Công ty TNHH Hoàn Mỹ ra đời trong điều kiện bối cảnh chung là nền kinh tế thị trường đã chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước

Công ty TNHH Hoàn Mỹ ra đời trong điều kiện bối cảnh chung là nền kinh tế thị trường đã chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Vì vậy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều có sự giám sát của Nhà nước. Công ty TNHH Hoàn Mỹ chuyên xây dựng các công trình công nghiệp và hạ tầng cơ sở, công nghiệp và dân dụng, kinh doanh và sản xuất các sản phẩm cấu kiện bê tông và vật liệu xây dựng khác. Do đặc thù của công ty là hoạt động xây lắp nên hoạt động sản xuất diễn ra ở nhiều nơi và thời gian dài. Vì vậy những công trình thi công tại các địa phương thì công ty có thể sản xuất theo hợp đồng khoán sản phẩm, hoặc ký các hợp đồng để quá trình sản xuất được thuận tiện hơn. Với những hoạt động xây lắp của công ty được thực hiện tại các đơn vị cơ sở như tổ, đội và cuối mỗi tháng nghiệm thu công việc đã làm được.

docx217 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2286 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công ty TNHH Hoàn Mỹ ra đời trong điều kiện bối cảnh chung là nền kinh tế thị trường đã chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH HOÀN MỸ ĐĂC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH Công ty TNHH Hoàn Mỹ ra đời trong điều kiện bối cảnh chung là nền kinh tế thị trường đã chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Vì vậy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều có sự giám sát của Nhà nước. Công ty TNHH Hoàn Mỹ chuyên xây dựng các công trình công nghiệp và hạ tầng cơ sở, công nghiệp và dân dụng, kinh doanh và sản xuất các sản phẩm cấu kiện bê tông và vật liệu xây dựng khác. Do đặc thù của công ty là hoạt động xây lắp nên hoạt động sản xuất diễn ra ở nhiều nơi và thời gian dài. Vì vậy những công trình thi công tại các địa phương thì công ty có thể sản xuất theo hợp đồng khoán sản phẩm, hoặc ký các hợp đồng để quá trình sản xuất được thuận tiện hơn. Với những hoạt động xây lắp của công ty được thực hiện tại các đơn vị cơ sở như tổ, đội và cuối mỗi tháng nghiệm thu công việc đã làm được. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Do đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty để phù hợp với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo đó toàn bộ công tác kế toán của công ty đều tập trung tại phòng kế toán tài chính Dưới phân xưởng đội được bố trí các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ gốc gửi về phòng tài chính kế toán. Sau đó, kế toán viên tập hợp các chứng từ lại và vào sổ sách. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện theo mô hình sau Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 6 người, NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KẾ TOÁN. Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty. Là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong công ty. Quản lý và phân bổ tài chính đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê. Lậo dự trù kế hoạch tài chính hàng tháng, quý năm theo quy định của công ty và của bộ tài chính. Có trách nhiệm xây dựng, trình, đăng ký kế hoạch hàng năm. Thông kê được số lượng và giá trị tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ và lao động dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh cùng số lượng vật tư hàng hoá mua vào và bán ra. Tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ . Cuối tháng, quý, năm phòng kế toán phải tiến hành quyết toán tức là cộng sổ, tính doanh thu hàng hoá của sản phẩm bán ra các hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao. Đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán với sổ thực tế. Làm báo cáo nộp cho Giám đốc duyệt sau đó nộp lên cơ quan thuế Nhà nước. