Trước đây, trong nền kinh tế, kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh bị trì trệ, không phát huy được sáng tạo. Trong nền kinh tế này vai trò sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm chỉ có phạm vi hẹp. Các doanh nghiệp không cần tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình mà chỉ cần hoàn thành kế hoạch sản xuất do Nhà nước giao. Sản phẩm sản xuất ra sẽ được Nhà nước bảo hộ và đưa đến những địa chỉ trong kế hoạch.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, đời sống của con người được nâng cao, mọi nhu cầu xã hội luôn có sự thay đổi. Điều đó phù hợp với phát triển của nền kinh tế đồng thời nhằm đóng góp tới nhu cầu trong xã hội đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự quan tâm thích đáng tới việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình đảm bảo thu nhập và ổn định xã hội.
Song vấn đề cơ bản đặt ra sản xuất và cung ứng hàng hoá gì? Cho ai? Và như thế nào? Mỗi doanh nghiệp trên vào điều kiện cụ thể mà có cách nhìn nhận và tiếp cận vấn đề một cách khác nhau. Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P cũng đang gồng mình trong vòng xoáy đó và tìm cách để thích nghi với nó và làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động thành công, làm ăn có lãi trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt, tài nguyên khan hiếm như hiện nay. Việc quan trọng nhất là Công ty không ngừng đổi mới và đồng thời áp dụng những tiến bộ mới về công nghệ, về khoa học kỹ thuật, về quản lý kinh tế, để uy tín ra thị trường những sản phẩm hàng hoá có uy tín, chất lượng cao với giá cả hợp lý.
22 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2000 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán tài chính và phân tích kinh doanh thực tế tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại TAP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây, trong nền kinh tế, kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh bị trì trệ, không phát huy được sáng tạo. Trong nền kinh tế này vai trò sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm chỉ có phạm vi hẹp. Các doanh nghiệp không cần tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình mà chỉ cần hoàn thành kế hoạch sản xuất do Nhà nước giao. Sản phẩm sản xuất ra sẽ được Nhà nước bảo hộ và đưa đến những địa chỉ trong kế hoạch.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, đời sống của con người được nâng cao, mọi nhu cầu xã hội luôn có sự thay đổi. Điều đó phù hợp với phát triển của nền kinh tế đồng thời nhằm đóng góp tới nhu cầu trong xã hội đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự quan tâm thích đáng tới việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình đảm bảo thu nhập và ổn định xã hội.
Song vấn đề cơ bản đặt ra sản xuất và cung ứng hàng hoá gì? Cho ai? Và như thế nào? Mỗi doanh nghiệp trên vào điều kiện cụ thể mà có cách nhìn nhận và tiếp cận vấn đề một cách khác nhau. Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P cũng đang gồng mình trong vòng xoáy đó và tìm cách để thích nghi với nó và làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động thành công, làm ăn có lãi trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt, tài nguyên khan hiếm như hiện nay. Việc quan trọng nhất là Công ty không ngừng đổi mới và đồng thời áp dụng những tiến bộ mới về công nghệ, về khoa học kỹ thuật, về quản lý kinh tế, để uy tín ra thị trường những sản phẩm hàng hoá có uy tín, chất lượng cao với giá cả hợp lý.
Chính vì lẽ đó công tác tiêu thụ sản phẩm được chú trọng đặt lên hàng đầu, ưu tiền giành cho nó vị trí cao nhất trong chiến lược kinh doanh của Công ty mình.
Vì vậy, trong những năm qua, hoạt động của Công ty đã được khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và đang ngày càng cố giữ đưa ra những bóng phát nhằm tổ chức hoạt động tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá của Công ty nhằm đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi khắt khe mà thị trường, cho phù hợp tốt nhu cầu của người sử dụng.
