MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG3
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG HOÁ TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI3
1. Khái niệm và đặc điểm của các đơn vị kinh doanh thương mại.3
1.1. Khái niệm3
1.2. Đặc điểm:3
1.3. Quản lý công tác bán hàng trong đơn vị KD thương mại.4
1.3.1 Tiêu thụ hàng hóa(TTHH) và vai trò của bán hàng trong đơn vị kd thương mại.4
1.4. Xác định kết quả bán hàng trong đơn vị kinh doanh thương mại4
2. Tổ chức kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá(TTHH)5
2.1. Thủ tục chứng từ5
2.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá 6
2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá.8
3. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá14
4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá14
4.1. Kế toán chi phí bán hàng14
4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp15
4.3. Kế toán chi phí tài chính18
4.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính18
4.5. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh18
CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX21
1. Tổng quan về công ty cổ phần gas petrolimex21
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Gas Petrolimex21
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty21
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua23
1.3.1. Thuận lợi23
1.3.2. Khó khăn23
1.3.3. Kết quả đạt được24
1.4. Tổng quan về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Gas
Petrolimex………………………………………………………………….26
1.41. Hình thức và mô hình tổ chức bộ máy kế toán26
1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán………………………….28
2.Thực tế tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần gas PETROLIMEX28
2.1 Hàng hoá và quá trình KD hàng hoá tại CTCP gas petrolimex28
2.2 Quá trình thu mua nhập kho hàng hoá
2.3. Hạch toán kho hàng hoá31
3. Thực tế tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả31
tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần gas petrolimex31
3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán31
3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu49
3.3. Kế toán phải thu khách hàng51
3.4. Kế toán thuế GTGT63
3.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp64
3.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ69
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX79
1. Ưu điểm về công tác kế toán tại Công ty cổ phần gas Petrolimex.79
2.Nhược điểm82
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần gas petrolimex.83
4. một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần gas petrolimex.83
KẾT LUẬN85
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
96 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3421 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay thị trường là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường. Các doanh nghiệp cùng một lúc phải chịu sự chi phối của các quy luật thị trường như quy luật cung, cầu, quy luật cạnh tranh … đứng trước những thử thách của nền kinh tế thị trường “Đẩy mạnh tiêu thụ tức là tồn tại và phát triển”.
Trong đơn vị kd thương mại, tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển hàng hoá.Kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá phản ánh toàn bộ công sức và nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong kỳ kế toán.Trong tình hình kinh tế năng động như ngày nay,kết quả tiêu thụ hàng hoá không đơn thuần là việc thực hiện các giao dịch để bán được hàng mà đó còn là kết quả của việc phản ánh và ghi chép một cách khoa học và hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm quản lý chặt chẽ,hiệu quả quá trình tiêu thụ.Điều này đã nói lên được vai trò có ý nghĩa vô cùng quan trọng của kế toán trong việc tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần Gas Petrolimex, em đã thấy được tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Tại công ty cổ phần Gas Petrolimex, nghiệp vụ bán hàng được diễn ra thường xuyên, liên tục và trong quá trình phản ánh các nghiệp vụ phát sinh cũng có khá nhiều vấn đề được đặt ra. Nhận thấy giữa lý thuyết và thực hành có những sự khác biệt, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex” cho báo cáo thực tập của mình. Qua đó, em có thể tìm hiểu sâu sắc hơn công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại.
Báo cáo thực tập của em, ngoài 2 phần mở đầu và kết luận, được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh thương mại.
Chương II: Thực tế tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex.
Quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo và tập thể các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh Công ty cổ phần Gas Petrolimex.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2007
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG HOÁ TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm và đặc điểm của các đơn vị kinh doanh thương mại.