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN TRONG PHÒNG KẾ TOÁN 3.1. Kế toán trưởng Là người chỉ đạo công tác của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tất cả các số liệu báo cáo kế toán tài chính của công ty, kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán, kịp thời đảm bảo cuối kỳ hạch toán phải có báo cáo kế toán lên lãnh đạo cũng như các cấp, các ngành có liên quan. Tham mưu cho Giám đốc sao cho việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất. 3.2. Kế toán tổng hợp. Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán. Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành. 3.3. Kế toán thanh toán công nợ. Theo dõi công tác thanh toán các khoản phải thu, các khoản phải trả cho từng đối tượng việc nhập xuất tồn quỹ tiền mặt. Giám đốc tình hình sử dụng vốn, tình hình thi hành chế độ thanh toán. 3.4. Kế toán ngân hàng và tài sản cố định. Theo dõi cơ cấu vốn về tài sản cố định, hiêu quả kinh tế của tài sản cố định, từng bước hoàn thiện cơ cấu và nâng cao hiệu quả của vốn cố định. Theo dõi tình hình tăng hoặc giảm tài sản cố định. Theo dõi lượng tiền của công ty tại ngân hàng, lượng tiền gửi vào và rút ra tại tài khoản ngân hàng. Thực hiện các nghiệp vụ vay dài hạn và vay ngắn hạn tại ngân hàng. 3.5. Kế toán vật tư hàng hoá . Tiến hành kiểm tra chứng từ, ghi sổ theo dõi vật tư hàng hoá nhập xuất. Cung cấp toàn bộ số liệu cho kế toán trưởng để tổng hợp. 3.5. Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành và kiêm thủ quỹ Theo dõi việc ghi chép ban đầu và tập hợp chi phí sản xuất. Cách phân bổ chi phí cơ bản và chi phí không cơ bản nhằm đảm bảo xác định chính xác giá thành công trình nâng cao chất lượng công tác hạch toán giá thành công trình. Quản lý các loại tiền hiện có của công ty. Thực hiện việc nhập – xuất tiền khi có lệnh của Giám đốc thông qua phiếu thu – chi. Lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương. MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VỚI KẾ TOÁN KHÁC Với kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm khấu hao tài sản cố định có trách nhiệm cung cấp số liệu về chi phí sử dụng vật tư chi phí khấu hao tài sản, kế hoạch khấu hao tài sản cố định. Khi xuất kho vật tư kế toán Nguyên vật liệu thông báo với kế toán giá thành để bộ phận kế toán này tính ra được chi phí xây dựng công trình hết bao nhiêu từ đó có được giá thành cụ thể. Căn cứ vào số lượng tiêu thụ sản phẩm hoàn thành và chất lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được cung cấp kế toán giá thành căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Với kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương bộ phận kế toán này làm nghiệm vụ tính lương bảo hiểm xã hội,... để cung cấp số liệu cho kế toán giá thành từ đó kế toán làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Với kế toán vồn bằng tiền lương và thủ quỹ tiến hành việc theo dõi qua ngân hàng trả tiền, tền nợ, tiền vay, lương tiền mặt tồn quỹ cuối kỳ hạch toán cung cấp thông tin cho kế toán gia thành làm nhiệm vụ tính toàn bộ những chi phiswr dụng trong từng hạng mục công trình, từng đơn vị sản phẩm và cùng nhau thực hiện nhiệm vụ kế toán tài chính. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÒNG KẾ TOÁN VỚI CÁC PHÒNG BAN KHÁC. Với Giám đốc: Thông qua việc tính toán chi phí để tính được giá thành sản phẩm từ đó báo cáo với Ban Giám đốc về tình hình lãi lỗ để có biện pháp điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh. Với Phó giám đốc phụ trách xây dựng và Phó giám đốc phụ trách kinh doanh thì phòng kế toán làm báo cáo để báo cáo tình hình chi phí sử dụng vật tư trang thiết bị chi phí bỏ ra để sử dụng máy thi công báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch các khoản chi phí sản xuất kinh doanh tình hình về mức dư bán thành phẩm trong sản xuất. Với phòng kế hoạch: Phòng kế hoạch có nhiệm vụ cung cấp kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm theo từng mặt hàng cùng với vật liệu xây dựng dự toán cho chi phí sản xuất kế hoạch giá