Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất của TTCK.Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động diễn ra trên TTCK tập trung đều phải thông qua tổ chức trung gian, đó là công ty chứng khoán.Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh chứng khoán, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập.Tại Viêt Nam, theo qui chế về tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán qui định: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán”
Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam:
*Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và phát triển ngành chứng khoán.
*Có đủ cơ sởvật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
*Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh như sau:
_Môi giới chứng khoán: 3 tỷ đồng
_Tự doanh chứng khoán: 12 tỷ đồng
_Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán: 22 tỷ đồng
_Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán: 3 tỷ đồng
*Giám đốc, Phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó giám đốc), các nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán phải đáp ứng đầy đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp.
*Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có giấy phép tư doanh.
9 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2770 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Công ty chứng khoán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty chứng khoán
I-KHÁI NIỆM:
Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất của TTCK.Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động diễn ra trên TTCK tập trung đều phải thông qua tổ chức trung gian, đó là công ty chứng khoán..Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh chứng khoán, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập.Tại Viêt Nam, theo qui chế về tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán qui định: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán”
Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam:
*Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và phát triển ngành chứng khoán.
*Có đủ cơ sởvật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
*Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh như sau:
_Môi giới chứng khoán: 3 tỷ đồng
_Tự doanh chứng khoán: 12 tỷ đồng
_Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán: 22 tỷ đồng
_Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán: 3 tỷ đồng
*Giám đốc, Phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó giám đốc), các nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán phải đáp ứng đầy đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp.
*Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có giấy phép tư doanh.
II-MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG:
Hiện nay trên thế giới có hai loại hình hoạt động của công ty chứng khoán:
Công ty chuyên kinh doanh chứng khoán:
Theo mô hình này, động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này:
+Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
+Tạo điều kiện cho TTCK phát triển do tính chuyên môn hoá cao hơn.
Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada…
Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán:
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động vời tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ
Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hoá, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi roc do hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các biến động của thị TTCK là cao. Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán, khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng.
Tuy nhiên mô, hình này bộc lộ một số hạn chế như không phát triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu trái phiếu. Mặt khác, theo mô hình này, nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hang, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính.
Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp dụng mô hình này, nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến ngày nay.
Tại Việt Nam, do qui mô các ngân hàng thương mại nói chung là rất nhỏ bé, và đặc biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực thương mại ngắn hạn,trong khi hoạt động của TTCK thuộc lĩnh vực vốn dài hạn.Khả năng khắc phục những yếu điểm này của ngân hang Việt Nam còn rất lâu dài.Do đó, để bảo vệ an toàn cho các ngân hang,Nghị định 144/CP về chứng khoán và TTCK qui định các ngân hang thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải tách ra một phần vốn tự có của mình thành lập một Công ty chứng khoán chuyên doanh trực thuộc, hạch toán độc lập với ngân hàng
III-CƠ CẤU TỔ CHỨC:
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà công ty đó thực hiện và qui mô hoạt động kinh doanh của nó.Tuy nhiên, phải đảm bảo tách biệt giữa hoạt động tư doanh với hoạt động mội giới và quản lý danh mục đầu tư. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán như sau:
Sơ đồ tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán là hệ thống các phòng ban chức năng được chia làm hai khối lượng tương ứng với hai khối công việc.
Khối I (Front Office)
Do ít nhất một phó giám đốc trực tiếp phụ trách,thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán như: tự doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư. Đây là khối mang lại thu nhập chính cho công ty chứng khoán.Nhìn chung, khối này có quan hệ trực tiếp với khách hàng bởi vì ngoài nghiệp vụ tư doanh, khối này mang lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hang và tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó.
Khối II (Back Office):
Thường cũng do 1 phó giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc yểm trợ cho khối I như hành chính tổ chức, kế toán…
IV-CÁC NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN :
1-Môi giới chứng khoán: là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hang sẽ phải chịu trách nhịêm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Khi thực hiện nghiập vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty.
Trong trường hợp khách hàng của công ty chứng khoán mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại tổ chức lưu ký là ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty chứng khoán có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục giao dịch, mua bán cho khách hàng và phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký.Tiền hoa hồng môi giới thường được tính phần trăm trên tổng giá trị của một giao dịch.
