Công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH HD Việt Nam

Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là xu hướng tất yếu bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ và quan hệ thị trường với các quy luật khắt khe vốn có của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Để thích ứng với môi trường kinh doanh mới, các doanh nghiệp thương mại phải chuyển hình thức hoạt động từ bao cấp sang hình thức hạch toán kinh tế mà yêu cầu lớn nhất là lấy thu bù chi và có lãi. Hoạt động trong cơ chế thị trường, mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận, do đó nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiêu thụ hàng hoá của mình, doanh thu tăng hơn là kết quả của việc đẩy mạnh tiêu thụ và hiệu quả cuối cùng là lợi nhuận tăng lên cùng với sự gia tăng của doanh thu. Điều đó chứng tỏ rằng tiêu thụ hàng hoá là một yếu tố quan trọng hình thành lên lợi nhuận của doanh nghiệp, do vậy tiêu thụ hàng hoá được coi là mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Chính những lý do này, đã hướng các nhà quản lý phải không ngừng hoàn thiện quản lý nghiệp vụ tiêu thụ sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường nhằm mục đích đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Sự thay đổi của cơ chế kinh tế dẫn đến sự thay đổi về phương thức tiêu thụ, thay đổi về mục đích và yêu cầu quản lý. Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới. Với những lý do đó, em đã tham gia viết đề tài: "công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH HD Việt Nam.

doc34 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1916 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH HD Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là xu hướng tất yếu bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ và quan hệ thị trường với các quy luật khắt khe vốn có của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Để thích ứng với môi trường kinh doanh mới, các doanh nghiệp thương mại phải chuyển hình thức hoạt động từ bao cấp sang hình thức hạch toán kinh tế mà yêu cầu lớn nhất là lấy thu bù chi và có lãi. Hoạt động trong cơ chế thị trường, mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận, do đó nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiêu thụ hàng hoá của mình, doanh thu tăng hơn là kết quả của việc đẩy mạnh tiêu thụ và hiệu quả cuối cùng là lợi nhuận tăng lên cùng với sự gia tăng của doanh thu. Điều đó chứng tỏ rằng tiêu thụ hàng hoá là một yếu tố quan trọng hình thành lên lợi nhuận của doanh nghiệp, do vậy tiêu thụ hàng hoá được coi là mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Chính những lý do này, đã hướng các nhà quản lý phải không ngừng hoàn thiện quản lý nghiệp vụ tiêu thụ sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường nhằm mục đích đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Sự thay đổi của cơ chế kinh tế dẫn đến sự thay đổi về phương thức tiêu thụ, thay đổi về mục đích và yêu cầu quản lý. Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới. Với những lý do đó, em đã tham gia viết đề tài: "công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH HD Việt Nam. Cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán và ban quản lý ở công ty HD Việt Nam, cùng với sự hướng dẫn của thạc sĩ Trần Thi Dự đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn. Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh: I. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty. 