Chính vì vậy, trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cùng với sự giúp đỡ của Thầy cô và sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của các phòng ban và Ban lãnh đạo Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P đã giúp tôi hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Trong thời gian thực tập và viết báo cáo tôi thực sự đã có điều kiện áp dụng kiến thức đã được học vào thực tế kinh doanh. Vì thời gian và trình độ lý luận những kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, do vậy bản báo cáo thực tập tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để tôi có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình khi ra trường. Sau đây em xin trình bày bài báo cáo thực tập tổng hợp về công tác kế toán tài chính và phân tích kinh doanh thực tế tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P
Báo cáo thực tập gồm 2 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P
Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P
Đặc điểm tổ chức bộ máy KD của Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P
Những khó khăn và thuận lợi trong 2 năm vừa qua tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P
Phần II: Tình hình thực hiện hạch toán kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P
1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P
2. Tình hình thực hiện hạch toán kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P
2.1 Hạch toán ban đầu
2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
2.3 Sổ kế toán
2.4 Báo cáo tài chính
Kết Luận
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI T.A.P
1- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, ĐỐI TƯỢNG, ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI T.A.P
Xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận được hình thành bằng việc kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P được hình thành theo giấy phép kinh doanh số 0102005373 ngày 21/1/2004. Đây là loại hình Công ty TNHH có từ hai thành viên góp vốn trở lên.
Tên giao dịch của Công ty là: A.T.P technical and trading company limited.
Tên viết tắt: A.T.P Co.,Ltd
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh Công ty đã đăng ký bao gồm: Sản xuất cung cấp vật tư thiết bị công nhiệp động cơ điện, động cơ, hộp số giảm tốc, điều chỉnh tốc độ, VS – Vô cấp – Biến tần – các thiết bị diện công nghiệp. Sản xuất kinh doanh nước uống đóng chai. Môi giới thương mại; lắp đặt khung nhà; đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Tổng vốn điều lệ của Công ty là 439.300.000 VNĐ, trong đó vốn góp bằng tài sản trị giá 89.300.000đ, vốn góp bằng tiền mặt trị giá 350.000.000VNĐ.
Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Công ty là thiết bị công nhiệp động cơ điện, động cơ, hộp số giảm tốc, điều chỉnh tốc độ, VS – Vô cấp – Biến tần – các thiết bị điện công nghiệp
2- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P
Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P là loại hình doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Công ty tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh theo mô hình tập trung, đảm bảo nhất quán trong công tác quản lý. Qua sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh ta thấy Công ty tổ chức bộ máy quản lý rất gọn nhẹ.
Bộ máy quản lý kinh doanh gồm 4 phòng ban.
* Ban Giám đốc Công ty: Gồm 01 giám đốc điều hành chung và 01 phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Giám đốc Công ty: Là đại diện pháp nhân của Công ty, có quyền điều hành cao nhất đối với Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty là người ra các quyết định lựa chọn chiến lược, phương thức kinh doanh và quản lý của Công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc trong việc triển khai, mở rộng hay thâm nhập thị phần mới, là người được Giám đốc uỷ quyền điều hành khi vắng mặt.
Văn phòng giao dịch: Là nơi tiếp nhận các thông tin về khách hàng, đảm nhận công việc tổ chức các cuộc gặp gỡ đàm thoại giữa khách hàng và Ban giám đốc Công ty. Bộ phận này chịu trách nhiệm về các vấn đề hành chính của đơn vị như quản lý nề nếp hành chính của Công ty cũng như tham mưu cho Ban giám đốc trong việc tuyển dụng, đưa ra quy chế trả lương, thưởng phù hợp với quy định của chế độ hiện hành.
*Phòng tài chính kế toán: Có chức năng giúp việc cho Ban giám đốc trong công tác quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Công ty, theo dõi luồng tiền vào ra, lập và nộp các báo cáo thuế, báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành.
Phòng kinh doanh: Thực hiện triển khai các hợp đồng kinh tế đã ký kết, thay mặt Ban giám đốc thực hiện các quan hệ giao dịch với đối tác, tham mưu cho Ban giám đốc trong việc lựa chọn chủng loại hàng hoá, chiến lược sản xuất kinh doanh. Định kỳ, có trách nhiệm lập báo cáo tình hình kinh doanh theo từng mặt hàng và đưa ra ý kiến đánh giá phục vụ cho việc lập kế hoạch, triển khai kinh doanh cho kỳ tiếp theo.