Tuỳ theo qui định của mỗi nước, cách thức hoạt động của từng Sở giao dịch chứng khoán mà người ta có thể phân chia thành nhiều loại nhà môi giới khác nhau như sau:
Môi giới dịch vụ (Full Service Broker):
Là loại môi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ như mua bán chứng khoán, giữ hộ cổ phiếu, hu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu đề bán trước, mua sau và nhất là có thể cung cấp tài liệu, cho ý kiến cố vấn trong việc đầu tư .
Môi giới chiếc khấu (Discount Broker) :
Là loại môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua bán hộ chứng khoán. Đối với môi giới loại này thì khoản phí và hoa hồng nhẹ hơn môi giới toàn dịch vụ vì không có tư vấn ,nghiên cứu thị trường .
Môi giới uỷ nhiệm hay môi giới thừa hành
Đây là những nhân viên của một công ty chứng khoán thành viên của một sở giao dịch, làm việc hưởng lương của một công ty chứng khoán và được bố trí để thực hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng khoán hay cho khách hàng của công ty trên sàn giao dịch.Vì thế họ có tên chung là môi giới trên sàn (Floor Broker).Các lệnh mua bán được chuyển đến cho các nhà môi giới thừa hành này có thể từ văn phòng công ty cũng có thể từ các môi giới đại diện (Registered Representative)
Môi giới độc lập hay môi giới 2 đôla:
Môi giới độp lập (Independent Broker) chính là các môi giới làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng hay thù lao theo dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại sở giao dịch (Sàn giao dịch) giống như các công ty chứng khoán thành viên.
Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của sở giao dịch.Sở dĩ có điều này là tại các sở giao dịch nhộn nhịp, lượng lệnh phải giải quyết cho khách hàng của các công ty chứng khoán đôi khi rất nhiều, các nhân viên môi giới của các công ty này không thể làm xuể hoặc một lý do nào đó vắng mặt. Lúc đó các công ty chứng khoán sẽ hợp đống với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của mình và trả cho người môi giới này một khoản tiền nhất định
Ban đầu các nhà môi giới độc lập được trả 2 đôla cho một lô tròn chứng khoán (100 cổ phần) nên người ta quen gọi là “môi giới 2 đôla”.
Môi giới độc lập cũng được gọi là môi giới trên sàn (floor broker), họ đóng vai trò không khác gì một môi giới thừa hành, chỉ khác là họ có tư cách độc lập-tức họ không đại diện cho bất kì một công ty chứng khoán nào cả.
Nhà môi giới chuyên môn:
Các sở giao dịch chứng khoán thường qui định mỗi loại chứng khoán chỉ được phép giao dịch tại một điểm nhất định gọi là quầy giao dịch (post) các quầy này được bố trí liên tiếp quanh sàn giao dịch (floor).Trong quầy giao dịch có một số nhà môi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay chuyên gia.Các chuyên gia này chỉ giao dịch một số loại chứng khoán nhất định.Nhà môi giới chuyên môn thực hiện hai chức năng chủ yếu là thực hiện các lệnh giao dịch và lệnh thị trường.
2 - Tự doanh chứng khoán: là nghiệp vụ mà trong đó công ty chứng khoán thực hiện mua và bán chứng khoán cho chính mình .
Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh nhằm mục đích thu lợi hoặc đôi khi nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá trên thị trường .Chứng khoán tự doanh có thể là chứng khoán niêm yết hoặc chưa niêm yết trên TTCK . Ngoài ra công ty chứng khoán có thể tự doanh chứng khoán lô lẻ của khách hàng sau đó tập hợp lại thành lô chẵn để giao dịch trên TTCK.
Theo Điều 20 quy chế hoạt động và tổ chức và tổ chức của công tychứng khoán số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17/6/2004 qiu định về hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán như sau :
+ Công ty chứng klhoán phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch của chính mình .
+ Khi tiến hành nghiệp vụ tự doanh , công ty chứng khoán không được :
Đầu tư vào cổ phiếu của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán .
Đầu tư quá 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết.
Đầu tư quá 15% số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết .
Hoạt động tự doanh hiện nay đươc xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các công ty chứng khoán tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận .Tuy nhiên ,do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích nên các nước thường qui định các công ty chứng khoán phải tổ chức thực hiên hai nghiệp vụ ở 2 bộ phân riêng biệt nếu công ty chứng khoán đó được thự hịên cả 2 nghiệp vụ .
3- Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua,bán,và nắm giữ các chứng khoán vì quyền lợi khách hàng theo hợp đồng được kí kết giữa công ty chứng khoán va khách hàng.