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH HD Việt nam được thành lập từ năm 2004 từ nhóm chuyên gia tư vấn và nghiên cứu phát triển của Tổng công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC. Khởi động với 05 kỹ sư, trong bảy năm qua, công ty đã có bước phát triển vượt bậc với mức tăng trưởng hàng năm từ 200% đến 300%. Với nền tảng khoa học kỹ thuật của mình và ước mơ hoàn thiện các công trình nghiên cứu giang dở ở VTC, đội ngũ kỹ sư của công ty HD Việt nam đã làm việc cật lực và nhờ đó đã tạo ra nhiều sản phẩm xuất sắc, vượt trội sản phẩm ngoại cùng lọai và đảm bảo thích hợp với văn hóa và môi trường Việt nam. Chính nhờ vậy, các hệ thống thiết bị sản xuất và tích hợp bởi HD Việt nam đang được sử dụng rộng rãi trong truyền hình và các hệ thống camera theo dõi cao cấp. Công ty HD Việt Nam là đại lý bán hàng tại Việt Nam của các nhà sản xuất thiết bị có uy tín trên thế giới như: Bucher, Grass vally, Thomson, Planar, ClearCom, Crestron, Biamp, EVS, HaiVision, Moxa, Streamlabs, Echolabs, Alpermann Velte, Cristal Vision, 360 System, Bosch, GE … Công ty HD Việt Nam đã có đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp được đào tạo chuyên sâu và có được sự hỗ trợ tối đa từ các hãng nổi tiếng trên thế giới. Với những lợi thế đó công ty HD đảm bảo sẽ thiết kế, tích hợp, lắp đặt cũng như khắc phục sự cố các hệ thống thiết bị chuyên dụng trong thời gian ngắn nhất với chất lượng tốt nhất. Chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm và thương hiệu của mình! đó là phương châm làm việc của công ty HD Việt Nam Các thông tin cụ thể về công ty: Tên Công ty : Công ty TNHH HD Việt Nam Tên giao dịch : HD VietNam Địa chỉ : Số 14 Ngõ 18- Võ Văn Dũng-Ô Chợ Dừa- Đống Đa - Hà Nội Điện thoại : (84-4) 5377344 Fax : (84-4) 5375498 Website : www.hdvietnam.com.vn E-mail : info@hdvietnam.com.vn Mã số thuế : 0101537866, Cấp ngày 29/10/2004, đăng ký thuế ngày 06/10/2004 Đăng ký kinh doanh số: 01024064, cấp ngày 14/09/2004, thay đổi lần 6 ngày 15/05/2010 Lúc mới thành lập năm 2004 vốn điều lệ của công ty là 3 tỷ đồng do bà Nguyễn Thị Hằng và ông Trần Đình Thông đóng góp và giữ chức vụ hội đồng quản trị của công ty, hiện nay vốn điều lệ của công ty đã là 10 tỷ đồng. Công ty ban đầu thành lập chỉ gồm 5 kỹ sư, trong sáu năm qua, cùng vói sự phát triển của công ty, hiện nay công ty đã có đến 28 nhân viên, trong đó có 12 kỹ sư, ngoài ra công ty còn có nhiều công tác viên với các sinh viên từ các trường kỹ thuật như bách khoa, giao thông, …… 2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Với đội ngũ cán bộ trẻ, tuổi đời trung bình không quá 35, đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty luôn tiếp thu được các kỹ thuật mới, cập nhật thông tin, theo kịp xu thế phát triển của thời đại. Với nhiều kinh nghiệm triển khai, với chuyên môn vững và sự nhiệt tình trong công việc, công ty HD Việt nam đang đứng vững và phát triển vững chắc trên nhiều nhiều lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề khác nhau như: TT  Lĩnh vực, nghành nghề kinh doanh  Số năm kinh nghiệm   1  Buôn bán, sản xuất, lắp đặt, tích hợp hệ thống và chuyển giao công nghệ thiết bị điện tử, viễn thông, thiết bị phát thanh, truyền hình, thiết bị khoa học kỹ thuật,  7   2  Cung cấp và lắp đặt các loại máy móc, thiết bị phục vụ vệ sinh môi trường. Cung cấp xe quét hút rửa đường  7   3  Tư vấn về khoa học kỹ thuật và công nghệ  6   4  Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa  7   5  Dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, bảo trì, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa các sản phẩm do Công ty kinh doanh  7   6  Xuất nhập khẩu các hàng hóa Công ty sản xuất, kinh doanh  7   7  Tư vấn và cung cấp phần mềm  6   8  Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng  4   9  Nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực truyền hình, quản lý giao thông  7   10  Nghiên cứu và phân tích thị trường    11  Thi công lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc và hệ thống bảo vệ  5   12  Sản xuất thiết bị điện  5   13  Sản xuất thiết bị truyền thông  4   14  Cho thuê máy móc thiết bị  6   15  Tư vấn và cung cấp phần mềm: Thiết kế trang web, tích hợp mạng cục bộ LAN, tư vấn về máy tính, sản xuất phần mềm, các dịch vụ khác liên quan đến máy tính;  6   Với các sản phẩm chính: Sản phẩm phần mềm: Hệ thống phát sóng tự động HD automation Hệ thống quản lý quy trình làm việc và tài nguyên số HD Traffic Hệ thống điều khiển và quản lý nội dung ghi hình theo lịch định trước HD Sat Hệ thống quản lý tin bài, kịch bản, bản dịch, hỗ trợ đọc tin bài, lồng tiếng và thực hiện việc tự động hóa phát sóng thời sự HD News Hệ thống phần mềm đồ họa cho phép lập lịch lên sóng chi tiết và chính xác đến từng khung hình từ bất kỳ máy tính nối mạng nào truy cập được vào CSDL HD Graph. Hệ thống  phần mềm và phần cứng để thực hiện việc ghi hình bằng chứng phát sóng HD Evidence Hệ thống phát sóng với chuẩn HD/SD đồng thời có thể cài logo kênh và chạy chữ Pop up trên cùng một hệ thống HD Direct Hệ thống chuyên phục vụ cho quản lý khách hàng HD Billing Hệ thống phần mềm tạo bản sao lưu trữ lâu dài cho tài nguyên số HD Archiving Hệ thống ghi lại tín hiệu thu từ vệ tinh hoặc tín hiệu trực tiếp, chèn thêm nội dung, cắt bớt nội dung, kiểm soát nội dung và phát trễ so với thời điểm ghi một khoảng thời gian xác định HD Air Edit Sản phẩm phần cứng: Playout server 3G/SD/HD cho phát sóng tự động HD Sv1 Thiết bị theo dõi cổng lên sóng của router qua cổng Ethernet hoặc RS 422 2. Bộ cài logo HD Logo 3. Bộ kéo dài điều khiển tốc độ cao HD MKY40 4. Bộ chuyển đổi giao thức HD Xprotocol 5. Server phát preshow cho Cinema HD SV1-SD 3.Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty Trong đó: _ Hội đồng quản trị:là cơ quan quản lý của công ty do đại hội đồng cổ đông bầu ra, số hội viên trong hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông ấn định. Quyết định các chiến lược phát triển của công ty, quyết định các phương án đầu tư,quyết định các phương pháp phát triển thị trường, tiếp thị, công nghệ thông qua các hợp đồng mua bán của công ty. Có quyền bổ nhiêm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc công ty và cán bộ quan trọng khác trong công ty, quyết định mức lương và lợi ích của các cán bộ quản lý trong công ty. Quyết định cơ cấu tổ chức, quyết định thành lập công ty và các quyết định quan trọng khác trong công ty. _ Giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật và chịu trách nhiệm của công ty trước pháp luật; điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của công ty; tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh, các đầu tư dự án; quyết định các biện pháp quảng cáo, tiếp thị, mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty; quyết định lương thưởng cho nhân viên của công ty. _ Phó giám đốc là người tham gia điều hành hoạt động của công ty; tham mưu cho giám đốc về bảo toàn tài chính và phương án kinh doanh của công ty; cấp các báo cáo cho giám đốc. _ Trung tâm phần mềm: nghiên cứu các phần mềm máy tính. _ Phòng kế toán tổng hợp: tham mưu với giám đốc trong quá trình quản lý và điều