Công ty dịch vụ kỹ thuật Lajolla và độ nhạy cảm chuyển đổi

Năm 1908: GM được thành lập bởi William Durant, một nhà sản xuất xe ngựa kéo ở Flint, tiểu bang Michigan của nước Mỹ. Ban đầu công ty chỉ có duy nhất thương hiệu Buick, nhưng vào năm tiếp theo đã mua thêm Oldsmobile, Công ty ô tô Oakland (sau này là Pontiac), Cadillac, và Rapid Motor Vehicle Co. (sau này là GMC). Năm 1919: GM Acceptance Corp. (GMAC) được thành lập để cung cấp dịch vụ tài chính cho khách mua ô tô GM. Năm 1948: GM ra mắt động cơ V8 đầu tiên trên thế giới, lắp cho các xe Cadillac và Oldsmobile. Năm 1953: Chevrolet ra mắt Corvette, mẫu xe thể thao sản xuất thực tế đầu tiên, với giá bán 3.498 USD. Năm 1966: GM ra mắt Pontiac Firebird và Chevrolet Camaro, hai mẫu xe “cơ bắp” sau này trở thành biểu tượng của giới trẻ Mỹ những năm cuối thập niên 60. Năm 1990: GM mua 50% cổ phần nhà sản xuất ô tô Thụy Điển Saab, đồng thời ra mắt các mẫu xe Saturn đầu tiên. Đây cũng là thương hiệu mới đầu tiên của GM trong suốt nhiều thập kỷ Năm 2000: GM tuyên bố bỏ thương hiệu Oldsmobile.

docx69 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2315 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công ty dịch vụ kỹ thuật Lajolla và độ nhạy cảm chuyển đổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC CHƯƠNG 1 1 ĐỘ NHẠY CẢM CẠNH TRANH TẠI GENERAL MOTORS 1 I. TỔNG QUAN VỀ GENERAL MOTORS 1 1. Thăng trầm General Motors: 1 2. Tình hình kinh doanh General Motors 1 3. Phân tích báo cáo tài chính 2 3.1 Vị thế tài chính GM năm 2000 2 3.2 Tài chính Quý 1 – Năm 2001 3 II. CHÍNH SÁCH PHÒNG NGỪA CHÍNH THỨC CỦA GM 5 1. Treasurer’s office 5 1.1. Trách nhiệm của Treasurer’s office 5 1.2. Hoạt động của Treasurer’s office 5 1.3. Cơ cấu tổ chức của Treasurer’s Office 6 2. Chiến lược phòng ngừa rủi ro của công ty 6 2.1. Mục Tiêu 6 2.2. Cách Thức Phòng Ngừa Của Công Ty 7 III. ĐỘ NHẠY CẢM CẠNH TRANH 7 1. Nguồn gốc độ nhạy cảm cạnh tranh của GM 7 2 Định lượng độ nhạy cảm cạnh tranh của GM đối với đồng Yên Nhật 9 2.1 Một số giả định 9 2.2 Đo lường độ nhạy cảm cạnh tranh 11 2.3 Phân tích độ nhạy – Hiện giá của tổn thất 12 2.4 Mô phỏng Monte Carlo 14 2.5 Độ nhạy cảm tổng quan đồng Yên của GM 16 3. Giải pháp cho vấn đề quản trị độ nhạy cảm cạnh tranh đối với đồng Yên của GM 17 3.1 Sử Dụng Chiến Lược Tài Chính Để Quản Trị Rủi Ro Độ Nhạy Cảm Cạnh Tranh 17 3.2. Sử Dụng Real Options Để Phòng Ngừa Rủi Ro Độ Nhạy Cảm Cạnh Tranh 18 CHƯƠNG 2 20 ĐỘ NHẠY CẢM KINH DOANH CỦA TOYOTA TẠI CHÂU ÂU 20 I. Giới thiệu về Toyota 20 II. Phân tích cơ bản 21 1. Tình hình thị trường chung châu Âu và đồng Euro: 21 2. Tình hình kinh doanh của Toyota tại châu Âu: 22 III. MINH BẠCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TOYOTA TẠI THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU. 24 1.Toyota và ngành công nghiệp sản xuất xe hơi 24 2. Sự biến động tiền tệ 25 3.Cách thức quản lý phù hợp để ứng phó tình hình 26 IV. ĐỀ XUẤT HƯỚNG GIẢI QUYẾT 