1.1. Khái niệm
Ngày nay, khi trình độ chuyên môn hoá ngày càng cao, giai đoạn sản xuất và giai đoạn phân phối đang dần được thực hiện một cách độc lập thì vai trò của các đơn vị kinh doanh thương mại ngày càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hoạt động KD thương mại phát triển sẽ giúp cho giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ được thực hiện nhịp nhàng và nhanh chóng. Tổng giá trị của cải trong xã hội ngày càng lớn sẽ tạo ra nguồn tích luỹ vững chắc cho nền kinh tế quốc dân.Chính vì vậy,trong những năm gần đây, cùng với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, hàng loạt các đơn vị KD thương mại ra đời và trở thành cầu mối quan trọng cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá.
1.2. Đặc điểm:
Đối với một đơn vị kinh doanh thương mại, đặc trưng cơ bản và chủ yếu nhất đó là thực hiện luân chuyển hàng hoá. Luân chuyển hàng hoá trong đơn vị kinh doanh thương mại được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn mua hàng: Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình luân chuyển hàng hoá, quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và người bán về giá trị hàng hoá được thực hiện. Thông qua giai đoạn mua hàng, vốn của DN được chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá, doanh nghiệp được nắm quyền sở hữu về hàng hoá nhưng mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có trách nhiệm thanh toán cho nhà cung cấp. điểm khác biệt giữa đơn vị KD thương mại với các đơn vị sản xuất khác đó là hàng hoá được đơn vị kinh doanh thương mại mua về không qua chế biến làm thay đổi hình thái vật chất mà được dự trữ để bán cho các đơn vị làm dầu vào cho quá trình sản xuất hoặc phân phối tới tay người tiêu dùng.
Giai đoạn bán hàng: Đây là khâu cuối trong quá trình hoạt động của đơn vị KD thương mại. Thông qua quá trình này, giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền tệ).DN thu hồi được bỏ vốn ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.3. Quản lý công tác bán hàng trong đơn vị KD thương mại.
1.3.1 Tiêu thụ hàng hóa(TTHH) và vai trò của bán hàng trong đơn vị kd thương mại.
TTHH chính là giai đoạn bán hàng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá. Nó là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, chuyển hoá vốn doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và kết thúc một vòng luân chuyển vốn.
TTHH có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình hoạt động của đơn vị kinh doanh thương mại. Có tiêu thụ được hàng hoá, đơn vị mới có vốn để tiến hành mở rộng qui mô, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, thực hiện các chiến lược nhằm nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường phân phối … Mặt khác tiêu thụ hàng hoá được tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ và khoa học sẽ giúp cho quá trình luân chuyển vốn diễn ra nhanh chóng, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vì thế sẽ phát huy được hiệu quả và đem lại những lợi ích kinh tế lớn cho doanh nghiệp.
1.4. Xác định kết quả bán hàng trong đơn vị kinh doanh thương mại
Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt độnglưu chuyển hàng hoá.Phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của DN và phần mà đơn vị nhận được sau một kỳ hoạt động. Như vậy, kết quả hoạt động KD của đơn vị thương mại chính là kết quả tiêu thụ hàng hoá.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc…
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ đồng thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi quản lý tiền hàng, quản lý công nợ, theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, lô hàng, thời hạn thanh toán và tình hình trả nợ …
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoảnchi phí bán hàng, chi phí quản lý chung thực tế phát sinh và phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, lằm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Tổ chức kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá(TTHH)
2.1. Thủ tục chứng từ
* Chứng từ sử dụng
TTHH là một nghiệp vụ quan trọng, nó đòi hỏi hệ thống các chứng từ ban đầy phải được ghi chép đầy đủ, chính xác. Đối với nghiệp vụ tiêu thụ, chứng từ được sử dụng chủ yếu các loại hoá đơn.
Hoá đơn là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho người mua. Mặt khác, hoá đơn là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
- Đối với các cơ sở KD tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ, đơn vị phải sử dụng tại các cơ sở, tổ chức kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng với khối lượng nhỏ (bán lẻ).
- Đối với các cơ sở kinh doanh tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dich vụ, đơn vị sử dụng hoá đơn bán hàng theo mẫu:
+ Hoá đơn bán hàng mẫu 02 – GTTT/3LL: áp dụng khi đơn vị bán hàng với khối lượng lớn.
+ Hoá đơn bán hàng mẫu 02 – GTTT/2LN: áp dụng khi đơn vị bán hàng với khối lượng nhỏ.