hành quá trình sử dụng vốn của công ty; ghi chép,phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi phát sinh trong hoạt động kinh doanh của công ty; hướng dẫn, kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty theo đúng chế độ chính sách; theo dõi tổng hợp báo cáo tài chính theo chế độ nhà nước; phân chia lợi nhuận thực hiện theo điều lệ của công ty. _Phòng kỹ thuật: thực hiện lắp đặt, sửa chữa các thiết bị của công ty; thiết kế và viết các phần mềm. _ Phòng bảo hành: Sửa chữa, bảo trì, bảo hành máy móc thiết bị, dịch vụ cảu khách hàng do công ty cung cấp; chăm sóc khách hàng. 4. Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây. Đơn vị tính: Viêt Nam đồng (VNĐ) TT  Chỉ tiêu  Năm 2008  Năm 2009  Năm 2010   1  Tổng tài sản  27.209.472.055  37.764.104.479  25.924.325.808   2  Tổng nợ phải trả  23.442.844.465  28.891.903.055  13.067.334.277   3  Vốn kinh doanh  3.766.627.590  8.827.201.424  12.856.991.531   4  Doanh thu  50.763.969.404  90.264.733.185  61.248.746.915   5  Lợi nhuận trước thuế  1.513.697.007  5.558.372.637  3.985.375.687   6  Lợi nhuận sau thuế  1.513.697.007  5.126.794.743  3.985.375.687   Giải thích về kết quả kinh doanh của công ty: Công ty chia ra làm 2 lĩnh vực hoạt động kinh doanh là hoạt động thương mại và hoạt động sản xuất phần mềm. Trong đó: - Lợi nhuận của hoạt động thương mại thì bị chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. - Hoạt động sản xuất phần mềm đang được Nhà nước khuyến khích sản xuất nên lợi nhuận không phải chịu thuế thu nhập doanh ngiệp. * Trong năm 2008 - Lợi nhuận trước thuế trong lĩnh vực hoạt động thương mại bị lỗ 167.667.200 đồng nên không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp - Lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất phần mềm là 1.681.364.207 đồng. Vậy lợi nhuận trước thuế cũng như lợi nhuận sau thuế của công ty là 1.513.697.007 đồng. * Trong năm 2009: - Lợi nhuận trước thuế của hoạt động thương mại là 2.463.197.433 đồng, và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là:431.577.894 đồng, nên lợi nhuận sau thuế của hoạt động thương mại là: 2.031.619.539 đồng - Lợi nhuận của hoạt động sản xuất phần mềm là: 3.095.176.204 đồng Vậy lợi nhuận trước thuế của công ty là 5.558.372.637 đồng, lợi nhuận sau thuế là: 5.126.794.743 đồng. * Trong năm 2010 - Lợi nhuận trước thuế của hoạt động thương mại là -962.784.673 đồng - Lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất phần mềm là: 4.948.161.360 đồng. Vậy lợi nhuận trước thuế cũng như lợi nhuận sau thuế của công ty là: 4.948.161.360 đồng. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty. Hình thức kế toán trong công ty. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH HD Việt Nam là hình thức tập trung nghĩa là toàn bộ công tác kế tóan trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán doanh nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán.   - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng. Tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp tính giá vốn hàng bán: phương pháp đích danh. Phương pháp kế toán hàng tồn kho : . Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc . Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kiểm kê định kỳ - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao đường thẳng. Hình thức kế toán trong công ty áp dụng hình thức nhật ký chung, bổ sung thêm hình thức kế toán trên máy vi tính. Kỳ hạch toán của công ty là 1 tháng, niên độ kế toán là 1 năm (từ ngày 01/01 đến 31/12). . Đặc điểm của hình thức nhật ký chung: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ trước hết phải được phản ánh theo thứ tự thời gian vào sổ nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt (nếu có). Sau đó căn cứ vào nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh váo sổ cái theo từng dối tượng kế toán. . Trình tự ghi sổ: hằng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán ghi các số liệu vào sổ nhật ký chung. Sau đó, căn cứ số liệu ghi trên nhật ký chung để ghi vào các TK phù hợp trên sổ cái. Các số liệu liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng được đồng thời ghi vào các sổ thẻ chi tiết tương ứng. Cuối tháng, quý, năm cộng các số liệu trên sổ cái, tính số dư để lập bảng cân đối số phát sinh. . Kế toán công ty có mở sổ nhật ký đặc biệt. . Sơ đồ hạch toán:  : Đối chiếu. : Ghi cuối tháng : Ghi hàng ngày. 2. Tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán của công ty TNHH HD Việt Nam gồm có 4 người, được chia thành kế toán thuế, kế toán kho, kế toán quỹ, kế toán công nợ. Sơ đồ bộ máy kế toán như sau:  Trong đó: Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người tổ chức chỉ đạo mọi mặt công tác kế toán, kê tài chính trong toàn công ty và phải chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động của các nhân viên kế toán; có quyền đề xuất với giấm đốc về các quyết định tài chính phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Kế toán kho kiêm thủ quỹ có nhiệm vụ kiểm kê hàng hóa xuất-nhập, quản lý hàng hóa; thu chi tiền mặt, quản lý tiền mặt, ghi chép quỹ và báo cáo quỹ hàng ngày. Kế toán công nợ nắm rõ tình hình công nợ của công ty một cách chính xác nhất. Có nhiệm vụ theo dõi và thanh toán tiền lương và phụ cấp cho công nhân viên, theo dõi tình hình tạm ứng, thanh toán của khách hàng. Ngoài ra còn lập phiếu thu, chi tiền mặt theo chứng từ và cuối tháng lập báo cáo quyết toán số quỹ tiền mặt. Kế toán thuế: thực hiện kê khai các nghĩa vụ thuế đối với cơ quan nhà nước.Lập các báo cáo thực hiện với các cơ quan thuế và các cơ quan có chức năng. Giao dịch với các cơ quan thuế và có nhiệm vụ đi nộp thuế. 3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty. Công ty TNHH HD Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/QĐ-BTC. Vì công ty là doanh nghiệp có quy mô hoạt động kinh doanh không lớn nên áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48 sẽ có hệ thống tài khoản đơn giản hơn của quyết định số 15. Doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính theo mẫu riêng và gồm các biểu mẫu sau: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN) Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DNN) Thuyết minh báo cáo tài chính. (Mẫu số B09-DNN) - Bảng cân đối số phát sinh (Mẫu số F01-DNN) 4.Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty. Phòng kế toán của công ty chỉ gồm 4 người và do đây là công ty cung cấp các phần mềm, thiết bị kỹ thuật nên đựơc trang bị máy tính đầy đủ. Không những chỉ phòng kế toán được trang bị máy tính mà tất cả các nhân viên các phòng ban khác đều sử dụng máy tính. Trình độ tin học của nhân viên trong công ty là cao. Phòng kế toán công ty không sử dụng phần mềm kế toán, mà kế toán thủ công và sử dụng exel. Chương II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH HD Việt Nam. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH HD Việt Nam. Công ty TNHH HD Việt Nam là công ty chuyên cung cấp và lắp đặt về công nghệ, trang thiết bị truyền thông, kỹ thuật số. - Hàng hóa tại công ty được nhập về theo yêu cầu của khách hàng qua hợp đồng đã ký kết. Hàng hóa thường có giá trị lớn và đa số là được nhập khẩu từ Mỹ, Úc.Thường một loại hàng hóa lớn đi kèm nhiều phụ tùng nhỏ và nhiều loại khác nhau để lắp đặt, kế toán không thể theo dõi một cách chi tiết, tỉ mỉ từng phụ tùng của hàng hóa và cũng không thể kểm tra tình hình xuất- nhập hàng ngày thường xuyên được, vì vậy, kế toán chọn kế toán hàng tồn kho theo phương thức kiểm kê định kỳ. Tức là cuối tháng, kế toán kiểm kê lại hàng hóa một lần. - Tiêu thụ hàng hóa tại công ty thường gắn liền với các hợp đồng với các công ty truyền thông và kĩ thuật số. Phương thức tiêu thụ của công ty là hình thức bán hàng trả chậm. Một hợp đồng sau khi đã kí kết thì khách hàng có thể thanh toán chia làm 2, 3 lần trong vòng 3 tháng kể từ khi kết thúc hợp đồng. Cuối năm khi mà hợp đồng chưa xong, doanh thu của hợp đồng đó được kết chuyển sang TK 515 “ doanh thu hoạt động tài chính”. Thủ tục, chứng từ sử dụng: - Hóa đơn thuế GTGT - Hóa đơn bán hàng thông thường - Phiếu xuất kho 2. Tài khoản, sổ sách sử dụng: 2.1 Tài khoản sử dụng. a) TK 632 “ Giá vốn hàng bán”: Dùng để phản ánh giá vốn của hàng hóa, và chi phí lắp đặt của kỹ sư trong các hợp đồng. Kế toán trong công ty mở TK 632 chi tiết theo từng hợp đồng với từng công ty, khách hàng khác nhau. Ví dụ như: Phản ánh giá vốn của hàng hóa trong hợp đồng với tập đoàn FPT thì kế toán mở TK 632/03, với đài truyền hình Nghệ An là TK 632/04, với đài truyền hình Thừa Thiên Huế là TK 632/05, với đài truyền hình Cần Thơ là TK 632/06, Với công ty TNHH Phương Đăng là TK 632/07... b) TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. TK 511 cũng được mở chi tiết cho từng hợp đồng, khách hàng của công ty. Ví dụ như: Phản ánh doanh thu của hợp đồng với tập đoàn FPT kế toán mở TK 511/03, với đài truyền hình Nghệ An là TK 511/04, với đài truyền hình Thừa Thiên Huế là TK 511/05, với đài truyền hình Cần Thơ là TK 511/06, Vói công ty TNHH Phương Đăng là TK 511/07... c) TK 611 “ Mua hàng”: Dùng để phản ánh trị giá hàng hóa mua vào nhập kho của công ty. Kế toán công ty mở TK 611 có hai tài khoản cấp 2: +TK 6111 “mua nguyên vật liệu” + TK 6112 “mua hàng hóa” - Kế toán trong công ty thường sử dụng TK 6112, và mở tài khoản này chi tiết cho từng hàng hóa mua cho từng hợp đồng . Ví dụ như: Hàng hóa mua theo hợp đồng với tập đoàn FPT, kế toán mở TK 6112/03. Hàng hóa mua theo hợp đồng với đài truyền hình Nghệ An, kế toán mở TK 6112/04, Hàng hóa mua theo hợp đồng với đài truyền hình Thừa Thiên Huế kế toán mở TK 6112/05, hợp đồng với đài truyền hình Cần Thơ kế toán mở tk 6112/06, Vói công ty TNHH Phương Đăng kế toán mở TK 6112/07. d) TK 532 “ Giảm giá hàng bán” 2.2 Sổ sách sử dụng - Sổ chi tiết bán hàng. - Sổ chi tiết thanh toán với người mua. - Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng. - Bảng tổng hợp thanh toán với người mua. - Sổ cái các TK 632, 511, 611 - Sổ nhật ký chung. 3. Trình tự hạch toán. 3.1 Hạch toán tổng hợp tại công ty: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán trả chậm. Theo phương thức ở công ty, hàng giao cho bên mua đi kèm với hợp đồng được xác định là đã tiêu thụ. Doanh thu bán hàng được tính theo tại thời điểm thu tiền một lần, nhưng khách hàng chỉ thanh toán một phần giá trị của hàng hóa, phần còn lại trả dần trong thời gian sau cho đến khi kết thúc hợp đồng là 3 tháng. Cho nên công ty không tính lãi cho khách hàng tương ứng với số tiền còn lại. Khi ký kết một hợp đồng với khách hàng, thì hợp đồng đó xác định loại, số lượng hàng hóa cần lắp đặt, và tất cả giá cả, chi phí đều được v
Luận văn liên quan