Phòng Marketing: Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc tìm kiếm đối tác kinh doanh mới, chịu trách nhiệm tìm hiểu thị trường, nắm bắt và báo cáo kịp thời các biến động của thị trường các mặt hàng có ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của Công ty. Việc Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P mở rộng thị phần cũng là một trong những nhiệm vụ mà Ban giám đốc tin tưởng giao phó cho phòng Marketing.
3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG 2 NĂM VỪA QUA TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI T.A.P
a. Những thành tích đạt được:
Người ta thường nói rằng “vạn sự khởi đầu nan” nhưng trong 2 năm đầu thành lập Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P đã đạt được thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện bằng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua hai năm. Tuy hiệu quả chưa cao nhưng thể hiện quyết tâm của Ban giám đốc trẻ, năng động trước quy luật cạnh tranh vốn có của nền kinh tế thị trường nhằm từng bước phát triển Công ty tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống của người lao động thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ với Nhà nước.
b.Những mặt hạn chế:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty có nhiều cố gắng vươn lên để tự khẳng định mình và để theo kịp đà phát triển của nền kinh tế hiện nay nhưng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau nên tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa cao, khách hàng thanh toán nợ chậm, nợ đọng quá hạn. Việc thu hồi công nợ không đúng hạn ảnh hưởng đến nguồn tiền thanh toán công nợ phải trả cho các nhà cung cấp làm giảm uy tín của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động của Công ty trong 2 năm vừa qua
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1
Doanh thu thuần
3.684.604.703
8.092.285.372
4.407.680.669
220%
2
Giá vốn
3.252.351.522
7.340.713.367
4.088.361.845
226%
3
Tổng chi phí
415.399.375
720.166.625
304.767.250
173%
4
Lợi nhuận HĐKD
16.853.805
31.405.380
14.551.575
186%
5
Thuế TNDN
3.309.156
3.882.108
572.952
117%
Nhìn vào kết quả kinh doanh của Công ty trong 2 năm qua ta thấy: Về tổng doanh thu năm 2005 đạt 8.092.285.372 VNĐ, trong đó năm 2004 doanh thu chỉ là 3.684.604.703VND như vậy mức chênh lệch của doanh thu năm 2005 tăng đáng kể so với năm 2004 cụ thể là 4.407.680.669VND đạt mức hoàn thành 219,62% so với năm trước. Như vậy riêng doanh thu thì Công ty đã vượt mức so với kế hoạch. Doanh thu tăng và tổng mức chi phí kinh doanh cũng tăng. Lợi nhuận năm 2004 chỉ có 16.853.805VND nhưng năm 2005 tăng lên là 31.405.380VND, mặc dù doanh thu tăng đáng kể, lợi nhuận tăng nhưng mức tăng của lợi nhuận không cao do chi phí tăng lên.Doanh thu tăng chứng tỏ quy mô sản xuất được mở rộng, doanh nghiệp chiếm lĩnh thêm thị phần.
PHẦN II:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI T.A.P
1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI T.A.P
Căn cứ vào quy mô hoạt động cũng như ngành nghề kinh doanh, Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.Phương pháp khấu hao áp dụng: theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ Tài chính. Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: giá bình quân gia quyền.Hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán Công ty thực hiện mọi công tác kế toán; tiếp nhận, phân loại, xử lý các chứng từ luân chuyển, ghi chép tổng hợp và vào ngày mồng 10 hàng tháng Kế toán trưởng phải cung cấp các thông tin tài chính của tháng phát sinh trước Ban giám đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý, Phòng tài chính kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
-Kế toán trưởng: là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như toàn bộ các tài sản cuả Công ty, tổ chức hướng dẫn những chế độ tài chính cho nhân viên, kiểm soát việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán của nhân viên. Phân tích hoạt động kinh tế và xác định chính xác kết quả hoạt động của Công ty, Kế toán trưởng còn tham mưu cho Giám đốc về hoạt động tài chính kế toán và hạch toán của Công ty. Đồng thời, kế toán trưởng cũng là người chịu trách nhiệm tập hợp số liệu, lập báo cáo tài chính của Công ty.