thành. Cung cấp cơ sở dự toán cho từng khoản mục chi phí để kế toán giá thành có cơ sở so sánh phân tích số liệu thực tế cung cấp cho kế toán có kế hoạch mua sắm dự trữ vật tư. Đối chiếu, kết hợp với phòng kế hoạch để đánh giá kết quả hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch như chỉ tiêu về nguyên vật liệu thực tế sử dụng so với định mức kế hoạch. Đồng thời cùng với phòng kế hoạch nghiên cứu tổ chức những phương pháp tiên tiếnvề kế hoạch hoá hạch toán xác định giá thành sản phẩm. Với phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính cung cấp cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm những tài liệu cần thiết về quỹ lương, tiền lương và những cơ sở chi tiết cấu thành nên tổng quỹ lương, tiền thưởng cũng như định mức thời gian lao động, đơn giá, tiền lương để kế toán có cơ sỏ đối chiếu , so sánh với thực tế để phân bổ chi phí sản xuất, quản lý và xác định bán thành phẩm, sản phẩm dở dang cuối kỳ, ... TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN HÌNH THỨC KẾ TOÁN Do có sự tiến bộ của khoa học công nghệ quản lý để giảm bớt công việc của kế toán viên và thuận tiện cho công tác quản lý công ty đã sử dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán vè ghi chép của kế toán. Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng dựa trên hình thức nhật ký chứng từ có sự thay đổi về mẫu sổ để thuận tiện cho công tác kế toán trên máy vi tính. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN VÀ CÁC LOẠI CHỨNG TỪ Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng nên hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hệ thống hoá và xử lý thông tin ban đầu. Với hình thức tổ chức là nhật ký chứng từ, các sổ sách kế toán sử dụng đều là những sổ sách theo kiểu mẫu quy định bao gồm: Các sổ kế toán chi tiết. Nhật ký chứng từ số 1 – 11 Các bảng kê từ 1 – 10. Sổ cái dùng cho hình thức nhật ký chứng từ. Đối với chứng từ liên quan đến kho hàng hoá vật tư tài sản cố định còn có các thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp. Ghi chú Ghi hàng ngày (định kỳ) Ghi vào cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hệ thống báo cáo kế toán. Công ty có hai hệ thống báo cáo Báo cáo tháng Báo cáo thu chi Báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu Báo cáo quý Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lãi lỗ. Các loại báo cáo này được lập định kỳ 6 tháng 1 lần khối lượng sản phẩm hoàn thành... được lập theo yêu cầu quản lý của công ty. Công ty TNHH Hoàn Mỹ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên , tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh ,tính giá vốn thành phẩm theo phương pháp giá bình quân và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ .Tình hình đầu tháng 4/2006 tại công ty như sau : Đơn vị tính : VNĐ Dư đầu kỳ. STT  Mã TK  TÊN TÀI KHOẢN  DƯ NỢ  DƯ CÓ   1  111  Tiền mặt  174 428 982    2  112  Tiền gửi ngân hàng  1 973 477 699    3  121  Đầu tư chứng khoán ngắn hạn  172 670 099    4  131  Phải thu khách hàng  1 515 290 250    5  133  Thuế GTGT được khấu trừ  24 771 152    6  136  Phải thu nội bộ  425 128 500    7  138  Phải thu khác  939 747 034    8  141  Tạm ứng  109 615 883    9  142  Chi phí trả trước ngắn hạn  348 984 746    10  152  Nguyên vật liệu  232 403 500    11  154  Chi phí SXKD dở dang  684 147 000    12  155  Thành phẩm tồn kho  1 283 669 379    13  211  Tài sản cố định hữu hình  7 425 633 651    14  214  Hao mòn TSCĐ hữu hình   1 426 377 359   15  241  Chi phí XDCB dở dang  741 952 197    16  311  Vay ngắn hạn   6 029 414 614   17  331  Phải trả người bán   619 110 736   18  336  Phải trả nội bộ   18 689 665   19  338  Phải trả ,phải nộp khác   1 795 351 882   20  341  Vay dài hạn   1 784 303 885   21  411  Nguồn vốn kinh doanh   3 665 706 389   22  414  Quỹ đầu tư phát triển   157 049 695   23  421  Lợi nhuận chưa phân phối   154 779 808   24  431  Quỹ khen thưởng phúc lợi   45 136 000   25  441  Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản   356 000 000     CỘNG  16 051 920 033  16 051 920 033   Số dư chi tiết các tài khoản: TK 131 : “ Phải thu của khách hàng “ STT  Tên TK  Tên khách hàng  Số tiền   1  131.1  Công ty Phương Nam  272 406 250   2  131.2  Công ty Quang Minh  125 850 000   3  131.3  Công ty TNHH Nam Thành  165 000 000   4  131.4  Công ty Tâm Lưu  125 000 000   5  131.5  Ông Hoàng Vân  98 000 000   6  131.6  Công ty xây dựng số1  360 175 000   7  131.7  Công ty cỏ phần xây lắp phát triển nhà số1  120 065 000   8  131.8  Công ty Nam Thiên Sơn  84 394 000   9  131.9  Công ty Thành Lập  75 000 000   10  131.10  Công ty Thanh Niên  89 400 000     Cộng  1 515 290 250   TK 152 : “ Nguyên vật liệu ”. Tên TK  Tên vật liệu  Số lượng  ĐV  Đơn giá  Thành tiền   152.1   Xi măng  102.6  Tấn  579 000  59 405 400   152.4   Thép        152.42  D =4  0.3  Tấn  5 142 000  1 542 600    152.43  D =6.8  5.5  Tấn  6 900 000  37 950 000    152.44  D =12  3.6  Tấn  5 670 000  20 412 000    152.45  D =14  0.105  Tấn  5 670 000  5 953 500    152.46  D =16  18.6  Tấn  5 670 000  105 462 000    152.48  D =20.28  0.105  Tấn  5 000 000  525 000   152.7   Dầu chống dính  500  Lít  2 200  1 100 000     Cộng     232 350 500   TK 154 : “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “ STT  Tên TK  Tên công trình  Số tiền   1  154.1  Trường tiểu học Hoà Bình  352 912 200   2  154.2  Nhà văn phòng công ty Nam Á  150 891 432   3  154.3  Kho vật tư nhà máy kết cấu thép Thái Thịnh  180 343 368     Cộng  684 147 000   TK 155 : “Thành phẩm” Tên TK  Tên sản phẩm  ĐV  SL  Đơn giá  Thành tiền   155.1   Cọc bê tông        155.11  D = 200  m  2 660  50 057  133 151 620    155.12  D = 250  m  2 945  65488  192 862 160    155.13  D = 300  m  1 185  102 152  121 050 120   155.2   Cống ly tâm        155.21  D = 300  m  1 200  62 114.5  74 537 400    155.22  D = 400  m  1 010  78 699.5  79 486 495    155.23  D = 600  m  500  150 636.2  75 318 100    155.24  D = 758  m  600  257 151  154 290 600    155.25  D = 1000  m  300  365 343  109 602 900    155.26  D = 1250  m  200  561 147.5  112 229 500    155.28  D = 1750  m  300  770 468.28  231 140 484     Cộng     1 283 669 379   TK 331 : “Phải trả người bán ” Tên TK  Tên người bán  Số tiền   331.1  Công ty xi măng Hoàng Thạch  82 439 000   331.2  Công ty thép Thái Nguyên  86 337 502   331.3  Công ty Hà Thành  58 230 000   331.4  Nhà máy xi măng Hải Dương  21 590 000   331.5  Công ty Ngọc Thu  346 777 250   331.6  Công ty đá Minh Cương  23 736 984    Cộng  619 110 736   II.Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 4/2006: 1.Ngày 1/4 ,vay ngắn hạn ngân hàng AGRIBANK 180 000 000 về nhập quỹ tiền mặt ,PT 130. 2.Ngày 2/4, chi tạm ứng cho anh Huân đi mua hàng số tiền 20 000 000, PC128 3.Ngày 2/4 ,xuất bán cho ông Quang một số cọc bê tông theo hoá đơn số 079652, VAT 5%,khách hàng chưa thanh toán tiền hàng. Tên sản phẩm  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Cọc bê tông D =200  M  50  65 000  3 250 000   Cọc bê tông D =250  M  50  84 500  4 225 000   Cọc bê tông D =300  M  45  143 000  6 435 000   Cộng     14 910 000   4. Ngày 3/4 , mua thép của công ty Ngọc Thu để phục vụ sản xuất theo hoá đơn 025729,VAT 5% ,công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Tên vật liệu  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Thép D =4  Tấn  0.6  5 142 000  3 085 200   Cọc D =200  Tấn  0.3  5 142 000  1 542 600   Cọc D =250  Tấn  0.3  5 142 000  1 542 600   Thép D = 6.8  Tấn  8  6 900 000  55 200 000   Cọc D =200  Tấn  2.42   16 698 000   Cọc D =250  Tấn  1.935   13 351 500   Cọc D =300  Tấn  3.645   25 150 500   Cộng     58 285 200   5. Ngày 3/4, mua thép của công ty thép Thái Nguyên để sản xuất theo hoá đơn số 125061,VAT 5% ,chưa thanh toán . Tên vật liệu  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Thép D =1  Tấn  