Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú

Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã những chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường đồng thời với chính sách mở cửa của Nhà nước đã làm cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Tất cả các ngành nghề đã có những biện pháp, có những sự chuyển mình cùng với những đường lối đúng đắn để phù hợp với sự phát triển, sự tiến bộ của xã hội và từ đó tăng năng suất lao động cũng như nâng cao thu nhập cho bản thân, cho đất nước. Cơ chế thị trường cũng buộc các doanh nghiệp phải tự mình kinh doanh có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tự trả lời các câu hỏi như: sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Và mục tiêu là phải tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện trang trải mọi chi phí và tái sản xuất ra sao? Đó là những gì cần đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Có như vậy mỗi doanh nghiệp mới tạo cho mình chỗ đứng nhất định trên thị trường. Là một sinh viên sau gần bốn năm học tập ở trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em đã nhận thức được rất nhiều kiến thức về ngành học của mình thông qua lời dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo. Đặc biệt, qua đợt thực tập mà nhà trường đã tổ chức cho mỗi khoá sinh viên trước khi ra trường, em đã được trải nghiệm thực tiễn với kiến thức của mình và bước đầu đã mang lại cho em những kinh nghiệm dù còn ít ỏi song cũng có vai trò không nhỏ trong công việc sau này của bản thân. Từ ý định tìm hiểu cặn kẽ một doanh nghiệp kinh doanh có lãi ra sao, một doanh nghiệp có vị trí, có chỗ đứng nhất định trên thị trường như thế nào, em đã chọn công tu TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú là điểm đến của mình. Ở đây, em đã được quan sát mọi hoạt động của công ty và được vận dụng kiến thức đã học vào một phần công việc của công ty. Trong quá trình thực tập đã được thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng hướng dẫn chỉ bảo tận tình cùng với sự giúp đỡ của những người trong phòng kế toán, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Đây là bản tìm hiểu, đánh giá kết quả ban đầu của em về công ty. Lần đầu tiếp xúc thực tiễn nên bài viết của em không tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy giáo để em hoàn thiện bài viết báo cáo của mình được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Bản báo cáo thực tập gồm các phần sau: Phần I: Tổng quan về công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú Phần II: Tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty. Phần III: Đặc điểm một số phần hành kế toàn tại công ty.

doc31 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6301 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã những chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường đồng thời với chính sách mở cửa của Nhà nước đã làm cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Tất cả các ngành nghề đã có những biện pháp, có những sự chuyển mình cùng với những đường lối đúng đắn để phù hợp với sự phát triển, sự tiến bộ của xã hội và từ đó tăng năng suất lao động cũng như nâng cao thu nhập cho bản thân, cho đất nước. Cơ chế thị trường cũng buộc các doanh nghiệp phải tự mình kinh doanh có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tự trả lời các câu hỏi như: sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Và mục tiêu là phải tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện trang trải mọi chi phí và tái sản xuất ra sao? Đó là những gì cần đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Có như vậy mỗi doanh nghiệp mới tạo cho mình chỗ đứng nhất định trên thị trường. Là một sinh viên sau gần bốn năm học tập ở trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em đã nhận thức được rất nhiều kiến thức về ngành học của mình thông qua lời dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo. Đặc biệt, qua đợt thực tập mà nhà trường đã tổ chức cho mỗi khoá sinh viên trước khi ra trường, em đã được trải nghiệm thực tiễn với kiến thức của mình và bước đầu đã mang lại cho em những kinh nghiệm dù còn ít ỏi song cũng có vai trò không nhỏ trong công việc sau này của bản thân. Từ ý định tìm hiểu cặn kẽ một doanh nghiệp kinh doanh có lãi ra sao, một doanh nghiệp có vị trí, có chỗ đứng nhất định trên thị trường như thế nào, em đã chọn công tu TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú là điểm đến của mình. Ở đây, em đã được quan sát mọi hoạt động của công ty và được vận dụng kiến thức đã học vào một phần công việc của công ty. Trong quá trình thực tập đã được thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng hướng dẫn chỉ bảo tận tình cùng với sự giúp đỡ của những người trong phòng kế toán, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Đây là bản tìm hiểu, đánh giá kết quả ban đầu của em về công ty. Lần đầu tiếp xúc thực tiễn nên bài viết của em không tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy giáo để em hoàn thiện bài viết báo cáo của mình được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Bản báo cáo thực tập gồm các phần sau: Phần I: Tổng quan về công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú Phần II: Tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty. Phần III: Đặc điểm một số phần hành kế toàn tại công ty. PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÚ 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 1.1. Lịch sử hình thành: Trong thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nền kinh tế nước ta đang phát triển nhanh chóng đồng thời cơ sở hạ tầng đang dần được phát triển. Trong những năm gần đây các công trình, nhà xưởng mọc lên hàng loạt. Trước yêu cầu đó, công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú được thành lập với mục đích cung cấp vật tư xây dựng và thép xây dựng. Tuy công ty mới thành lập nhưng công ty cũng có các hoạt động liên doanh – liên kết. Để thúc đẩy và mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, Công ty đã liên kết với một số công ty khác như tổng công ty đầu tư và phát triển Hà Nội; công ty xây dựng số 1; công ty xây dựng số 3 … Qua các hoạt động liên doanh – liên kết, Công ty đã hoà nhập vào thị trường xây dựng, có kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất theo các quy trình công nghệ tiên tiến. Những năm gần đây, khi nền kinh tế nước ta có nhiều biến đổi, đặc biệt là vào tháng 11/2006 Việt Nam đã gia nhập WTO. Sự kiện này làm nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh thị trường. Mặc dù vậy Công ty vẫn đứng vững và vượt qua để đạt kết quả tốt, đồng thời tạo chỗ đứng và niềm tin nơi khách hàng. Với bản thống kê báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty do phòng kế toán cung cấp đã chứng minh cho những điều nói trên: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY Đơn vị: 1.000đ Chỉ tiêu  Năm 2006  Năm 2007  Chênh lệch  %   1. Doanh thu thuần  13.767.446.620  41.288.558.538  27.521.111.918  199,89   2. Giá vốn hàng bán  13.002.181.051  40.088.601.087  27.086.420.036  208,32   3. Chi phí quản lý kinh doanh  304.985.353  435.637.194  130.651.841  42,84   4. Chi phí tài chính  169.863.238  321.500.000  151.636.762  89,27   5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh  209.416.978  442.820.257  152.403.279  52,45   6. Thu nhập khác  1.421.675  3.665.779  2.244.104  157,85   7. Chi phí khác       8. Lợi nhuận trước thuế  291.838.653  446.486.036  154.647.383  52,99   9. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp  81.714.823  125.016.090  43.301.267  52,99   10. Lợi nhuận sau thuế  210.123.830  321.469.946  11.346.116  52,99   Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của hai năm vừa qua, Công ty đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra là kết quả năm nay cao hơn năm trước. Cụ thể là: Về doanh thu: Doanh thu của công ty năm 2007 so với năm 2006 đã tăng lên hơn 27 tỷ đồng, với số tương đối tăng lên là 199,89%. Cả về số tuyệt đối và số tương đối phản ánh tổng doanh thu của công ty đã tăng lên đáng kể. Công ty có được như vậy là do sự lãnh đạo và điều hành của ban giám đốc cùng với chính sách, đường lối đúng đắn. Công ty đã có sự quan tâm đúng mức, kịp thời đến những chế độ ưu đãi với công nhân viên. Từ đó thúc đẩy sự nỗ lực của các công nhân viên trong công việc, tạo hiệu quả cao. Về lợi nhuận: Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp nào, và đây cũng là một trong những chỉ tiêu được nhà đầu tư quan tâm nhất. Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2007 so với năm 2006 đã tăng hơn 11 triệu đồng, với số tương đối tăng lên là 52,99%. Ta thấy cả về số tuyệt đối và số tương đối phản ánh lợi nhuận sau thuế tăng lên đáng kế. Qua đó quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng, nguồn vốn chủ sở hữu đã được bổ sung và tăng lên một cách đáng kể. 1.2. Giới thiệu về công ty: Tên đơn vị: Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú Tên giao dịch quốc tế: Thành Tú Investment and construction company limied Ta Tu Co., Ltd. Trụ sở chính của công ty: Số 277/890 Đường Láng - Phường Láng Thượng - Đống Đa – Hà Nội. Điện thoại: 04.5146892 Fax: 04.5146892 Giấy CNĐKKD: Số 0182914237 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nội cấp ngày 28 tháng 09 năm 2004. Ngành nghề kinh doanh: Công ty được phép hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực bao gồm: Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; Sản xuất các cấu kiện phục vụ xây dựng bằng thép và bê tông cốt thép; Môi giới, mua bán nhà đất, cho thuê nhà; Kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành nội địa và quốc tế; Buôn bán vật liệu xây dựng, thép xây dựng; Dịch vụ bốc xếp và vận chuyển hàng hoá. 2. Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty: 2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: a. Chức năng của công ty: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là lợi nhuận, sản phẩm chủ yếu của công ty là cấu kiện bằng thép và bê tông cốt thép nhằm cung cấp cho các ngành xây dựng và các ngành nghề khác có nhu cầu. b. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty: Công ty đã đóng góp vào sự phát triển của ngành xây dựng và nền kinh tế quốc dân. Đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm các tỷ lệ tệ nạn xã hội và góp phần bình ổn xã hội. Sản xuất và gia công các vật tư thiết bị, bê tông cốt thép phục vụ cho ngành xây dựng. Kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành nội địa và quốc tế... 2.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lực lao động: a. Về cơ sở vật chất: Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã trang bị nhiều thiết bị kỹ thuật khác nhau. Đại đa số các thiết bị thuộc thế hệ tương đối mới từ năm 2003 – 2004 và được nhập từ nhiều nước công nghiệp như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức, Nga; trong đó chủ yếu là máy móc từ Nga và Nhật Bản. MỘT SỐ DANH MỤC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY. TT  Loại máy thi công và mã hiệu  Nước sản xuất  Số lượng  Công suất hoặc số liệu kỹ thuật đặc trưng   1  Máy trộn bê tông  Trung Quốc  02  250l   2  Dàn giáo khung sẳt   10  105, 50   3  Máy vận thẳng 1 trục   01  P = 50, h = 18 m   4  Đầm bàn Đầm dùi M  38  Nhật Bản  02 04    5  Máy kinh vĩ  Đức  01    6  Ôtô Huyđai  Hàn Quốc   2,5 tấn   7  Ôtô Misubishi  Nhật Bản   3 tấn   8  Máy hàn PH 301 TD 500 MTM 10 – 35 : 14 – 75 CM236  Nga Nga Nga Nga  10 02 02 01  15kw – 280A 24kw – 500A Máy hàn điểm Tổ hợp máy hàn   9  Máy uồn sắt  Đức   6 – 40   10  Máy cắt sẳt  Nhật Bản   40   11  Máy khoan bê tong  Nhật Bản     12  Máy gia công gỗ   16  1,15 – 15kw   13  Máy phun sơn  Nga  35    14  Cổp pha tôn   1000m2    Với các thiết bị thi công này, công ty đã thực hiện được nhiều công trình như: Nhà luyện tập & thi đấu thể thao thị xã Cửa Lò - Nghệ An; Cục điện ảnh – 147 Hoàng Hoa Thám – Hà Nội; trường ĐH kinh tế và quản trị kinh doanh ĐH Thái Nguyên; trường mầm non Bình Minh – Hoàng Mai – Hà Nội; khu đô thị mới Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội … b. Về nguồn lực lao động: Cơ cấu lao động trong công ty năm 2007 bao gồm các bộ phận sau: Ban giám đốc: 3 người Phòng kế toán – tài chính: 5 người Phòng kỹ thuật tổng hợp: 7 người. Các đội thi công: 60 người. Trình độ lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau: Đối với các nhân viên quản lý: TT  Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề  số lượng  Theo thâm liên  Ghi chú       3 năm   10năm   15năm    1  Đại học và trên đại học Kỹ sư xây dựng Kỹ sư giao thông cầu đường. Cử nhân kinh tế  10 3 3 4  4 4  3 1 2  3 2 1    2  Cao đẳng Cao đẳng xây dựng. Cao đẳng tài chính kế toán  5 3 2  4 2 2  1 1     Đối với công nhân kỹ thuật: TT  Công nhân theo nghề  số lượng  Bậc 4/7  Bậc 5/7  Bậc 6/7  Bậc 7/7   1  Thợ máy xây dựng  4  2  2     2  Thợ mộc xây dựng  8  4  2  2    3  Thợ nề, bê tông  12  6  3  2  1   4  Thợ cơ khí  10  3  4  2  1   5  Thợ điện  6  1  3  2    6  Thợ sơn vối  6  3  3     7  Thợ hàn  4  2  1  1    8  Thợ nước  4  2  1  1    9  Thợ cốt thép  6  2  3  1    Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn. 2.3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty. Tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, công ty đã quan tâm đúng mức đến công tác quản lý, giảm bộ phận lao động dư thừa, đảm bảo cung ứng vật tư đến tận công trình, tránh lãng phí, đảm bảo đúng tiến độ công trình. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống. Hiện nay, bộ máy quản lý được tổ chức như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận: Giám đốc công ty: là người đại diện pháp nhân của công ty, có quyền hành cao nhất trong công ty, được phép ra quyết định, là người chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và điều lệ của công ty. Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các chỉ tiêu kinh tế nhằm bảo toàn vốn của công ty đồng thời giúp cho ban giám đốc đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý. Phòng tài chính kế toán là nơi tập hợp chứng từ và các sổ sách kế toán, tiến hành nhập và xuất vật tư, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Thực hiện công tác thanh quyết toán các chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng kỹ thuật tổng hợp: Hỗ trợ cho bộ phận quản lý kỹ thuật công trình những giải pháp kỹ thuật phức tạp, đôn đốc việc thực hiện tiến độ thi công và chất lượng công trình. Các đội xây dựng: bao gồm các bộ phận: Bộ phận quản lý kỹ thuật – an toàn lao động; bộ phận quản lý hành chính kinh tế; bộ phận quản lý giám sát thi công; bộ phận kế hoạch và cung ứng vật tư;các tổ đội thi công xây lắp. Bộ phận quản lý kỹ thuật – an toàn lao động: có chức năng hướng dẫn cho công nhân các biện pháp an toàn lao động, kiểm tra, nhắc nhở cho công nhân trong việc thực hiện các quy định về an toàn khi thi công điện, gián giáo, phòng tránh cháy nổ, tai nạn lao động. Đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến công trình, tổ chức thi công đạt yêu cầu kỹ thuật theo đúng hồ sơ thiết kế. Bộ phận quản lý hành chính – kinh tế: có nhiệm vụ tổ chức nơi ăn, nơi ở cho công nhân. Theo dõi, thống kê, cập nhật các chứng từ ban đầu và điều hành khối lượng công việc và khối lượng thanh toán theo đúng tiến độ thi công. Bộ phận giám sát thi công: Có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo cho công nhân thi công theo đúng thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật chất lượng và tiến độ thi công. Đồng thời hướng dẫn việc sử dụng vật tư, máy móc thiết bị đảm bảo mục đích tiết kiệm và hiệu quả cao. Bộ phận kế hoạch và cung ứng vật tư: Có nhiệm vụ là lập kế hoạch thi công, kế hoạch cung ứng vật tư, nhân công, máy móc thiết bị cho công trình theo đúng tiến độ và yêu cầu của thi công công trình. Các tổ đội thi công xây lắp: Quản lý, giữ gìn và sử dụng an toan, tiết kiệm, hiệu quả máy móc thiết bị, công cụ lao động, nguyên liệu phụ lao động được giao trong quá trình thi công. Thực hiện một số công việc khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty và bộ phận quản lý thi công. PHẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 1. Hình thức tổ chức công tác kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty và để phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. 2. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc. Đứng đầu là kế toán trưởng, được phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên trong phòng kế toán. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ kế toán, đảm bảo cho việc chỉ đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng về chuyên môn, phục vụ một cách tốt nhất cho Giám đốc.Căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán (theo hình thức tập trung), căn cứ vào đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức như sau: Sơ đồ bộ máy kế toán Các phần hành công việc kế toán: - Kế toán trưởng: Là người điều hành mọi công tác hạch toán kế toán công ty, tổng hợp các phần hành kế toán khác và có nhiêm vụ theo dõi chung, lập kế hoạch tài chính, tổng hợp số liệu vào sổ cái và báo cáo chí phí, đánh gía kết quả hoạt động kinh doanh kịp thời, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt tài chính, thực hiện đầy đủ các chức năng và nhiệm vụ của kế toán trưởng. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp chứng từ số liệu để ghi vào sổ tổng hợp, sổ cái, sổ chi tiết, bảng cân đối kế toán, lập các bảng biểu báo cáo tài chính và giúp kế toán trưởng trong việc hạch toán. - Kế toán hàng hoá: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư và tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ gửi tiền mặt, căn cứ vào chứng từ hợp lệ để thu – chi tiền mặt. Thủ quỹ ghi thu – chi vào cuối ngày và đối chiếu với số liệu của kế toán thanh toán tiền mặt. 3. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán: Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty áp dụng là: Chứng từ ghi sổ và kết hợp với một số bảng kê từ số 1 đến số 11 và các bảng phân bổ. Công ty có các sổ kế toán chi tiết là: Sổ chi tiết các tài khoản (như TK 131; TK 156; TK 632; TK 511…), sổ chi tiết thuế GTGT; báo cáo quỹ; sổ TSCĐ toàn công ty… Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 4. Các chính sách kế toán của công ty: Chế độ kế toán mà công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định mới nhất của Bộ tài chính là Quyết định số 15 QĐ/BTC ngày 20/3/2006. Kỳ kế toán của công ty: Kỳ kế toán năm trùng với năm dương lịch từ 01/01 hàng năm đến ngày 31/12 của năm đó và kỳ kế toán theo, theo tháng. Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp xác định giá trị vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính (Khấu hao theo đường thẳng). 5. Hệ thống chứng từ,tài khoản, báo cáo kế toán: Hệ thống chứng từ: Xí nghiệp đã đăng ký hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành. Các loại chứng từ được sử dụng tại công ty bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái. Sổ chi tiết. Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT – 3LL. Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT – 2LL. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho mẫu số 02 – BH. Phiếu nhập kho. Phiếu thu (01 – TT), phiếu chi (02 – TT), giấy đề nghị tạm ứng. Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc… Bảng chấm công. Bảng thanh toán tiền lương Các chứng từ gốc khác (Biên bản kiểm nhận, biên bản kiểm kê, cước vận chuyển, bốc dỡ…). Hệ thống báo cáo: Công ty tổ chức lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước về nội dung, phương pháp và thời gian lập gửi theo quyết định số 167/2000/QĐ – BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán mẫu số B01 – DN. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02 – DN Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03 – DN. Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09 – DN. PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 1. Kế toán nguyên vật liệu tại công ty: Căn cứ vào đặc điểm, quy mô của công ty, phòng kế toán đã sử dụng phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Quá trình tiến hành ghi chép nguyên vật liệu của thủ kho tại kho và của kế toán tại phòng kế toán như sau: Tại kho: Thủ kho dung thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu về mặt số liệu, Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng để phán ánh tình hiện có, biến động tăng và biến động giảm theo từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ tương ứng với thẻ kho mở tại kho. Định ký một tháng ba lần kế toán xuống kho kiểm tra đối chiếu số liệu nguyên vật liệu, dụng cụ tồn kho thực tế với số tồn kho ghi trên thẻ kho đẻ đảm bảo số liệu thực tế và số liệu trên thẻ kho luôn luôn trùng khớp. Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp Xuất - Nhập - Tồn. BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NHẬP TỒN Quý IV năm 2007 Tên sản phẩm  ĐVT  Tồn đầu kỳ  Nhập trong kỳ  Xuất trong kỳ  Tồn cuối kỳ     Lượng  Tiền  Lượng  Tiền  Lượng  Tiền  Lượng  Tiền   Đinh  Kg  10.186  83.101.910  1.200  10.800.000  1.200  9.869.568  10.186  84.005.342   Thép buộc  Kg  4.375  38.914.075  1.750  17.452.350  1.800  16.553.919  4.325  39.812.506   Thép cuộn 6  Kg  31.741  243.531.003  9.661  72.662.159  242  1.850.470  41.160  314.342.722   Thép cuộn 8  Kg  28.976  222.645.934  8.694  64.449.425  10.129  77.237.195  27.541  209.908.164   Thép gai D10  Kg  43.817  345.652.375  26.362  214.200.563  22.459  178.055.151  47720  318.802.530   Thép gai D12  Kg  21.180  167.442.337  254  2.032.000  17.381  137.428.408  4.053  32.045.929   Thép gai D14  Kg  35.242