* Quá trình luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng, các đơn đặt hàng, yêu cầu mua hàng, phòng cung ứng hoặc phòng kinh doanh tiến hàng lập hoá đơn bán hàng. Hoá đơn được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần): liên 1 lưu, liên 2 giao cho người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua hàng, liên 3 dùng cho nội bộ đơn vị làm chứng từ thu tiền và làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Ngoài ra, trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn căn cứ vào một số các chứng từ khác như: phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng kê mua hàng, hợp đồng kinh tế, các chứng từ liên quan đến thuế, phí, lệ phí, các chứng từ về tiền như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có…
2.2 Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá
* Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay, các đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp sau để xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ:
Phương pháp giá thực tế xuất kho
+ Giá thực tế bình quân: Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực thu mua hàng hoá và số lượng hàng hoá mua để xác định giá đơn vị bình quân. Có 3 cách để tính đơn giá bình quân:
* Giá thực tế bình quân đầu kỳ hay cuối kỳ trước
Công thưc tính:
Trị giá hàng hoá cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Giá đơn vị =
bình quân
Số lượng tồn kho hàng hoá cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
* Giá thực tế bình quân gia quyền (hoặc bình quân cả kỳ sự trữ)
Công thức tính:
Giá thực tế HH tồn đầu kỳ+Giá thực tế HH nhập trong kỳ
Giá thực tế BQ =
cả kỳ dự trữ
Số lượng HH tồn đầu kỳ+Số lượng HH nhập trong kỳ
*Giá thực tế bq sau mỗi lần nhập hay giá thực tế bình quân liên hoàn
Theo phương thức này, cứ sau mỗi lần nhập kho, giá trị hàng hoá lại được tính toán lại theo giá bình quân và giá này được sử dụng để làm đơn giá cho số hàng khi ngay sau lần nhập kho đó.
+ Giá thực tế nhập trước – xuất trước (phương pháp FIFO)
Phương pháp này được thực hiện với giả định hàng hoá nào vào nhập kho trước tiên thì sẽ được xuất kho sớm nhất.
+ Giá thực tế nhập sau – xuất trước (Phương pháp FIFO)
Theo phương pháp này, hàng hoá được tính giá thực tế xuất khi trên cơ sở giả định lô hàng nào nhập vào sau sẽ được xuất bán trước.
+ Giá thực tế đích danh: Phương pháp này thích hợp với các đơn vị có điều kiện bảo quản riêng cho từng lô hàng nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô hàng nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô hàng đó.
+ Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
Trong điều kiện các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, giá trị thấp, lại được xuất thường xuyên, việc kiểm kê từng nghiệp vụ xuất hàng gây tốn kém, đơn vị có thể tính giá cho số lượng hàng hoá tồn kho cuối kỳ, từ đó mới xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất trong kỳ.
Phương pháp giá hạch toán
CK, kế toán tiến hành điều chỉnh lại giá hạch toán về giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế = Giá hạch toán hàng Hệ số giá
Hàng hoá xuất kho hoá xuất kho * hàng hoá
Trong đó, hệ số giá hàng hoá được tính bằng công thức:
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá hàng hoá =
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
* Hệ thống sổ sách chi tiết
Để ghi chép và phản ánh chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, đơn vị kinh doanh có thể sử dụng các loại sổ sách kế toán chi tiết như:
- Sổ chi tiết hàng hoá:
Bao gồm: + Sổ kho (Thẻ kho)
+ Sổ chi tiết được mở và ghi theo pp hạch toán chi tiết
hàng tồn kho như pp thẻ song song, pp sổ đối chiếu luân chuyển pp sổ số dư.
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (mở cho tài khoản 632) dùng để theo dõi giá vốn hàng hoá xuất bản.
- Sổ chi tiết bán hàng (mở cho tài khoản 511, 512): Sổ này được dùng để theo dõi giá vốn hàng hoá xuất bán.