*Kế toán tiền mặt, tiền gửi, doanh thu, công nợ phải thu: Có nhiệm vụ theo dõi thu-chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản phải thu từ chi tiết các đối tượng đến việc tổng hợp các số liệu công nợ phải thu, doanh thu thực hiện.
*Kế toán vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, công nợ phải trả, vay ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi tăng giảm vật tư, tài sản cố định của Công ty, tính khấu hao tài sản cố định hàng năm.
2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI T.A.P
2.1 Hạch toán ban đầu
a. Chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán mà Công ty sử dụng: chứng từ thống nhất bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Chứng từ thống nhất mang tính bắt buộc: kế toán viên sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế thể hiện quan hệ kinh tế giữ Công ty với các pháp nhân khác hoặc có yêu cầu về quy cách chặt chẽ mang tính chất bắt buộc phổ biến rộng rãi tuân thủ các yêu cầu về quy cách biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ. Chứng từ kế toán mang tính chất hướng dẫn: là các chứng từ mà các kế toán viên sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp, được Nhà nước hướng dẫn sử dụng phù hợp với đặc rtưng của Công ty và vận dụng trong từng trường hợp cụ thể nhằm đảm bảo đúng nội dung kinh tế, tính pháp lý cần thiết của một chứng từ,
Chứng từ kế toán về vật tư hàng hoá : Hợp đồng kinh tế, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, thẻ kho, hoá đơn giá trị gia tăng (hoá đơn bán hàng).
Chứng từ kế toán về chi phí : Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu xuất kho, Hoá đơn điện nước, điện thoại, Phiếu chi, Giấy “báo nợ”, Bảng phân bổ khấu hao,...
Chứng từ kế toán về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng kê nộp tiền, bảng kê nộp séc, uỷ nhiệm chi, Giấy “báo nợ”, “báo có” của ngân hàng…
Chứng từ lế toán về tài sản cố định: Hoá đơn GTGT, Biên bản bàn giao tài sản cố định, Biên bản thanh lý TSCĐ, ...
Chứng từ kế toán về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương.
b, Tổ chức luân chuyển chứng từ của Công ty:
Luân chuyển chứng từ là xác định khâu vận động của chứng từ từ khi lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ. Trình tự xử lý, luân chuyển chứng từ bao gồm các bước sau:
-Kiểm tra chứng từ: Tất cả các chứng từ đều được chuyển đến phòng kế toán để kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế ghi trên chứng từ, kiểm tra việc tính toán tên chứng từ.
- Chuyển giao và sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: Chứng từ sau khi được chuyển đến bộ phận kế toán để kiểm tra sẽ làm cơ sở ghi sổ kế toán. Đồng nghĩa với việc vào liệu cho máy tính theo trình tự thời gian và có phân tích theo tài khoản đối ứng thông qua các sổ NH chung (nhật ký đặc biệt). Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ Cái từng TK...
- Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản : Sau khi sử dụng chứng từ làm cơ sở ghi sổ, các chứng từ sẽ được bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước như (lưu kho, đóng thành quyển, sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh, theo từng nghiệp vụ cụ thể...).
Cụ thể: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán xuất nhập tài sản hàng hoá của Công ty: Căn cứ vào Phiếu đề nghị xuất hàng đi bán hoặc gia công của Phòng kinh doanh. Sau khi Phiếu đề nghị đã được Giám đốc ký duyệt sẽ được chuyển ngay qua Phòng tài chính kế toán lập Phiếu xuất kho chuyển thủ kho thực hiện nghĩa vụ giao hàng, viết hoá đơn GTGT.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán nguyên vật liệu : Kế toán căn cứ vào hoá đơn bên bán, phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu chi (đối với vật liệu mua bằng tiền mặt), hoặc giấy báo Nợ của Ngân hàng (đối với vật liệu mua bằng tiền gửi Ngân hàng) để ghi vào bảng kê chi tiết nhập vật tư.Bảng kê được lập hàng tháng ghi lần lượt thứ tự phiếu nhập kho. Mỗi phiếu nhập kho được ghi vào một dòng của bảng kê nhập vật tư. Cùng với việc phản ánh giá trị vật liệu nhập kho Công ty còn theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán theo chứng từ thanh toán.Cuối tháng kế toán căn cứ vào “ Bảng kê chi tiết nhập vật tư ” để lập “ Bảng tổng hợp nhập vật tư”
c. Đánh giá tình hình tổ chức công tác hạch toán ban đầu ở Công ty:
- Ưu điểm: Nhìn chung hệ thống chứng từ mà công ty áp dụng phù hợp với yêu cầu hạch toán ban đầu và sử dụng đúng mẫu biểu Nhà nước quy định. Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện. Về nội dung và cách ghi chép cho từng loại chứng từ công ty đã có những hướng dẫn cụ thể, tạo cho chất lượng công tác kế toán được thực hiện tốt.
