp trên sổ cái, và bảng cân đối số phát sinh.
Cuối tháng khoá sổ , tính ra tổng số tiền phát sinh Nợ, phát sinh Có trong tháng và số dư của các tài khoản trên sổ cái, tổng cộng số luỹ kế từ đầu năm. Kế toán tổng hợp căn cứ vào tổng phát sinh và số dư trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh
Tổng số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng, số luỹ kế, số dư cuối tháng ghi Nợ, ghi Có trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau. Đối chiếu bảng cân đối số phát sinh với bảng tổng hợp chi tiết, tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp với số dư Nợ, dư Có của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
Sau khi đã đối chiếu khớp đúng các số liệu trên, kế toán trưởng trực tiếp lập các báo cáo tài chính.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.2:Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- xí nghiệp bê tông dự ứng lực
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán được dùng để mô tả hoạt động và thực trạng tài chính của Xí nghiệp. Trong quá trình quản lý kinh tế các nhà lãnh đạo và quản lý Xí nghiệp phải xem xét, dựa vào các báo cáo tài chính để ra quyết định phù hợp. Báo cáo tài chính cũng là cơ sở để các nhà đầu tư, các khách hàng nhìn vào đấy để từ đó đưa ra quyết định đầu tư và ký kết hợp đồng với Xí nghiệp hay không. Đồng thời, các cơ quan chức năng của nhà nước sử dụng thông tin kế toán để kiểm soát kinh doanh và thu thuế.
Công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- xí nghiệp bê tông dự ứng lực lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi tháng, quý, và báo cáo tài chính năm. Các báo cáo tài chính hàng quý và năm nộp cho Sở Tài Chính TP Hà Nội,cục thuế TP Hà Nội. Đối với các báo cáo tài chính quý nộp chậm nhất là sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý, các báo cáo tài chính năm được phép nộp chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm tài chính đó.
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- xí nghiệp bê tông dự ứng lực bao gồm: Báo cáo quyết toán và Báo cáo tài chính.
Báo cáo quyết toán:
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Bảng tổng hợp phải thu khách hàng TK131, phải trả người bán TK331
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK154
- Bảng tổng hợp các khoản tạm ứng tiền mặt TK 1411, nhiên liệu TK1412
- Bảng tổng hợp TK 2413
- Bảng tổng hợp TK 242
- Bảng tổng hợp các khoản phải trả, phải nộp khácTK338
- Bảng kê chi tiết chi phí quản lý và báo cáo thu chi tiền mặt
Báo cáo tài chính:
Xí nghiệp thực hiện chế độ Báo cáo tài chính như trong QĐ15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính ban hành năm 2006. Cuối kỳ kế toán Xí nghiệp lập các mẫu báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính.
PHẦN II
THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- Xí nghiệp bê tông dự ứng lực
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất.
Tiền lương là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên.Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay