Qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đã có những chuyển biến to lớn. Cùng đi lên với đất nước, các công cụ quản lý kinh tế nói chung và hạch toán tài chính nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn dể bắt nhịp với nền kinh tế nhiều thành phần. Có được kết quả như vậy là do có sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành có liên quan trong công tác đào tạo cán bộ quản lý. Bên cạnh đó cũng không thể không nhắc đến sự nhận thức đúng đắn về sự nỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập của các cá nhân, học sinh, sinh viên thuộc chuyên ngành.
Hoà chung với xu thế phát triển đó cán bộ, giảng viên và học sinh trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đã đang và sẽ không ngừng phấn đấu. Thầy và trò cùng nhau giảng dạy và học tập tốt, truyền đạt cho nhau những lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, những kiến thức cơ bản cần phải nắm vững gắn với năng lực thực sự cùng với các doanh nghiệp có thể đứng vững cạnh tranh để phát triển xa hơn, mạnh hơn với sự hà khắc của cơ chế thị trường, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội tạo đà phát triển hơn nữa cho đất nước.
Để thực hiện phương châm đào tạo của nhà trường “Học đi đôi với hành - lý thuyết đi liền với thực tế”, sau khi đã được trang bị đầy đủ các kiến thức thuộc chuyên ngành hạch toán kế toán, sinh viên được thực tập đi sâu vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm rèn luyện kỹ năng kiến thức đã học ở nhà trường và thực tế công việc. Qua đó giúp cho học sinh hiểu được những vấn đề mới trong công tác quản lý kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã có cơ hội để tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời đi đến đánh giá kết luận chung về những ưu nhược điểm của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý.
Tuy thời gian thực tập có hạn, song được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám đốc, sự hướng dẫn của phòng kế toán và các phòng ban liên quan, em đã có đủ tư liệu để viết hoàn chỉnh báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn các phòng ban lãnh đạo trong công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội cùng các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh . Đặc biệt là Cô giáo Đỗ Thị Thúy Phương, người đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực tập.
Báo cáo của em gồm có 3 phần:
+ Phần I: Khái quát chung về công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội
+ Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội
+ Phần III: Nhận xét và kết luận.
115 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3883 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán tại công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HÀ NỘI 6
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 6
1.1.1 Tên và địa chỉ của công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 6
1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 6
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý 7
1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 7
1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 8
1.3 Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 9
1.3.1 Chế độ làm việc của công ty 9
1.3.2 Tình hình sử dụng lao động của công ty 10
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 12
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HÀ NỘI 18
2.1 Khái quát chung về công tác kế toán tại công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 18
2.1.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Hà Nội 18
2.1.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán áp dụng ở công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 21
2.2. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 25
2.2.1 Đặc điểm vật tư và tình hình công tác quản lý vật tư tại Công ty 25
2.2.2 Thủ tục nhập - xuất vật tư 28
2.2.3. Chứng từ sử dụng 30
2.2.4 Kế toán chi tiết vật tư 38
2.2.5. Kế toán tổng hợp vật tư 40
2.2.6 Công tác kiểm kê NVL tại công ty cổ phần XDCĐ Hà Nội 42
2.3. Kế toán Tài sản cố định của Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 42
2.3.1. Đặc điểm của tài sản cố định của Công ty 42
2.3.2 Kế toán tăng, giảm Tài sản cố định 43
2.3.3. Chứng từ sử dụng 52
2.3.4 Kế toán chi tiết Tài sản cố định 52
2.3.5 Kế toán toán tổng hợp Tài sản cố định 54
2.3.6 Kế toán khấu hao TSCĐ 56
2.3.7. Kế toán sửa chữa TSCĐ 60
2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 61
2.4.1 Đặc điểm chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 61
2.4.2 Một số quy định về tiền lương tại Công ty 62
2.4.3 Chứng từ sử dụng 63
2.4.4 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 67
2.4.5 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 70
2.5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 74
2.5.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty 74
2.5.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty 75
2.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 75
2.5.4 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 92
2.6. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 93
2.6.1 Kế toán thành phẩm 93
2.6.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm 93
2.6.3 Kế toán xác định kết quả SXKD 98
2.7 Kế toán các phần hành khác trong công ty 103
2.7.1 Kế toán thanh toán 103
2.7.2 Kế toán vốn bằng tiền 109
2.7.3 Kế toán nguồn vốn và phân phối kết quả sản xuất kinh doanh 113
2.8 Công tác kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ 114
2.8.1 Công tác kiểm tra kế toán 114
2.9 Báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị tại công ty 114
2.9.1 Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của công ty 114
2.9.2 Căn cứ, phương pháp lập các báo cáo tài chính 119
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HÀ NỘI 123
3.1 Đánh giá về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của công ty: 123
3.2 Đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty: 123
LỜI MỞ ĐẦU
Qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đã có những chuyển biến to lớn. Cùng đi lên với đất nước, các công cụ quản lý kinh tế nói chung và hạch toán tài chính nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn dể bắt nhịp với nền kinh tế nhiều thành phần. Có được kết quả như vậy là do có sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành có liên quan trong công tác đào tạo cán bộ quản lý. Bên cạnh đó cũng không thể không nhắc đến sự nhận thức đúng đắn về sự nỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập của các cá nhân, học sinh, sinh viên thuộc chuyên ngành.
Hoà chung với xu thế phát triển đó cán bộ, giảng viên và học sinh trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đã đang và sẽ không ngừng phấn đấu. Thầy và trò cùng nhau giảng dạy và học tập tốt, truyền đạt cho nhau những lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, những kiến thức cơ bản cần phải nắm vững gắn với năng lực thực sự cùng với các doanh nghiệp có thể đứng vững cạnh tranh để phát triển xa hơn, mạnh hơn với sự hà khắc của cơ chế thị trường, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội tạo đà phát triển hơn nữa cho đất nước.
Để thực hiện phương châm đào tạo của nhà trường “Học đi đôi với hành - lý thuyết đi liền với thực tế”, sau khi đã được trang bị đầy đủ các kiến thức thuộc chuyên ngành hạch toán kế toán, sinh viên được thực tập đi sâu vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm rèn luyện kỹ năng kiến thức đã học ở nhà trường và thực tế công việc. Qua đó giúp cho học sinh hiểu được những vấn đề mới trong công tác quản lý kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã có cơ hội để tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời đi đến đánh giá kết luận chung về những ưu nhược điểm của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý.
Tuy thời gian thực tập có hạn, song được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám đốc, sự hướng dẫn của phòng kế toán và các phòng ban liên quan, em đã có đủ tư liệu để viết hoàn chỉnh báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn các phòng ban lãnh đạo trong công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội cùng các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh . Đặc biệt là Cô giáo Đỗ Thị Thúy Phương, người đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực tập.
Báo cáo của em gồm có 3 phần:
+ Phần I: Khái quát chung về công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội
+ Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội
+ Phần III: Nhận xét và kết luận.
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Tên và địa chỉ của công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HÀ NỘI
Trụ sở chính: Số 44 Phố Thanh Bình - Phường Mộ Lao - Quận Hà Đông - TP Hà Nội
Điện thoại: 0433.526 397 Fax: 0433.514 442
Tài khoản: 4211 01 00 00079
Tại: Quỹ tín dụng Trung Ương - chi nhánh Hà Tây
Ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0303000196 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần 3 ngày 05/09/2008.
Mã số thuế: 05 00 453 336
1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội
Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội có nguồn gốc từ một đội sản xuất thuộc doanh nghiệp nhà nước. Tháng 7 năm 2004 các doanh nghiệp được cổ phần hóa theo đường lối chủ trương và định hướng của nhà nước. Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Tây ra đời từ đó.
Trụ sở chính: 44 phố Thanh Bình - Hà Đông - Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000196 cấp lần đầu ngày 23/07/2004, thay đổi lần 2 ngày 02/12/2005 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Tây.
Hiện nay Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu, tài khoản riêng.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển, cạnh tranh được với đơn vị khác cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của công ty.
Mặt khác Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội đã đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị mới phục vụ cho quá trình sản xuất thi công các công trình, kết hợp các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động. Công ty còn luôn quan tâm bồi dưỡng đào tạo nâng cao tay nghề và chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên.
Với những gì đã làm được trong những năm qua đã khẳng định sự trưởng thành trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý
1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần
- Hình thức hoạt động: xây dựng các công trình giao thông.
- Lĩnh vực hoạt động:
- Thi công các công trình giao thông, thủy lợi.
- San lấp mặt bằng công trình.
- Lắp đặt điện nước công trình.
- Dịch vụ thiết bị thi công và vận tải liệu xây dựng.