27 1.Việc công ty Toyota đã trì hoãn quá lâu để xây dựng một trung tâm sản xuất hàng hóa xuất khẩu cho thị trường châu Âu tại châu Âu. 27 2. Liệu vấn đề có được giải quyết khi nước Anh gia nhập thị trường tiền tệ chung châu Âu. 28 3. Phân loại các vấn đề trong ngắn hạn và dài hạn của Toyota tại châu Âu 29 4. Giải pháp hợp lý để giúp Toyota tại châu Âu giải quyết vấn đề trì trệ trong việc vận hành sản xuất ở châu Âu. 29 CHƯƠNG 3 31 CÔNG TY DỊCH VỤ KỸ THUẬT LAJOLLA VÀ ĐỘ NHẠY CẢM CHUYỂN ĐỔI 31 I. Sơ lược tình hình và vấn đề của công ty 31 II. Vấn đề tổn thất do chuyển đổi – có phải là vấn đề cần bỏ nhiều thời gian, công sức để quản lý? 31 1.Tổn thất do chuyển đổi là do phương pháp kế toán: 31 2.Có nên dồn thời gian, công sức để quản lý, kiểm soát tổn thất do chuyển đổi hay không? 33 III. Vấn đề gặp phải ở từng quốc gia: 35 1. Jamaica 35 2. Mexico 35 3. Venezuela 36 IV. Một số giải pháp đề xuất cho Meaghan: 36 1. Giải pháp chung cho công ty 36 1.1. Sử dụng các công cụ phái sinh 36 1.2. Cải tiến cơ sở vật chất, trang thiết bị 37 2. Giải pháp cho mỗi quốc gia cụ thể 37 2.1. Jamaica 37 2.2. Mexico 38 2.3.Venezuela 38 PHỤ LỤC: BÀI DỊCH TÌNH HUỐNG 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Mục tiêu của chiến lược phòng ngừa của các công ty phi tài chính ở MỸ (%) 6 Bảng 1.2 Các giả định 10 Bảng 1.3 Dữ liệu tỷ giá JPY/USD 11 Bảng 1.4 dữ liệu cho phân tích độ nhạy 12 Bảng 1.5 Kết quả phân tích độ nhạy 12 Bảng 1.6 Độ nhạy cảm tổng hợp 16 Bảng 1.7 Tổng độ nhạy cảm liên kết 16 Bảng 2.1 ba nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới năm 2010 20 Bảng 2.2 Lợi nhuận ròng tính theo khu vực của Toyota công bố ngày 31/03/2007 21 DANH MỤC HÌNH Hình 1.2 EPS – thu nhập mỗi cổ phần của GM 4 Hình 1.3 – Tỷ giá JPY/USD giai đoạn 1/1980 – 08/2001 5 Hình 1.4 Phân phối % thay đổi tỷ giá JPY/USD 15 Hình 1.5 Phân phối hiện giá tổn thất ( triệu $) 15 Hình 2.1 Bảng xếp hạng toàn cầu của các nhà sản xuất ô tô được thống kê mỗi năm bởi Tổ Chức Các Nhà Sản uất Ô Tô Quốc Tế OICA. 20 Hình 2.2 Tình hình kinh doanh của Toyota qua các năm. 23 Hình 2.3 Thị phần kinh doanh của Toyota qua các năm. 23 Hình 2.4: Cấu trúc thị phần của công ty Toyota tại châu Âu 25 Hình 2.5: tỷ giá giao dịch hàng ngày của Yên so với Euro 26 Hình 2.6: tỷ giá giao dịch hàng ngày của Bảng Anh so với Euro 27 CHƯƠNG 1 ĐỘ NHẠY CẢM CẠNH TRANH TẠI GENERAL MOTORS I. TỔNG QUAN VỀ GENERAL MOTORS 1. Thăng trầm General Motors: Năm 1908: GM được thành lập bởi William Durant, một nhà sản xuất xe ngựa kéo ở Flint, tiểu bang Michigan của nước Mỹ. Ban đầu công ty chỉ có duy nhất thương hiệu Buick, nhưng vào năm tiếp theo đã mua thêm Oldsmobile, Công ty ô tô Oakland (sau này là Pontiac), Cadillac, và Rapid Motor Vehicle Co. (sau này là GMC). Năm 1919: GM Acceptance Corp. (GMAC) được thành lập để cung cấp dịch vụ tài chính cho khách mua ô tô GM. Năm 1948: GM ra mắt động cơ V8 đầu tiên trên thế giới, lắp cho các xe Cadillac và