Công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty Viet Invest

Hiện nay, nước ta đang “mở cửa” với xu thế toàn cầu hóa, hợp tác Quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng. Là thành viên chính thúc của tổ chức Thương mại Thế giới WTO nền kinh tế Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển thì cũng gặp không ít khó khăn. Đặc biệt là tính cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy, một DN dù hoạt động ở loại hình nào cũng chịu sự tác động của quy luật chi phối, quy luật đào thải từ thị trường. Điều đó thể hiện tính tất yếu của cơ chế thị trường và sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế quốc dân. Nên các DN muốn tồn tại và phát triển thì phải có những chiến lược kinh doanh mang tính tối ưu nhất, hiệu quả nhất. Đó là DN phải biết phát huy tiềm năng, lợi thế của mình kết hợp với tiếp thu, vận dụng thành tựu khoa học kĩ thuật, cải tiến phương pháp làm việc, phương pháp quản lý … nhằm đạt được kế hoạch đề ra. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo trong qúa trình sản xuất kinh doanh của một DN. Vốn bằng tiền của DN là một yếu tố rất quan trọng tại một thời điểm nhất định, nó chỉ phản ánh và có ý nghĩa như một hình thái biểu hiện của vốn lưu động, nhưng sự vận động của vốn bằng tiền được xem là hình ảnh trung tâm của quá trình sản xuất kinh doanh – phản ánh năng lực tài chính của DN. Khi đã có nhu cầu về vốn thì tất yếu thị trường về vốn sẽ hình thành. Trong điều kiện đó, các DN phải có đầy đủ điều kiện và khả năng để khai thác thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình. Nhưng vấn đề là doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn hình thức thu hút vốn thích hợp, sử dụng các đòn bẩy kinh tế hợp lý … Nhằm đủ sức huy động vốn linh hoạt sử dụng các nguồn vốn và cân đối khả năng thanh toán, trang trải cho các nguồn tài trợ. Để đáp ứng được các yêu cầu đó, nhà quản lý tài chính của DN phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả; một mặt phải bảo toàn vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay vốn kinh doanh. Và kế toán vốn bằng tiền là bộ phận theo dõi dòng chảy của luồng tiền nơi cung cấp những thông tin cần thiết, sự hộ trợ đắc lực cho nhà quản lý tài chính DN.

doc31 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2724 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty Viet Invest, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời mở đầu PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP Viet Invest 5 1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY. 5 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Viet Invest 5 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty. 8 1.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán 10 1.1.4. Hình thức sổ kế toán. 12 1.2. NỘI DUNG HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 14 1.2.1. Nguyên tắc về kế toán vốn bằng tiền các nghiệp vụ thanh toán, vay ngân hàng 14 1.2.2. Quá trình hạch toán nghiệp vụ 15 1.2.3. Nội dung hoạch toán vốn bàng tiền của công ty CP Viet Invest 16 PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN CỦA CÔNG TY Viet Invest 20 2.1. KHÁI NIỆM NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN: 20 2.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền: 20 2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: 20 2.2. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN : 21 2.2.1 Nguyên tắc chế độ lưu thông tiền mặt. 21 2.2.2. Kế toán tiền mặt. 21 2.2.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng 24 2.2.4. Kế toán đang chuyển : 25 PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN CÔNG TY CP Viet Invest 28 3.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN. 28 3.2. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 28 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 31 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, nước ta đang “mở cửa” với xu thế toàn cầu hóa, hợp tác Quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng. Là thành viên chính thúc của tổ chức Thương mại Thế giới WTO nền kinh tế Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển thì cũng gặp không ít khó khăn. Đặc biệt là tính cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy, một DN dù hoạt động ở loại hình nào cũng chịu sự tác động của quy luật chi phối, quy luật đào thải từ thị trường. Điều đó thể hiện tính tất yếu của cơ chế thị trường và sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế quốc dân. Nên các DN muốn tồn tại và phát triển thì phải có những chiến lược kinh doanh mang tính tối ưu nhất, hiệu quả nhất. Đó là DN phải biết phát huy tiềm năng, lợi thế của mình kết hợp với tiếp thu, vận dụng thành tựu khoa học kĩ thuật, cải tiến phương pháp làm việc, phương pháp quản lý … nhằm đạt được kế hoạch đề ra. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo trong qúa trình sản xuất kinh doanh của một DN. Vốn bằng tiền của DN là một yếu tố rất quan trọng tại một thời điểm nhất định, nó chỉ phản ánh và có ý nghĩa như một hình thái biểu hiện của vốn lưu động, nhưng sự vận động của vốn bằng tiền được xem là hình ảnh trung tâm của quá trình sản xuất kinh doanh – phản ánh năng lực tài chính của DN. Khi đã có nhu cầu về vốn thì tất yếu thị trường về vốn sẽ hình thành. Trong điều kiện đó, các DN phải có đầy đủ điều kiện và khả năng để khai thác thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình. Nhưng vấn đề là doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn hình thức thu hút vốn thích hợp, sử dụng các đòn bẩy kinh tế hợp lý … Nhằm đủ sức huy động vốn linh hoạt sử dụng các nguồn vốn và cân đối khả năng thanh toán, trang trải cho các nguồn tài trợ. Để đáp ứng được các yêu cầu đó, nhà quản lý tài chính của DN phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả; một mặt phải bảo toàn vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay vốn kinh doanh. Và kế toán vốn bằng tiền là bộ phận theo dõi dòng chảy của luồng tiền nơi cung cấp những thông tin cần thiết, sự hộ trợ đắc lực cho nhà quản lý tài chính DN. Với sự hiện diện của vốn bằng tiền tuy là bề nổi nhưng nó lại phản ánh trung thực và chính xác nhất tình hình tài chính của DN. Điều này giải thích tại sao một DN làm ăn có lợi nhuận cao nhưng vẫn phá sản.Tức là DN đó có lợi nhuận chứ không có tiền, mà mọi hoạt động của DN thì không thể không sử dụng đến tiền. Như vậy tiền là vấn đề được quan tâm hàng đầu, vần đề sống còn cùa bất cứ DN nào. Như đã trình bày ở trên, ta thấy được tầm quan trọng của vốn bằng tiền: là nhu cầu tất yếu để doanh nghiệp hoạt động, là thông tin cần thiết cho nhà quản lý tài chính, là một trong những chỉ tiêu quan trọng để lãnh đạo đánh giá được tình hình tài chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công Ty CP Viet Invest tôi đã chọn đề tài “kế toán vốn bằng tiền” làm chuyền đề tốt nghiệp của mình. Do thời gian thực tập ngắn, nên chuyên đề chỉ tập trung tìm hiểu “ kế toán vốn bằng tiền tại CÔNG TY CP Viet Invest Để hoàn thành chuyên đề này, bài làm đã sử dụng những phương pháp sau: - Phương pháp kế toán: là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sịnh. Trong đó bao gồm các phương pháp như: Phương pháp kế toán cân đối – tổng hợp, Phương pháp đối ứng tài khoản, Phương pháp kế toán ghi kép. - Phương pháp thống kê: là phương pháp thống kê thông tin dữ liệu thu thập được nhằm đối chiếu, so sánh để đưa ra được kết quả. - Phương pháp phân tích tài chính: là phương pháp dựa trên những số liệu trên các báo cáo tài chính để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể Công Ty Viet Invest đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian kiến tập về mặt thực tiễn cũng như cung cấp các tài liệu quan trọng để em có thể hoàn thành báo cáo này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Vân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Hà Nội. Ngày....Tháng 06 Năm 2011 Sinh viên Phạm Thị Hảo PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP VIET INVEST Đơn vị thực tập: -Công ty CP Viet Invest -Địa chỉ:Số 37a-Lê Văn Lương- Cầu Giấy- HN 1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Viet Invest Công ty CP Viet Invest Được thành lập ngày20/10/1995taị quyết định số 4425/QĐ-TLDN/ 21/10/1995 của Sở kế hoạch đầu tư .Giấy phép đăng ký kinh doanh số 072010 Sở kế hoạch đầu tư cấp. Trụ sở chính đặt tại đường 37a