- Sổ chi tiết bán hàng (mở cho tài khoản 511,512): Sổ này được dùng để mở cho từng loại hàng bán trên cơ sở hoá đơn xuất ra khi bán hàng như giấy báo chiết khấu, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại, kê khai thuế. Số lượng sổ chi tiết được mở tuỳ thuộc vào các đối tượng cần theo dõi.
Các sổ chi tiết bán hàng bao gồm:
+ Sổ chi tiết bán hàng mở cho từng loại hàng hoá.
+ Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (mở chi tiết cho tài khoản 641 và 642): Số này được dùng để ghi chép và theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá đơn vị.
2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá.
2.3.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp áp dụng pp kê khai thường xuyên.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TKnày dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và CCDV của DN.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: - Số thuế TTĐB,thuế XK phải nộp tính trên DT bán hàng thực tế trong kỳ kế toán.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- KC doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có: - DT bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp II:
- Tài khoản 511.1,511.2,511.3,511.4
Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sp, hh, dv tiêu thụ trong nội bộ DN.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có: Tổng số DT bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ có 3 tài khoản cấp II
- Tài khoản 512.1 ,512.2,512.3,
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại.TK này dùng để phản ánh khoản triết khấu thương mại và doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua – bán hàng hoá.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định DT thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp II
- Tài khoản 521.1, 521.2, 521.3
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số hàng hoá đã bán ra.
Bên có: - Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện trong kỳ kế toán Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang tài khoản “Doanhthu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên Có: - Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ kế toán.
Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng hoặc hàng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Tài khoản 156 – Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 156.1, 156.2
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, hàng hoá gửi bán đạilý, ký gửi.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, dịch vụ hoàn thành đã được xác định tiêu thụ vào bên Nợ tài khoản “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp kế toán
- Kế toán bán buôn hàng hoá
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
TK 511 TK 111,112,131 TK 1561 TK 632
(1a) (2)
(1b)
TK 3331
Sơ đồ 1
(1a) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương phpá trực tiếp.
(1b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
(2) Trị giá vốn hàng xuất bán
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức gửi bán hàng hoá
TK 1561 TK 157 TK 623 TK 511 TK 111.112.131
(1) (3) (2a)
(2b)
TK 3331
(1) Xuất kho hàng hoá gửi bán
2(a) ,2(b)Ghi nhận doanh thu bán hàng
đối với đơn vị tính thuế GTGT theo PP trực tiếp và phương pháp khấu trừ.
(3) Trị giá vốn hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ
Sơ đồ 02
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111,112 TK 11,112,331 TK 157 TK 551 TK 111,112,131
(1a)
(3) (2a)
TK 133 (2b)
TK 632 TK 3331
(1b)
Sơ đồ 03
(1a) Hàng hoá sau khi mua được chuyển đi gửi bán ngay.
(1b) Hàng hoá sau khi mua được xác định tiêu thụ ngày (giao hàng tay ba)
(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuê GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ.
(3) Thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp
- Kế toán bán lẻ hàng hoá
+ Bán lẻ tại các cửa hàng
TK 1561 (kho chính) TK 1561 (Kho CH) TK 632 TK 511 TK 111,112
(1) (3) (2a)
(2b)
TK 3331 Sơ đồ 04
(1) Chuyển hàng từ doanh nghiệp đến các cửa hàng
(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ.
(3) Trị giá vốn hàng bán
+ Bán hàng đại lý, ký gửi:
ở đơn vị giao đại lý:
TK 156 TK 157 TK 632
(1) (3)
TK 511 TK 111,112,131
(2a)
(2b)
TK 3331
Sơ đồ 05
(1) Gửi hàng cho các đại lý nhờ bán
(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu số gửi đại lý được xác định là tiêu thụ ở đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ.
(3) Trị giá vốn của số hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ.
+ Trường hợp xuất hàng để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên, xuất hàng để biếu tặng, quảng có, chào hàng, khuyến mại, phục vụ cho hoạt động kinh doanh, xuất dùng trong nội bộ không phục vụcho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 1561 TK 632 TK 512 TK 641, 642
(1) (2a)
TK 334, 431
(2b)
TK 331
Sơ đồ 06
(1) Trị giá vốn của hàng xuất dùng