Nghiệp vụ này được thực hiện khi một số nhà đầu tư tổ chức hoặc cá nhân muốn tham gia TTCK nhưng họ không có đủ điều kiện về thời gian hoặc kiến thức chuyên môn để quyết định đầu tư ,vì vậy họ uỷ thác cho công ty chứng khoán đầu tư kèm theo thoã thuận lãi lỗ. Người uỷ thác đầu tư thường không can dự vào việc đầu tư của công ty chứng khoán và trả một khoản phí cho công ty chứng khoán theo thoã thuận.
Các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ này ngoài việc được hưởng phí quản lý họ còn có thể nhận dược những khoản tiền phí nhất định khi mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư.
Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán phải quản lý tiến và chứng khoán cho từng khách hàng uỷ thác và sử dụng tiền trong tài khoản theo đúng các điều kiện qui định trong hợp đồng đã ký kết.Hợp đồng phải xác định rõ mức dộ uỷ quyền của khách hàng phải chịu mọi rủi ro của hoạt động đầu tư. Để đảm bảo quyền lợi của khách hàng, định kỳ, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo giá trị các khoản đầu tư theo giá thị trường tại thời điểm báo cáo cho khách hàng.
4 – Nghiệpvụ bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết.
Tổ chức phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỉ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành.
Hiện nay trên thế giới có một số hình thức bảo lãnh phát hành sau:
*Bảo lãnh cam kết chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối hết hay không.
*Bảo lãnh cố gắng tối đa: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành.Tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng tối đa. Số chứng khoán còn lại nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành. Như vậy, kết quả của việc bán chứng khoán của tổ chức phát hành tuỳ thuộc vào khả năng, uy tín và sự lựa chọn nhà đầu tư của tổ chức bảo lãnh.
*Bảo lãnh tất cả hoặc không: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải bán hết số chứng khoán dự định phát hành, nếu không phân phối hết sẽ huỷ bỏ đợt phát hành.Theo phương thức này, không có một sự bảo đảm đợt phát hành có thành công hay không, nên UBCKNN thường qui định số chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trong thời gian cần bán sẽ được giữ bởi một người thứ ba để chờ kết quả cuối cùng của đợt phát hành. Nếu đợt phát hành không thành công thì nhà đầu tư sẽ được trả lại toàn bộ số tiền đặt cọc.
+Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu : là phương thức kết hợp giữa phương thức bảo lãnh cố gắng tối đa và phương thức bảo lãnh tất cả họăc không.Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỉ lệ chứng khoán nhất định. Nếu số lượng chứng khoán bán ra dưới hạn mức này thì đợt phát hành sẽ được huỷ bỏ và toàn bộ tiền đặt cọc mau chứng khoán sẽ được trả laị cho nhà đầu tư. Đây là phương thức bảo lãnh tương đối hiệu quả, vừa bảo vệ lợi ích cho tổ chức phát hành vừa hạn chế rủi ro cho tổ chức bảo lãnh.
Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hính thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ của nhà đầu tư và gắn kết trách nhiệm của các công ty chứng khoán trong việc triển khai nghiệp vụ này .
5-Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán : là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực tư vấn đầu tư chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu tài chính; chia tách , sáp nhập; hợp nhất doanh nghiệp; tư vấn cho doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán .
Đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của công ty chứng khoán .
Tư vấn tài chính (Tư vấn cho người phát hành ):
Đây là một mảng hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu tương đối cao cho công ty chứng khoán .Thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ góp phần hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp và tạo ra những hàng hoá có chất lượng cao trên thị trường. Khi thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán phải ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn và liên đới chịu trách nhiệm về nội dung trong hồ sơ xin niêm yết . Hoạt động này tương đối đa dạng bao gồm :
* Xác định giá trị doanh nghiệp : là việc định giá các tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghịêp trước khi chào bán chứng khoán .Đây là khâu quan trọng trước khi phát hành chứng khoán vì nó dùng để đánh giá chứng khoán phát hành, đặc biệt là khi doanh nghịêp mới phát hành chứng khoán ra công chúng lần đầu.
* Tư vấn về loại chứng khoán phát hành : tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp như tình hình tài chính, chiến lược phát triển của công ty …mà xác định loại chứng khoán phát hành là cổ phiếu hay trái phiếu .