Oldsmobile. Năm 1953: Chevrolet ra mắt Corvette, mẫu xe thể thao sản xuất thực tế đầu tiên, với giá bán 3.498 USD. Năm 1966: GM ra mắt Pontiac Firebird và Chevrolet Camaro, hai mẫu xe “cơ bắp” sau này trở thành biểu tượng của giới trẻ Mỹ những năm cuối thập niên 60. Năm 1990: GM mua 50% cổ phần nhà sản xuất ô tô Thụy Điển Saab, đồng thời ra mắt các mẫu xe Saturn đầu tiên. Đây cũng là thương hiệu mới đầu tiên của GM trong suốt nhiều thập kỷ Năm 2000: GM tuyên bố bỏ thương hiệu Oldsmobile. 2. Tình hình kinh doanh General Motors General Motors là hãng xe lớn nhất thế giới và dẫn đầu về doanh số thế giới từ năm 1931. Năm 2001, GM đã có doanh số 8.5 triệu xe và chiếm 15.1% thị phần toàn cầu. Được thành lập năm 1908, GM có các hoạt động sản xuất tại hơn 30 quốc gia, và các loại xe của nó được bán tại xấp xỉ 200 quốc gia. Năm 2000, công ty tạo ra thu nhập 4.4 tỷ $ trên doanh thu 184.6 tỷ $ (xem Bảng 1 về Báo cáo thu nhập hợp nhất của GM). Bắc Mỹ vẫn tiếp tục đại diện cho phần lớn doanh số đến người tiêu dùng cuối cùng và tập trung lớn nhất về tài sản ròng ( máy móc, nhà máy, xí nghiệp..) và thiết bị (xem Bảng 2 và bảng 3 ), nhưng tầm quan trọng của các hoạt động quốc tế của GM đang tăng lên trong phần trăm tổng thể kinh doanh. General Motors Corporation (GM), sản xuất ô tô, dịch vụ viễn thông và các hoạt động khác, hoạt động hợp nhất và liên quan đến thiết kế, sản xuất, và marketing về xe hơi, xe tải, và các hoạt động bổ trợ liên quan cũng như các hoạt động của Tập đoàn Hughes Electronics; và Financing and Insurance Operations (GMAC), cung cấp các dịch vụ tài chính, bao gồm tài trợ xe hơi người tiêu dùng, dịch vụ thế chấp thương mại và nhà ở, và bảo hiểm chủ phương tiện và xe hơi. GM hoạt động trong ngành xe hơi thông qua các hoạt động kinh doanh xe hơi, General Motors Automotive (GMA), gồm có 4 khu vực: GM Bắc Mỹ ( GMNA), GM Châu Âu (GME), GM Mỹ Latinh/Châu Phi/Trung Đông (GMLAAM), và GM Châu Á Thái Bình Dương ( GMAP). GMNA thiết kế, sản xuất và buôn bán xe hơi, chủ yếu ở Bắc Mỹ dưới các nhãn hiệu Chevrolet, Pontiac, Oldsmobile, Buick, Cadillac và Saturn. GME, GMLAAM và GMAP đáp ứng cầu của khách hàng bên ngoài Bắc Mỹ với các xe hơi được thiết kế, sản xuất và bán dưới các nhãn hiệu Opel, Vauxhall, Holden, Isuzu, Saab, Buick, Chevrolet, GMC và Cadillac. 3. Phân tích báo cáo tài chính 3.1 Vị thế tài chính GM năm 2000 Năm 2000, doanh thu toàn cầu đạt 185 tỷ $. Bao gồm các món hàng đặc thù, thu nhập cao thứ nhì trong lịch sử công ty đạt 8.58$ mỗi cổ phần thường.Thu nhập này đã giảm xuống 8.62$ năm 1999, nhưng vẫn còn có thể đưa ra các áp lực giá trong các thị trường lớn nhất của chúng ta toàn thế giới. GM có cả các điểm tốt và xấu trong năm 2000. Về mặt tích cực, doanh thu đạt cao thứ 2, do doanh số tăng. Ngược lại, tỷ lệ thu nhập ròng, EPS, và lợi nhuận biên, tất cả đều giảm. Báo cáo thu nhập của GM năm 2000 3.2 Tài chính Quý 1 – Năm 2001 Báo cáo thu nhập hợp nhất GENERAL MOTORS CORPORATION AND SUBSIDIARIES  Q1.2001  Q1. 