1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Các công trình đều do công ty thực hiện đấu thầu và để đảm bảo trúng thầu, công ty phải chứng minh được khả năng, năng lực của mình trên mọi mặt. Khả năng tổ chức thi công, khả năng tài chính, phương tiện máy móc thi công, nhân lực, tiến độ công trình. Tất cả các công trình tham gia đấu thầu đều phải có tiền đặt cọc hay giấy bảo lãnh của ngân hàng nộp cho chủ đầu tư, tránh tình trạng đơn vị trúng thầu nhưng vì lý do nào đó bỏ không thi công thì sẽ phải bồi thường khoản tiền đặt cọc.
Do vậy trước khi làm hồ sơ dự thầu công ty phải đi thực tế hiện trường để khảo sát điều kiện thi công sau đó mới bắt tay vào công việc làm hồ sơ dự thầu. Quá trình này phải hết sức thận trọng, chính xác và cố gắng để trúng thầu mà vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh tế của mỗi sản phẩm sau khi hoàn thành.
Sau khi trúng thầu, hoàn thành phần ký hợp đồng, công ty bắt đầu tổ chức thi công làm sao đảm bảo tiến độ chất lượng kỹ thuật sản phẩm và an toàn lao động. Mỗi hạng mục công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu sơ bộ đồng ý chuyển bước tiếp theo do giám sát kỹ thuật bên A ký xác nhận. Mỗi công trình phải mở sổ nhật ký thi công hàng ngày cũng do giám sát kỹ thuật bên A xác nhận. Khi công trình hoàn thành, hai bên sẽ tổ chức nghiệm thu khối lượng xây dựng hoàn thành, chất lượng toàn bộ công trình và bàn giao công trình do chủ đầu tư đưa vào sản phẩm. Thời gian bảo hành công trình thường là 12 tháng tính từ đây.
Hồ sơ nghiệm thu bàn giao tổng thể công trình bao gồm hồ sơ hoàn công, biên bản nghiệm thu kỹ thuật, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Tất cả các biên bản này được lập dựa trên nhật ký thi công và biên bản nghiệm thu từng hạng mục công việc.
1.3 Đặc điểm lao động của công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội
Một trong những nhân tố được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm nhằm góp phần giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục đó là lao động. Vì vậy việc đánh giá đúng vai trò của lao động, xác định đúng số lượng và chất lượng lao động luôn là vấn đề chiến lược lâu dài của công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt các công trình ở khắp các địa phương theo yêu cầu của khách hàng nên ngoài yêu cầu do ngành nghề quy định và phấn đấu vì mục tiêu phát triển kinh tế, công ty cũng chú ý đến việc đảm bảo các mục tiêu xã hội: tạo công ăn việc làm cho lao động nhất là lao động địa phương; chăm lo mức sống và điều kiện sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.3.1 Chế độ làm việc của công ty
Công ty có 2 chế độ làm việc áp dụng cho khối văn phòng và công trường Đội xây lắp, phân xưởng.
- Đối với khối phòng ban chỉ đạo sản xuất thực hiện chế độ hành chính, giờ làm việc trong ngày là 8 giờ: Sáng từ 07h đến 11h30, chiều từ 13h 30 đến 17h nghỉ lễ và chủ nhật.
- Đối với các khối công trường phân xưởng thực hiện chế độ làm việc 3 ca với chế độ đảo ca nghịch (3- 2- 1), mỗi ca 8h làm việc liên tục và bố trí nghỉ bù, nghỉ lễ và chủ nhật luân phiên vào các ngày tiếp theo.
Tất cả các cán bộ công nhân viên của công ty đều phải ký hợp đồng lao động theo luật lao động hiện hành và được tham gia các chế độ xã hội theo các quy định hiện hành của nhà nước.
1.3.2 Tình hình sử dụng lao động của công ty
Theo thống kê của phòng tổ chức hành chính, tính đến 01/12/2010 tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 460 người. Trong đó có 53 cán bộ văn phòng, 32 cán bộ khối công trường, 355 công nhân thuộc các đội sản xuất và 20 lao động phục vụ.
Kết cấu lao động của công ty với số lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng là 68 người chiếm 14,78%, trình độ trung cấp và nghiệp vụ là 77 người chiếm 16,74%. Để thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, công ty đã không ngừng cải thiện điều kiện làm việc của công nhân viên như trang bị bảo hộ lao động cho công nhân ngày càng đầy đủ hơn, các hoạt động văn hóa thể thao, giải trí được quan tâm hơn… Bên cạnh đó công ty cũng tạo điều kiện cho công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề. Do vậy, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty luôn đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình và ngày càng được hoàn thiện theo xu hướng nâng cao trình độ. Tình hình lao động của công ty qua hai năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 02: Tình hình lao động của công ty 2009 - 2010
Chỉ tiêu
Ngày01/12/ 2009
Ngày 01/12/ 2010
Chênh lệch
Số lượng (người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số
lượng (người)
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng lao động
423
100
460
100
37
8,75
- Lao động TT
345
81,56
375
81,52
30
8,7
- Lao động GT
78
18,44
85
18,48
7
9
2. Trình độ
- Đại học
43
10,17
47
10,22
4
9,3
- Cao đẳng
18
4,3
21
4,7
3
16,7
- Trung cấp
15
3,54
15
3,26
0
0
- CNKT
60
14,18
62
13,48
2
3,3
- LĐ phổ thông
287
67,85
315
67,48
28
9,5
3. Về cơ cấu
- Nữ
22
5,2
22
4,8
0
0
- Nam
401
94,8
438
95,2
37
9,22
(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
Nhận xét
Nhìn vào bảng tình hình lao động trong giữa hai mốc thời gian trên ta có thể thấy sự thay đổi đáng kể về tổng số lượng cũng như chất lượng người lao động trong Công ty cụ thể:
* Về tổng số lao động
Tổng số lượng lao động trong Công ty tăng 37 người tương ứng với tăng 8,75% trong đó lao động trực tiếp tăng 30 người tương ứng với 8,7 %. Lao động gián tiếp cũng tăng 7 người tương đương với tăng 9% so với năm 2009. Điều này là do trong thời gian vừa qua công ty đã nhận được thêm một số công trình xây dựng phục vụ cho Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội cùng với nhu cầu xây dựng cơ bản liên tục tăng chính vì vậy công ty đã tăng thêm số luợng lao động để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
* Về trình độ lao động
Trình độ người lao động của công ty được nâng lên với số lao động có trình độ Đại học tăng 4 người tương ứng với tăng 9,3%. Lao động có trình độ Cao đẳng tăng 3 người tương ứng với 16,7%. Đặc biệt số lượng Công nhân kỹ thuật thay đổi, số lượng lao động phổ thông tăng 28 lao động tương ứng với 9,5%.
* Về cơ cấu lao động
Khi tổng số lao động tăng lên 37 người thì số lao động tăng tất cả đều là nam và số lao động nữ được giữ nguyên. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là lĩnh vực xây dựng.
Như vậy với số lượng lao động có trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm làm việc công ty hoàn toàn có khả năng đạt được năng suất lao động cũng như kết quả sản xuất kinh doanh cao trong những năm tới và có điều kiện khai thác, sử dụng mọi tiềm năng sẵn có của mình.
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội
Mối quan hệ quản lý chỉ đạo
Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ
Mối quan hệ phối hợp công tác và chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
Mối quan hệ phối hợp công tác và phối hợp hoạt động
Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
- Ban giám đốc
- Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất của công ty.
- Phó giám đốc kế hoạch - kỹ thuật chịu trách nhiệm phối hợp điều hòa kế hoạch sản xuất, được giám đốc phân công nhiệm vụ chỉ đạo kỹ thuật.
- Phòng kế hoạch- kỹ thuật
- Khai thác công trình, làm hồ sơ dự thầu công trình. Tổng hợp tình hình kinh doanh của công tác sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.
- Giám sát kỹ thuật thi coonc các công trình, chịu trách nhiệm trước công ty về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ công trình.
- Giám sát chất lượng các công trình cùng với cán bộ chuyên môn, hoàn tất các thủ tục nghiệm thu kỹ thuật theo đúng quy trình, quy phạm và trình tự xây dựng cơ bản.
- Phòng vật tư - thiết bị
Theo dõi, quản lý vật tư, máy móc, thiết bị đáp ứng đầy đủ vật tư, máy móc, thiết bị thi công cho các công trình.
- Phòng kế toán - tài vụ
- Theo dõi hạch toán sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý các loại tiền vay, tiền gửi, thanh quyết toán công trình hoàn thành. Kiểm tra hoàn thiện thủ tục chứng từ các loại.
- Cung cấp đầy đủ kinh phí cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm và đảm bảo cân đối về công tác tài chính công ty, thực hiện các nghĩa vụ thuế với nhà nước, đảm bảo đóng đủ và kịp thời.