* Tư vấn chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp…: khi một doanh nghiệp muốn thâu tóm hay hợp nhất với một doanh nghiệp muốn thâu tóm hay hợp nhất với một doanh nghiệp khác, họ tìm đến các công ty chứng khóan để nhờ trợ giúp về các vấn đề kỹ thuật ,phương pháp tiến hành sao cho phù hợp và đỡ tốn chi phí….
Tư vấn đầu tư chứng khoán:
Là việc các chuyên viên tư vấn sử dụng kiến thức chuyên môn của mình để tư vấn cho nhà đầu tư về thời điểm mua bán chứng khoán, loại chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ , tình hình diễn biến thị trường , xu hướng giá cả…Đây là hoạt động phổ biến trên thị trường thứ cấp, diễn ra hàng ngày, hàng giờ với nhiều hình thức khác nhau .Việc tư vấn có thể bằng lời nói, hoặc có thể thông qua những bản tin, các báo cáo phân tích …khách hàng có thể gặp gỡ nhà tư vấn hoặc thông qua các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax… để nhờ tư vấn trực tiếp hoặc có thể gián tiếp thông qua các báo cáo phân tích, các ấn phẩm mà nhà tư vấn phát hành .
Nhà tư vấn phải luôn là người thận trọng khi đưa ra những lời bình luận, những báo cáo phân tích của mình về giá trị các loại chứng khoán, vì những phát ngôn của các chuyên viên tư vấn có tác động rất lớn đến tâm lý của các nhà đầu tư thường dể có thể trở hành lời tiên đoán , định hướng cho toàm bộ thị trường . Bởi vì các nhà đầu tự tin rằng các nhà tư vấn là những chuyên gia trong lĩnh vực này, họ có nhiều thông tin và kiến thức hơn những người khác và họ có thể đánh giá tình hình chính xác hơn . Điều đó có thể mang lại lợi nhuận cho người được tư vấn nhưng cũng có thể gây thiệt hại cho họ và làm ảnh hưởng đến TTCK.
Theo qui định tại Việt Nam, khi thực hiện tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, các công ty chứng khoán và nhân viên kinh doanh phải :
-Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp .
- Bảo đảm tính trung thực,. khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.
- Không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả , giá trị và bản chất của bất kỳ loại chứng khoán nào .
- Không được có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó .
- Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác .
-Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tư vấn và bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ tư vấn khi vi phạm cam kết trong hợp đồng tư vấn .
Tuy nhiên, các nhà tư vấn thường đánh giá tình huống theo kiến thức, kinh nghiệm và tư duy chủ quan của họ, do vậy việc đánh giá tình huống của mỗi nhà tư vấn là khác nhau .Tính khách quan và chính xác của các bản phân tích sẽ mang lại uy tín cho nhà tư vấn .
6- Các nghiệp vụ hỗ trợ khác :
Nhìn chung các nghiệp vụ hỗ trợ giao dịch nhằm mục đích tạo thuân lợi cho nhà đầu tư ,giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
*Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: là công việc đầu tiên để các chứng khoán có thể giao dịch trên thị trường tập trung - việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán - được thực hiện thông qua các thành viên lưu ký của thị trường giao dịch chứng khoán .
Lưu ký chứng khoán là một hoạt động rất cần thiết trên TTCK . Bởi vì trên TTCK tập trung ,việc thanh toán các giao dịch diễn ra tại Sở giao dịch chứng khoán .Vì vậy, lưu ký chứng khoán một mặt giúp cho quá trình tahnh toán tại Sở giao dịch được diễn ra thuận lợi ,nhanh chóng dễ dàng. Mặt khác, nó hạn chế rủi ro cho người nắm giữ chứng khoán như rủi ro bị rách ,hỏng, thất lạc chứng chỉ chứng khoán ….
*Cho vay cầm cố chứng khoán : là một hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay
Dùng số chứng khoán sở hữu hơp pháp của mình làm tài sản cầm cố để vay tiền nhằm mục đích kinh doanh, tiêu dùng…
* Cho vay bảo chứng : là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, sau đó dùng số chứng khoán mua được từ tiền vay để làm tài sản cầm cố cho khoản vay .
* Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán : là việc công ty chứng khoán ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán của khách hàng được thực hiện tại TTCK .
V- VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRÊN TTCK :
Vai trò của công ty chứng khoán được thể hiện qua các nghiệp vụ của công ty chứng khoán .Thông qua các hoạt động này, công ty chứng khoán đã thật sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung .Công ty chứng khoán đã trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của TTCK .
Vai trò làm cầu nối giữa cung - cầu chứng khoán :