2000   Total net sales and revenues  $42,615  $46,858   Cost of sales and other expenses  34,510  37,141   Selling, general, and administrative expenses  5,390  4,857   Interest expense  2,211  2,228   Total costs and expenses  42,111  44,226   income before income taxes and minority interests  504  2,632   Income tax expense  208  783   Equity income/(loss) and minority interests  (59)  (66)   Net income  237  1,783   Dividends on preference stocks  (28)  (29)   Earnings attributable to common stocks  $209  $1,754   Basic earnings (losses) per share attributable to common stocks     Earnings per share attributable to $1-2/3 par value  $0.54  $2.88   Earnings per share attributable to Class  $(0.10)  $(0.08)   Doanh thu quý 1 năm 2001 đã giảm xuống khi chi phí giảm với một tỷ lệ thấp hơn. Các kết quả có sự khác biệt lớn trong thu nhập mỗi cổ phần EPS với các kết quả của cùng kỳ năm ngoái. Các kết quả Quý 1 năm 2001, các kết quả nên giảm so với các kết quả của các năm trước do sự giảm xuống đáng kể trong doanh thu so với các năm trước. Sự giảm xuống này sẽ được thảo luận thêm trong phần phân tích của chúng tôi trong bài này. Hình 1.2 EPS – thu nhập mỗi cổ phần của GM Từ tháng 12 năm 2000, doanh số bán lẻ tại Mỹ giảm trong 3 tháng liên tiếp. Khuynh hướng này tiếp tục trong tháng 1 với tổn thất doanh thu so với các kết quả của quý 1 năm ngoái – 4.1 %, tháng 2 với 8.1 và tháng 3 với-6.8 (Hình 1). Việc giảm doanh số này so với năm trước đóng góp vào sự sụt giảm của ngành.Có thể có nhiều nguyên nhân để lý giải cho điều này. Tuy nhiên, ở phạm vi nghiên cứu của bài này là độ nhạy cảm cạnh tranh của GM đối với đồng Yên Nhật. Chúng ta đặt ra câu hỏi là: Giá đồng yên nhật có xu hướng giảm liên tục trong những năm trở lại đây làm tăng lợi nhuận của các công ty xe hơi Nhật Bản. Điều này liệu có gây ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như thị phần của GM hay không ? Hình 1.3 – Tỷ giá USD/JPY giai đoạn 1/1980 – 08/2001 Nguồn – Bank of JaPan (BOJ) Phần sau đây chúng tôi sẽ đi xem xét sơ bộ chính sách phòng ngừa chính thức của GM sau đó định lượng mức “ độ nhạy cảm” của GM với rủi ro đồng Yên. Cuối cùng chúng tôi sẽ đề nghị một chính sách quản trị rủi ro dài hạn khả thi có thể giúp bảo vệ GM khỏi độ nhạy cảm cạnh tranh đồng Yên của nó. II. CHÍNH SÁCH PHÒNG NGỪA CHÍNH THỨC CỦA GM 1. Treasurer’s office 1.1. Trách nhiệm của Treasurer’s office Tối ưu hóa cấu trúc vốn của GM Đảm bảo nhu cầu ngân quỹ cho GM Trực tiếp quản lý các rủi ro hoạt động Hỗ trợ chiến lược kinh doanh của GM thông qua việc nắm giữ và bán đi các tài sản không còn cần thiết cho hoạt động của công ty khi mà công ty có phát sinh nhu cầu kinh phí để hoạt động. Cung cấp tài chính và chiến lược hỗ trợ cho các hoạt động khác của công ty. 1.2. Hoạt động của Treasurer’s office Quản lý khả năng thanh toán danh mục đầu tư toàn cầu. Quản lý ngân quỹ hoạt động toàn