+ Việc ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán giúp cho việc thực hiện kế toán của Công ty thuận tiện và nhanh chóng hơn, đem lại hiệu quả cao trong công tác thực hiện và quản lý.
+ Hầu như mọi công đoạn kết chuyển đều do máy tính thực hiện cho nên kết quả mang lại thường chính xác.
+ Giúp cho Công ty tiết kiệm được chi phí, giảm bớt nhân viên và các khâu công đoạn kế toán. Hạn chế những thủ tục hành chính vốn vân dườm dà.
+ Trình tự luân chuyển chứng từ ngắn gọn, đơn giản, thuận tiện cho việc quản lý, kiểm tra kiểm soát.
- Nhược điểm: Do trình tự luân chuyển từ đơn giản, gọn nhẹ dẫn đến sẽ sao lãng trong xử lý thông tin vì một nhân viên kế toán kiêm nhiệm nhiều việc. Do ứng dụng phần mềm kế toán cho nên công tác kế toán phụ thuộc nhiều vào máy tính, kém chủ động và linh hoạt. Một số chứng từ do phòng kinh doanh và phòng Maketing lập việc luân chuyển về phòng kế toán Công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán rất chậm.
2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
2. 2.1 Hệ thống TK kế toán Công ty áp dụng ở Công ty
Hệ thống TK kế toán Công ty áp dụng theo quyết định số 1177/TC/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ trưởng Tài chính về ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 1177/TC/CĐKT ngày 23/12/1996.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 TK trong bảng được chia thành 9 loại đánh số hiệu từ 111 đến 911và 08 TK ngoài bảng được đánh số hiệu từ 001 đến 011..
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nên hệ thống TK kế toán mà Công ty sử dụng bao gồm 26TK cấp 1 trong bảng: TK 111, 112, 131, 133, 138, 141, 152, 153, 154, 156, 211, 214, 311, 331,333, 334,338, 411, 412, 421, 511, 632, 635, 711, 811,911, và 03 TK ngoài bảng: 002, 003, 007. TK 156 phản ánh chung cả hàng hoá, thành phẩm, hàng gửi bán
Việc mở tài khoản chi tiết theo đúng hướng dẫn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001.
2.2.2 Khái quát vận dụng TK trong hạch toán nghiệp vụ kế toán chủ yếu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại T.A.P
Do việc tổ chức công tác kế toán của Công ty thực hiện theo hình thức tập trung, mọi công việc hạch toán đều thực hiện tại phòng tài chính - kế toán
a. Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Kế toán sử dụng các TK 152, 153, 154, 331, 133, 111, 112,...
Trình tự hạch toán
- Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho (đối với hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), kế toán ghi:
Nợ TK 152 (1521) -NVL nhập kho- Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331) –Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331-Tổng giá thanh toán
Đối với nguyên vật liệu mua về nhập kho kế toán mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, từng kho hàng.
-Trường hợp nguyên vật liệu thuê ngoài ra công hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (1521) – Nguyên vật liệu nhập kho
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Khi mua công cụ dụng cụ nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ
Nợ TK 133 (1331) –Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331-Tổng giá thanh toán
-Nhập kho công cụ dụng cụ tự sản xuất, thuê ngoài ra công chế biến:
Nợ TK 153 -Công cụ dụng cụ
Có TK 154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nếu giá trị của nguyên vật liệu mua ngoài không đúng quy cách phẩm chất theo hợp đồng kinh tế trả laị cho nhà cung cấp, hoặc số tiền được giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 –Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 152 (1521)-Nguyên vật