3  6 666 667  20 000 001   Cọc D =200  Tấn  1  6 666 667  6 666 667   Cọc D =250  Tấn  1  6 666 667  6 666 667   Cọc D =300  Tấn  1  6 666 667  6 666 667   Thép bản 5-8mm  Tấn  2  6 800 000  13 600 000   Cọc D =200  Tấn  0.3  6 800 000  2 040 000   Cọc D =250  Tấn  0.7  6 800 000  4 760 000   Cọc D =300  Tấn  1  6 800 000  6 800 000   Cộng     33 600 001   6. Ngày 3/4, nhập que hàn của công ty Ngọc Thu để sản xuất ,HĐ số 032431,VAT5% ,công ty chưa thanh toán. Tên vật liệu  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Que hàn  Tấn  0.3  6 900 000  2 070 000   Cọc D =200  Tấn  0.1  6 900 000  690 000   Cọc D =250  Tấn  0.1  6 900 000  690 000   Cọc D =300  Tấn  0.1  6 900 000  690 000   7. Ngày 5/4 , nhập đá+ sỏi của công ty Minh Cương để sản xuất,HĐ số 028526,VAT 5%,công ty chưa thanh toán tiền hàng. Tên vật liệu  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Đá + sỏi  M3  250  97 619  24 404 750   Cọc D =200  M3  70  97 619  6 833 330   Cọc D =250  M3  82.65  97 619  8 068 210   Cọc D =300  M3  97.35  97 619  9 503 210   8. Ngày 5/4 , nhập thép của công ty Thép Thái Nguyên để sản xuất ,HĐ số 032528,VAT 5%,công ty chưa thanh toán tiền hàng. Tên vật liệu  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Thép D= 20.28  Tấn  0.3  5 000 000  1 500 000   Cọc D =200  Tấn  0.104  5 000 000  520 000   Cọc D =250  Tấn  0.105  5 000 000  525 000   Cọc D =300  Tấn  0.091  5 000 000  455 000   9. Ngày 5/4 ,mua thép của công ty thép Thái Nguyên để sản xuất ,HĐ số 032531,VAT 5%,công ty chưa thanh toán tiền hàng. Tên vật liệu  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Thép D= 12  Tấn  7.5  5 670 000  42 525 000   Cọc D =200  Tấn  7.04  5 670 000  39 916 800   Cọc D =300  Tấn  0.46  5 670 000  2 608 200   Thép D= 14  Tấn  7.125  5 670 000  40 398 750   Cọc D =250  Tấn  7.125  5 670 000  40 398 750   Cộng     89 923 750   10. Ngày 5/4 ,xuất bán cho công ty xây dựng một số cọc bê tông ,ống cống theo HĐ số 033223,VAT 5%,khách hàng đã thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt,PT 131. Tên sản phẩm  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Cọc bê tông D =200  M  300  65 000  19 500 000   Cọc bê tông D =250  M  250  84 500  21 125 000   Cọc bê tông D =300  M  200  143 000  28 600 000   Cống ly tâm D = 300  M  100  65 000  6 500 000   Cống ly tâm D= 400  M  50  85 000  4 250 000   Cộng     79 975 000   11. Ngày 5/4 ,mua xi măng của công ty xi măng Hoàng Thạch để sản xuất ,HĐ số 025625,VAT 5% ,công ty chưa thanh toán tiền hàng. Tên vật liệu  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Xi măng  Tấn  110  579 000  63 690 000   Cọc D =200  Tấn  28  579 000  16 212 000   Cọc D =250  Tấn  33  579 000  19 107 000   Cọc D =300  Tấn  49  579 000  28 371 000   12 . Ngày 6/4 ,mua cát vàng của công ty Hà Thành để sản xuất,HĐ số 035728,VAT 5%, thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt pc129. Tên vật liệu  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Cát vàng  M3  130  45 714  5 942 820   Cọc D =200  M3  36  45 714  1 645 704   Cọc D =250  M3  44  45 714  2 011 416   Cọc D =300  M3  50  45 714  2 285 700   13 . Ngày 6/4 ,công ty Quang Minh thanh toán số tiền 50 000 000 bàng tiền mặt,PT 132. 14 . Ngày 6/4 ,công ty Nam Thành thanh toán 100 000 000 bằng chuyển khoản ,công ty đã nhận được giấy báo Có. 15 . Ngày 6/4 ,xuất dầu chống dính để sản xuất,PXK số 231. Tên vật liệu  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Dầu chống dính  lít  472.95  2 200  1 040 490   Cọc D =200  lít  160.45  2 200  352 990   Cọc D =250  lít  150  2 200  330 000   Cọc D =300  lít  162.5  2 200  357 500   16 . Ngày 6/4 ,nhập thép D =18 của nhà máy kết cấu thép Thái Thịnh để sản xuất cọc bê tông D =300,HĐ 012431,VAT 5%,Công ty chưa thanh toán. Tên vật liệu  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   Thép D =18  Tấn  10.2  5 670 000  57 834 000  
Luận văn liên quan