cầu, bao gồm cả những mối quan hệ ngân hàng và duy trì khả năng thanh toán cho công ty. Xây dựng chiến lược kinh phí hiệu quả cho các công ty con của GM. Quản lý độ nhạy cảm của hàng hóa và tỷ giá hối đoái thương mại. 1.3. Cơ cấu tổ chức của Treasurer’s Office / 2. Chiến lược phòng ngừa rủi ro của công ty 2.1. Mục Tiêu Mục tiêu chính của chính sách quản trị rủi ro tỷ giá của GM là giảm thiểu các biến động của dòng tiền và thu nhập, đồng thời tối thiểu hóa thời gian quản trị và các chi phí dành cho quản trị FX, cân bằng quản trị FX phù hợp với hoạt động kinh doanh ô tô của nó. Bảng 1.1: Mục tiêu của chiến lược phòng ngừa của các công ty phi tài chính ở MỸ (%) By size of sales  Accounting earnings  Cash flows  Balance sheet accounts  Firm value   More than $ 6.5 billion  23  65  0  12   $6.5billion -$3.3 billion  37  58  0  5   $3.3 billion -$1.7 billion  50  38  0  12   $1.7billion -$0.7 billion  66  34  0  0   Less than $0.7 billion  38  43  5  14   Total  44  47  1  8   Source: Bodnar and Gebhardt, 1998 Qua bảng trên ta dễ dàng nhận thấy rằng chiến lược phòng ngừa rủi ro củacác công ty thuộc lĩnh vực phi tài chính ở Mỹ đều lờ đi việc phòng ngừa rủi ro chuyển đổi mà dường như tập trung rất lớn cho phòng ngừa rủi ro trên các dòng tiền của công ty. 2.2. Cách Thức Phòng Ngừa Của Công Ty Từ các mục tiêu phòng ngừa của công ty mà ban quản trị của GM đã đưa ra cách thức phòng ngừa phù hợp để đạt được mục tiêu đó. GM chỉ phòng ngừa cho độ nhạy cảm giao dịch và lờ đi độ nhạy cảm chuyển đổi được thể hiện qua trạng thái của bảng cân đối kế toán. Công ty theo đuổi một chiến lược phòng ngừa thụ động để hạn chế thời gian quản lý sử dụng cho quản lý FX, kết quả của nghiên cứu nội bộ xác định là đầu tư các nguồn lực cho quản lý FX thiết thực không dẫn đến hiệu quả đáng kể của mốc chuẩn thụ động. Chính sách phòng ngừa của công ty cũng đòi hỏi độ nhạy cảm được quản lý theo cơ sở khu vực (không phải toàn thế giới), vì vậy việc quản trị tài chính phải phù hợp với hoạt động kinh doanh nền tảng của công ty. III. ĐỘ NHẠY CẢM CẠNH TRANH 1. Nguồn gốc độ nhạy cảm cạnh tranh của GM Các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực xe hơi của các công ty Mỹ đều đến từ Nhật Bản như Honda Motor, Toyota Motor và Nissan Motor. Feldstein xác định rằng GM có độ nhạy cảm lớn đối với đồng Yên không xuất phát từ các giao dịch ngoại hối. Tuy nhiên, một sự biến động tăng giá hay giảm giá của đồng Yên đều tác động đến doanh thu và thị phần của GM. Các hãng xe Nhật lớn có phần lớn trong cấu trúc chi phí của họ định danh bằng đồng Yên. Do đó, bất kỳ sự sụt giảm nào của đồng Yên sẽ làm cho cấu trúc chi phí của họ thấp hơn khi so sánh với mức chi phí tương đương với các công ty ở Mỹ hay Châu Âu. Vì thế, trong khi các công ty là đối thủ cạnh tranh của GM ở Nhật có được lợi thế giảm chi phí đáng kể từ sự giảm giá của đồng Yên thì hiệu quả của việc kinh doanh của GM lại phải đối mặt với rủi ro tiền tệ này. Bởi vì khi chi phí đầu vào thấp hơn và để đạt được mức lợi nhuận thông thường thì sẽ dẫn đến một mức giá đòi hỏi thấp hơn. Vì mức độ cạnh tranh giữa các công ty nên việc này dẫn đến tổng lợi nhuận tăng thêm đối với các hãng xe Nhật đạt được ở thị trường Mỹ và sẽ ảnh hưởng đến thị phần của GM. Cụ thể, khi đồng yên bắt đầu tăng giá vào cuối năm 1998, Nhật đã bắt đầu can thiệp vào thị trường tiền tệ mạnh mẽ vào năm 1999. Trong suốt năm đó Nhật đã mua hơn 75 tỷ$ để làm suy yếu đồng Yên. Bắt đầu vào năm 2000, sự can thiệp mạnh mẽ trên thị trường tiền tệ kết hợp với những ý kiến thường xuyên của các quan chức Nhật Bản, đó là sự can thiệp bổ sung, đã thành công trong việc ngăn chặn sự tăng giá của đồng Yên. Tuy vậy, Nhật bản đã không dừng lại ở đó mà tiếp tục can thiệp và ép buộc đồng Yên thấp hơn. Cuối năm 2001, Nhật Bản đã thành công trong việc đẩy đồng yên xuống khoảng 135 yên cho 1 đôla.Mức mà đồng Yên đã giảm xuống yếu nhất trong giai đoạn hiện tại.Điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến thành quả hoạt động của GM. Báo cáo thu nhập của Honda và Toyota năm 2001 cho thấy rằng lợi nhuận của Toyota tăng khoảng 20 tỷ yên cho mỗi đồng yên giảm giá so với Đôla. Đối với Honda, hãng mà mức độ sản xuất cao hơn tương đối so với doanh số bán hàng tại Mỹ, sự gia tăng là khoảng 12 tỷ yên. Sử dụng bộ dữ liệu dài hạn hơn, Morgan Stanley ước lượng rằng sự thay đổi trong lợi nhuận là khoảng 125$ mỗi đơn vị cho mỗi phần trăm điểm thay đổi trong giá trị của đồng Yên so với Đôla. Nếu như chỉ là lợi nhuận được gia tăng thì các nhà sản xuất ô tô Mỹ sẽ ít quan tâm hơn. Nhưng với doanh số ở Nhật suy giảm, các công ty ô tô Nhật Bản đã tận dụng sự suy yếu của đồng Yên để gia tăng thị phần ở Mỹ. Trong 2 năm qua thị phần của thị trường ô tô Mỹ đã thu hút nhập khẩu từ Nhật tăng đột ngột khoảng 1.2%. Dĩ nhiên, người Nhật cũng đã giành được thị phần thông qua gia tăng sản lượng địa phương cái mà cũng được hưởng lợi từ sự yếu hơn của đồng Yên. Morgan Stanley ước lượng có 0.75% mối tương quan giữa thị phần nhập khẩu của Nhật và xu hướng trong dài hạn của đồng Yên so với Đôla. Để hiểu rõ hơn về những tác động của đồng Yên với GM trong giai đoạn này ta có thể xem xét TGHĐ $/Y trong thời gian gần đây. Exhibit 4 cho ta thấy rằng TGHĐ $/Y trong 2 thập kỷ gần đây có rất nhiều sự biến động và xu hướng rõ rệt ở đây là đồng Yên có xu hướng giảm giá so với những năm đầu thập kỷ 80. Tuy nhiên, nếu xét trong những năm gần đây thì cho đến năm 2000 đồng Yên đang có sự tăng giá nhẹ từ 117 đến 107 đã làm giảm lợi nhuận hoạt động toàn cầu gộp của các hãng xe Nhật 4 tỷ$.Từ con số thống kê đó Feldstein đã tính toán được rằng đối với sự giảm giá mỗi một đồng Yên đối với Đôla, lợi nhuận hoạt động chung của các đối thủ cạnh tranh là các công ty Nhật sẽ tăng lên hơn 400 triệu $. Các ước lượng phác thảo từ các báo cáo nghiên cứu cho thấy rằng các công ty Nhật đã không có lợi nhuận khi đồng Yên mạnh hơn 