- Phòng tổ chức hành chính
- Quản lý điều phối lao động, theo dõi tiền lương, các chế độ cho cán bộ công nhân viên.
- Quản lý công tác hành chính của công ty, quản lý con dấu.v.v…
- Các đội sản xuất
- Tùy thuộc vào tính chất công việc cụ thể, công ty bố trí số lượng các đội cho phù hợp. Biên chế ban chỉ huy công trường gồm: 1 đội trưởng, 1 đội phó, 2 ( 3 cán bộ kỹ thuật, 1 thống kê kế toán, 1 - 2 cán bộ vật tư.
- Đối với các dự án hoặc công trình quan trọng có giá trị lớn, công ty sẽ thành lập ban điều hành dự án dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty và các phòng ban nghiệp vụ.
Bảng 03: Danh sách một số công trình đã và đang thực hiện trong 5 năm gần đây (2006 - 2010)
Đơn vị: 1.000 đồng
TT
TÊN DỰ ÁN
VÀ ĐỊA ĐIỂM
GIÁ TRỊ
THỰC HIỆN
TÊN CƠ QUAN
KÝ HỢP ĐỒNG
T/C CÔNG VIỆC
1
Đường tỉnh lộ 80, huyện Thạch Thất, huyện Quốc Oai
12.177.404
BQLDA đầu tư XD GTVT, xây dựng dân dụng
Nền mặt đường, cống, rãnh, kè, ATGT, cầu BTCT dự ứng lực
2
Đường Tô Hiệu, thị xã Hà Đông
6.440.000
Cty môi trường Đô thị Hà Đông
Nền mặt đường, cống, kè, hè, rãnh, chiếu sáng
3
Xây dựng hạ tầng du lịch Đầm Thượng Thanh (gói 1 + gói 2)
4.237.374
BQLDA Sở Du Lịch Hà Tây
Nền mặt đường, cống, rãnh, kè.
4
San nền khu trung tâm hành chính mới
10.169.359
BQLDA xây dựng khu TTHC mới Hà Đông
San nền
5
Đường Lê Lai, thị xã Hà Đông
3.031.000
Cty Môi trường Đô thị Hà Đông
Nền mặt đường, hè đường, rãnh, cống thoát nước
6
Xây dựng chợ tạm để giải phóng xây dựng chợ Hà Đông
1.971.287
BQLDA đầu tư và xây dựng Hà Đông
Hạ tầng kỹ thuật và các hạng mục phụ trợ
7
Hạ tầng kỹ thuật khu giãn dân thôn Mậu Lương
2.562.260
UBND xã
Kiến Hưng
Nền mặt đường, cống, rãnh thoát nước, hè đường
8
Hạ tầng kỹ thuật khu giãn dân Yên Phúc
2.377.125
UBND phường Phúc La
Nền mặt đường, hè đường, cống, rãnh
9
Đường giao thông nông thôn xã Kim An
2.737.482
BQLDA đầu tư xây dựng huyện Thanh Oai
Nền mặt đường, cống, rãnh thoát nước.
10
Cầu qua kênh chính phù xa thuộc dự án phân lũ, chậm lũ huyện Phúc Thọ
3.975.568
Ban QLDA phân lũ, chậm lũ huyện Phúc Thọ
Cầu, kênh mương thuỷ lợi
11
Đường nối Vườn Quốc gia Ba Vì (Ao Vua - Ba Vì - Hà Tây)
6.533.385
BQLDA Sở du lịch Hà Tây
Nền mặt đường ATGT, cống, rãnh, ốp mái taluy, kè, cầu BTCT dự ứng lực
12
Công trình đường nội bộ xã Kiến Hưng
4.789.942
UBND xã Kiến Hưng
Nền mặt đường, hè đường, cống, rãnh
13
Công trình đường nội bộ xã Dương Nội
2.400.000
UBND xã Dương Nội
Nền mặt đường, cống, rãnh thoát nước
14
Tường rào tỉnh đội + thị đội, tỉnh Hà Tây
1.871.943
Công ty môi trường đô thị Hà Đông
Xây dựng tường rào
15
XD kè chống sạt lở bờ sông Hồng kết hợp đường giao thông khu vực TP Việt Trì, T. Phú Thọ
22.864.000
Ban QLDA giao thông Phú Thọ
Đường giao thông, kè, thuỷ lợi, cầu.
16
Công trình đường nội bộ phường Vạn Phúc
5.447.229