Lê Văn Lương- Cầu Giấy- HN Nhiệm vụ chủ yếu đầu tư, cung cấp, xây dựng nhà đất. Lao động là một yếu tố quan trọng trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố năng động và sáng tạo nhất, ảnh hưởng rất lớn đến thành công hay thất bại của DN. Nên việc tuyển dụng LĐ, đào tạo bố trí hợp lý là một vấn đề hết sức cần thiết đối với một DN. Đặc biệt đối với CÔNG TY CP Viet Invest, là một CÔNG TY hoạt động trong nghành xây dựng cần sử dụng một lượng lớn lao động nên đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của CÔNG TY. Khi nói về lao động bao giờ cũng có 2 mặt chất lượng và số lượng. Nguồn lao động của CÔNG TY qua 2 năm được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 1: Tình hình lao động của CÔNG TY qua 2 năm 2009-2010 (ĐVT : Người) Chỉ tiêu  Năm 2009  Năm 20010  Năm 2010/2009    SL  %  SL  %  SL (+/-)  %   Tổng số lao động  258  100  348  100  90  34,88   1. Phân theo giới tính    Lao động nam  199  77,13  276  79,31  77  38,69   Lao động nữ  59  22,87  72  20,69  13  22,03   2. Phân theo trình độ    Đại học  8  3,10  12  3,45  4  50   Cao đẳng. trung cấp  40  15,50  58  16,70  18  45   Phổ thông  210  81,40  278  79,89  68  32,38   3.Phân theo tính chất lao động    Gián tiếp  27  10,47  35  10,06  8  29,63   Trực tiếp  231  89,53  313  89,94  82  35,50   (Nguồn:Phòng kế toán tài vụ ) Nhận xét: Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao LĐ của năm 2010 so với năm 2009 tăng 1 lượng đáng kể là 90 người tương ứng là 34,88 %. Đây là kết quả của quá trình mở rộng quy mô hoạt động, liên tiếp trúng thầu nhiều công trình xây dựng của CÔNG TY. - Về giới tính: LĐ nam và LĐ nữ có sự chênh lệch khá lớn. Kể cả 2 năm LĐ nam đều chiếm trên 70% và LĐ nữ chỉ chiếm dưới 30% .Nó thể thể hiện bản chất đặc thù của nghành xây dựng - LĐ chủ yếu là LĐ chân tay. LĐ nam và LĐ nữ đều tăng, cụ thể là: LĐ nam tăng 77 người tương ứng là 38,69% và LĐ nữ tăng 13 người tương ứng là 22,03%. Ta thấy tỉ lệ LĐ nam tăng nhiều hơn LĐ nữ, điều này càng chứng tỏ CÔNG TY hoạt động trong nghành xây dựng nên cần lao động chân tay. -Về trình độ: Với tính chất của nghành nên LĐ chủ yếu là LĐ phổ thông. Nhưng nhìn chung số LĐ có trình độ, bằng cấp tăng với tỉ lệ nhanh hơn LĐ phổ thông. Điều này chứng tỏ rằng số lượng LĐ của CÔNG TY ngày càng tăng không chỉ về số lượng mà cả chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của CÔNG TY. - Về tính chất LĐ: LĐ trực tiếp chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng số LĐ, năm 2008 số lượng LĐ này chiếm 89,53% trong tổng số LĐ và năm 2009 cũng chiếm với tỉ lệ tương đương là 89,94%. Điều này cũng thể hiện bản chất đặc trưng của nghành xây dựng. Qua 2 năm LĐ trực tiếp cũng như LĐ gián tiếp đều tăng, trong đó LĐ trực tiếp tăng 82 người tương ứng là 35,5%; LĐ gián tiếp tăng 8 người tương ứng là 29,63%. Ta thấy LĐ trực tiếp tăng với tỉ lệ cao hơn LĐ gián tiếp cũng là đặc thù của CÔNG TY “có thể ít thầy nhưng không thể ít thợ”. Như vậy qua 2 năm 2009,2010 số lượng và chất lượng LĐ của CÔNG TY ngày càng tăng với tỉ lệ khá lớn. Thể hiện được khâu tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng các bộ công nhân viên đang được lãnh đạo CÔNG TY chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động SXKD của CÔNG TY. Các hoạt động kinh doanh nhà đất năm 2010 của công ty đã có nhiều cố gắng và đạt được một số chỉ tiêu, kết quả nhất định. Cụ thể của năm 2010 so với năm 2009 : Bảng 2: 1. Giá trị sản lượng - Tổng doanh thu - Số lượng hàng hoá thực hiện - số lương hàng hoá bán được  Năm 2010 11.027.232.000 10.207.312.000 10.895.611.000  So với năm 2009 244 % 248 % 297 %   2. Tài chính - Lãi thực hiện - Các khoản nộp ngân sách, trong đó: + Thuế VAT + Thuế thu nhập + Thuế vốn - Các khoản nộp khác + BHXH + BHYT  52.000.000 456.709.000 245.705.000 10.000.000 6.934.000 197.070.000 156.000.000 26.900.000  520 % 517 %   3. Lao động tiền lương - Tổng số lao động trong danh sách - Tổng số lao động thực tế làm việc - Thu nhập bình quân đầu người  248 177 810.000/ng/thang  123 % 157 %   Qua số liệu 2 năm, năm 2010 so với năm 2009 ta thấy quy mô hoạt kinh doanh của năm 2010 được mở rộng đáng kể, cụ thể: doanh thu tăng gấp 2 lần so với năm2009 điều này chứng tỏ công ty có những nguồn hàng ổn định và tổ chức tốt công tác bán hàng và mua hàng, áp dụng tiến bộ KHKT cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng phù hợp với thị hiếu của khách hàng. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty. - Đứng đầu công ty là giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước tập thể cán bộ CNVC của công ty về việc tồn tại và phát triển cũng như các hoạt động ký kết hợp đồng thế chấp, vay vốn, tuyển dụng nhân viên, bố trí, sắp xếp lao động. Giám đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty. - Phòng kế hoạch vật tư làm tham mưu cho GĐ về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, duyệt kế hoạch với cấp trên, đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện thắng lợi. - Phòng kế toán, tài chính: tham mưu cho GĐ quản lý các mặt công tác tài chính, sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của công ty đạt hiệu quả cao, biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước và luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho hoạt động kinh doanh. - Phòng kỹ thuật - KCS tham mưu cho GĐ trong công tác xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cao, các sản phẩm chất lượng năng xuất lao động, hạ giá thành hợp lý hoá kinh tế, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác. - Phòng nhân chính: làm công tác hành chính, tổ chức cán bộ, lập các phương án về tổ phù hợp với từng giai đoạn sử dụng lao động, cân đối lao động, phục vụ kinh doanh, tham mưu về thực hiện các chế độ chính sách, xã hội đối với công nhân viên, xây dựng và ban hành kịp thời các quy chế trên mọi lĩnh vực kinh doanh của công ty phù hợp với từng thời kỳ và phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước. Sơ đồ bộ máy quản lý tổ chức của công ty CP Viet Invest 1.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán Hình thức kế toán Kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ, trung thực, kịp thời, liên tục và có hệ thống tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của CÔNG TY. Ngoài ra kế toán còn có nhiệm vụ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, chế độ phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Để đảm bảo công việc được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, CÔNG TY đã tổ chức bộ máy kế toán 1 cách hợp lý nhất. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ♦ Kế toán trưởng: Có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê trong DN, tổ chức hướng dẫn và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo tài chính, kiểm tra kế toán nội bộ, tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ, tài liệu. ♦ Thủ quỹ : Là người quản lý tiền mặt, trực tiếp thu chi tiền mặt theo các chứng từ hợp lệ của DN, chịu trách nhiệm bảo vệ và báo cáo lượng quỹ tồn trong ngày cho kế toán trưởng. ♦ Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác sự biến động của các loại vốn bằng tiền, thương xuyên đối chiếu với phần hành liên quan. ♦ Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. ♦ Kế toán các đội: tùy theo năng lực và đặc điểm kinh doanh của của từng đội mà sẽ được bố trí từ 1-3 kế toán viên có nhiện vụ theo dõi và phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị mình. Cuối mỗi tháng, quý, năm phải quyết toán với cấp trên. 1.1.4. Hình thức sổ kế toán.  Diễn giải sơ đồ: - Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếpvào các NKCT hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. - Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi căn cứ vào các Bảng kê và NKCT có liên quan. - Đối với các NKCT được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết căn cứ vào số liệu tổng cộng của Bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào NKCT. - Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các NKCT với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các NKCT từ ghi trực tiếp vào sổ cái. - Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc các thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng TK để đối chiếu với sổ cái. - Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong NKCT, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán trên máy vi tính. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, máy tính là một công cụ đắc lực giúp các CÔNG TY giảm thiểu tối đa thời gian, tiết kiệm được nhiều khoản chi phí. Đặc biệt, các chương trình phần mềm kế toán đã làm cho công việc của những nhân viên kế toán trở nên đơn giản nhưng lại hiệu quả hơn rất nhiều so với kế toán thủ công. Vì vậy CÔNG TY đã sử dụng phần mềm kế toán unesco accounting theo trình tự luân chuyển như sau: Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính được tiến hành như sau: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập BCTC. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. 1.2. NỘI DUNG HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN Vốn bằng tiền là một loại vốn có tính lưu động nhah chóng vào mọi khâu của quá trình sản xuất. Vốn bằng tiền bao gồm: - Tiền mặt: TK 111 - Tiền gửi ngân hàng: TK 112 - Tiền đang chuyển: TK 113 Vốn bằng tiền là loại vốn được xác định có nhiều ưu điểm nhưng đây cũng là lĩnh vực mà kế toán thường mắc thiếu sót và để xảy ra tiêu cực cho nên cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ và có hiệu quả loại vốn này. 1.2.1. Nguyên tắc về kế toán vốn bằng tiền các nghiệp vụ thanh toán, vay ngân hàng * Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ: - Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước. - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền của đơn vị hàng ngày. - Kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là đồng Việt nam. - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại vốn bằng tiền, ngoại tệ. * Hạch toán nguồn vốn tín dụng phải cần thuân thủ các nguyên tắc sau: - Mọi khoản vay ngoại tệ phải được phản ánh theo nguyên tắc tiền tệ và đồng Việt Nam. Trường hợp vay bằng vàng bạc, đá quý phải được phản ánh chi tiết theo từng loại về số lượng và giá trị. - Mọi khoản vay phải được theo dõi chi tiết theo các hình thức vay, vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn hoặc các đối tượng khác. Trong từng hình thức vay phải theo dõi cho từng loại vay. 1.2.2. Quá trình hạch toán nghiệp vụ * Kế toán vốn bằng tiền và tiền vay Vốn bằng tiền là một phần của vốn lưu động và vốn khác bao gồm: Tiền mặt: TK 111 Tiền gửi ngân hàng: TK 112 Tiền đang chuyển: TK 113  Quá trình hạch toán TK 112 được phản ánh dưới sơ đồ sau:  Nguồn vốn tín dụng bao gồm + Vay ngắn hạn ngân hàng: TK 311, là loại tiền vay thời hạn không quá 9 tháng kể từ lúc nhận tiền vay đến lúc trả. Mức lãi tiền vay phải căn cứ vào các quy định của ngân hàng Nhà nước. Mọi khoản vay ngân hàng phải được phản ánh riêng biệt các khoản vay khác nhau. + Vay đối tượng khác: TK 341 Mức lãi tính theo sự thoả thuận. TK 311 và TK 341 đều được ghi vào NKCT số 4. Quá trình hạch toán vốn bằng tiền và tiền vay theo hình thức NKCT được thể hiện theo sơ đồ sau:  1.2.3. Nội dung hoạch toán vốn bàng tiền của công ty CP Viet Invest Kế toán quỹ tiền mặt Trình trự hoạch toán quỹ tiền mặt Sơ đồ hoạch toán quỹ tiền mặt  b.Hạch toán tiền gửi ngân hàng Giấy nộp tiền Ngày 7 tháng 2 năm 2002 Người nộp: Trịnh Hoài Anh Địa chỉ: công ty CP Viet Invest Người nhận: Địa chỉ: Nộp tại: Ngân hàng công thương Đống Đa Nội dung nộp: Trả nợ gửi Bằng chữ: Ba mươi sáu triệu đồng chẵn. Ngân hàng B gửi ngày 12/2 Trả tiền 14/2/2002 Người nhận (Ký, họ tên)  Thủ quỹ (Ký, họ tên)  Kế toán (Ký, họ tên)  Kiểm soát (Ký, họ tên)   Giấy nộp tiền Ngày 7 tháng 2 năm 2002 Người nộp: Trịnh Hoài Anh Địa chỉ: công ty CP Viet Invest Người nhận: Địa chỉ: Nộp tại: Ngân hàng công thương Đống Đa Nội dung nộp: Trả nợ gửi Bằng chữ: Ba mươi sáu triệu đồng chẵn. Ngân hàng B gửi ngày 12/2 Trả tiền 14/2/2002 Người nhận (Ký, họ tên)  Thủ quỹ (Ký, họ tên)  Kế toán (Ký, họ tên)  Kiểm soát (Ký, họ tên)   Uỷ nhiệm chi Ngày 14 tháng 2 năm 2002 Tên đơn vị trả tiền: Ngân hàng Công thương Đống Đa Số TK: 011B.00023 Tại : NHCT Đống Đa Tên người nhận: công ty CP Viet Invest Bằng chữ: Ba mươi sáu triệu đồng chẵn Đơn vị trả tiền Kế toán trưởng (Ký, họ tên)  Ngân hàng A Ghi rõ 12/2/2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên)  Ngân hàng B Ghi rõ 14/2/2002 Kế toán trưởng
Luận văn liên quan