110 đối với đôla và có lợi nhuận tại tỷ giá $/Y là120 hay lớn hơn. Bên cạnh đó, GM không chỉ chịu sự tác động của tỷ giá $/Y trong lĩnh vực kinh doanh mà còn trong cả lĩnh vực mà công ty đang đầu tư. Exhibit 5 chính là tỷ lệ đầu tư mà GM đầu tư vào các công ty ở Nhật.Vì vậy những tác động của TGHĐ ở đây còn ảnh hưởng tới cả dòng tiền mà công ty thu về trong tương lai từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài. 2 Định lượng độ nhạy cảm cạnh tranh của GM đối với đồng Yên Nhật Do cả công ty thuần túy nội địa lẫn các MNCs đều chịu tác động của độ nhạy cảm cạnh tranh đối với rủi ro tỷ giá, tác động này có thể là thuận lợi hoặc bất lợi, vì vậy trước hết công ty cần đánh giá mức độ tiềm ẩn của độ nhạy cảm để từ đó xác định liệu có nên phòng ngừa độ nhạy cảm này không. 2.1 Một số giả định Thông số  Giá trị có thể  Giả định  Nguồn & cách tính   Các hãng xe Nhật có chi phí có nguồn gốc từ Nhật Bản  20% - 40%  30%    Chi phí tiết kiệm được chuyển đến người tiêu dung  15% - 45%  30%    Đồng Yên giảm giá  20%  20%    Độ co giãn của cầu theo giá  2  2    Doanh số hàng năm của Nhật tại thị trường Mỹ (đơn vị)  4,100,000  4,100,000    Độ co giãn chéo đối với GM  33.33%  33.33%    2000 Average Incentive per Unit in the United States – GM  1969  1969    Tỷ lệ chiết khấu vĩnh viễn  20%  20%    Bảng 1.2 Các giả định Các giả định trên đây được rút ra từ tình huống. Ở đây chúng tôi chỉ trình bày cách tính một số thông số chúng tôi gián tiếp rút ra từ bài nghiên cứu: - Độ co giãn của cầu theo giá : “ giá tăng 5% có thể kỳ vọng doanh số giảm khoảng 10%” (𝐸= % ∆ 𝑄 % ∆ 𝑃 = 10% 5% =2 - Độ co giãn chéo đối với GM : “Feldstein giả định rằng bất kỳ thị phần nào đánh mất vào tay các hãng xe Nhật sẽ được chia sẻ công bằng trong số và hoàn toàn bởi ba công ty lớn ở Detroit (General Motors, Ford, và Chrysler)”. ( E chéo = 1/3 = 33.33%. - 2000 Average Incentive per Unit in the United States – GM : Hình 6 trong bài tình huống. - Đồng Yên giảm giá ở đây chúng tôi giả định là 20% khi đo lường độ nhạy cảm : “khi đồng Yên giảm giá khoảng 20% sẽ đạt cận trên của độ nhạy cảm”. Theo chúng tôi đây là một con số có thể chấp nhận vì: Năm  USD/IPY  % giảm giá JPY   1980  209.79      1981  219.02  4.40%   1982  242.49  10.72%   1983  234.34  -3.36%   1984  247.96  5.81%   1985  202.75  -18.23%   1986  162.13  -20.03%   1987  128.25  -20.90%   1988  123.63  -3.60%   1989  143.62  16.17%   1990  133.72  -6.89%   1991  128.07  -4.23%   1992  123.98  -3.19%   1993  109.72  -11.50%   1994  100.17  -8.70%   1995  101.86  1.69%   1996  113.74  11.66%   1997  129.52  13.87%   1998  117.4  -9.36%   1999  102.61  -12.60%   2000  112.21  9.36%   Bảng 1.3 Dữ liệu tỷ giá USD/JPY 2.2 Đo lường độ nhạy cảm cạnh tranh ƯỚC LƯỢNG ĐỘ NHẠY CẢM CẠNH TRANH   Chất Nhật mỗi xe  30%   Đồng JPY giảm giá  20%   Chi phí tiết kiệm được chuyển đến người tiêu dùng  30%   Giá xe hơi giảm  1.80%          Giá xe h
Luận văn liên quan