Sản xuất ra sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của xã hội là nhiệm vụ chính của các doanh nghiệp sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra có được tiêu thụ thì mới đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh để trang trải mọi chi phí của quá trình sản xuất. Mặt khác, có tiêu thụ sản phẩm đúng kế hoạnh mới đảm bảo được tính cân đối giữa các khâu trong toàn bộ quá trình sản xuất. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc làm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty kính Đáp Cầu là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ xây dựng. Trong điều kiện đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá, công ty đã có những thay đổi nhanh chóng để thích ứng với cơ chế thị trường. Sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ là phương hướng hoạt động của công ty và theo đó góp phần tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Trong thời gian thực tập tại công ty kính Đáp Cầu, em đã được hiểu thêm phần nào về tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như về nguyên tắc hạch toán kế toán của công ty. Đồng thời, em cũng đi sâu tìm hiểu về kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công ty kính Đáp Cầu. Trong phạm vi của báo cáo thực tập này, em xin trình bày khái quát đặc điểm tình hình hoạt động kinh tế tài chính và những nét chung nhất về công tác kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm tại công ty kính Đáp Cầu.
15 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1921 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm tình hình hoạt động kinh tế tài chính của công ty kính Đáp Cầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Sản xuất ra sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của xã hội là nhiệm vụ chính của các doanh nghiệp sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra có được tiêu thụ thì mới đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh để trang trải mọi chi phí của quá trình sản xuất. Mặt khác, có tiêu thụ sản phẩm đúng kế hoạnh mới đảm bảo được tính cân đối giữa các khâu trong toàn bộ quá trình sản xuất. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc làm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty kính Đáp Cầu là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ xây dựng. Trong điều kiện đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá, công ty đã có những thay đổi nhanh chóng để thích ứng với cơ chế thị trường. Sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ là phương hướng hoạt động của công ty và theo đó góp phần tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Trong thời gian thực tập tại công ty kính Đáp Cầu, em đã được hiểu thêm phần nào về tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như về nguyên tắc hạch toán kế toán của công ty. Đồng thời, em cũng đi sâu tìm hiểu về kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công ty kính Đáp Cầu. Trong phạm vi của báo cáo thực tập này, em xin trình bày khái quát đặc điểm tình hình hoạt động kinh tế tài chính và những nét chung nhất về công tác kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm tại công ty kính Đáp Cầu.
chương I
kháI quát đặc đIểm tình hình hoạt động kinh tế tàI chính của công ty kính đáp cầu
i. quá trình hình thành và phát triển
Công ty kính Đáp Cầu là một thành viên của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, trực thuộc Bộ xây dựng. Công ty được xây dựng trên một diện tích rộng 19ha thuộc xã Vũ Ninh - thị xã Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh. Dự án xây dựng Công ty được phê duyệt từ những năm 1975 nhưng do hoàn cảnh kinh tế xã hội nước ta sau chiến tranh còn nhiều khó khăn nên đến ngày 31/12/1984 công trình xây dựng Nhà máy kính Đáp cầu mới chính thức được khởi công. Sau một thời gian dài xây dựng với sự giúp đỡ của chuyên gia Liên Xô và các đơn vị thi công thuộc Bộ xây dựng, đến ngày 3/3/1990, nhà máy kính Đáp cầu đã được Bộ trưởng Bộ xây dựng quyết định thành lập theo quyết định số 162BXD/TCLĐ.
Nhà máy kính Đáp cầu đã được thành lập với thiết kế ban đầu là hai máy kéo kính công suất 2.380.000 m2/năm (quy tiêu chuẩn kính 2mm). Ngày 6/3/1990 Nhà máy thực hiện đốt sấy lò bể. Ngày 17/4/1990 những m2 kính đầu tiên đã được kéo lên trước sự vui mừng của cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Ngày 30/8/1990 nhà máy tổ chức lễ khánh thành, chính thức nhận kế hoạch sản xuất kính tấm xây dựng do cấp trên giao và từ đây đã đánh dấu bước phát triển mới ngày càng lớn mạnh.
Ngày 23/8/1993 thực hiện việc cải tạo và mở rộng sản xuất nhà máy đã lắp thêm máy kéo kính số ba đưa công suất từ 2.380.000 m2/năm lên 3.800.000 m2/năm (quy tiêu chuẩn 2mm).
Cũng trong thời gian khởi đầu này ngày 30/7/1994, Bộ xây dựng đã ký quyết định 4851/BXD/TCLĐ đổi tên Nhà máy kính Đáp cầu thành Công ty kính Đáp cầu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và hạch toán độc lập.
Tên giao dịch: Công ty kính Đáp Cầu
Tên giao dịch quốc tế: Dapcau sheet glass company
Địa chỉ: xã Vũ Ninh - thị xã Bắc Ninh – tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại : 0241 821369
Fax : 0241 821507
Email : dapcauglass@hn.vnn.vn
Từ ngày thành lập đến tháng 7 năm 1996 Công ty đã thực hiện việc điều hành sản xuất theo mô hình kỹ sư trưởng và hiện nay theo Luật doanh nghiệp.
Thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng đồng thời do yêu cầu mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty không chỉ sản xuất kính trắng xây dựng mà còn mở rộng thêm nhiều dây truyền sản xuất với các mặt hàng mới như:
+ Dây chuyền sản xuất kính an toàn của Cộng hoà Liên bang Đức với tổng giá trị 4,6 tỷ đồng và đã được đưa vào hoạt động từ tháng 11 năm 1994.
+ Dây chuyền sản xuất kính gương (hai máy tráng gương) với giá trị 2,125 tỷ đồng được đưa vào hoạt động từ tháng 3 năm 1996.
+ Dây chuyền sản xuất kính phản quang với tổng giá trị 3 tỷ đồng hoạt động từ tháng 11 năm 1996.
Các dây chuyền này lần lượt đi vào hoạt động đã giúp cho Công ty đa dạng hoá sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và theo đó đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng cao.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty Kính Đáp cầu phát triển từ chỗ chỉ có 25 người của ban quản lý công trình năm 1980, đến năm 1990 đã có 560 người và hiện nay công ty có 868 người làm việc tại các phòng ban và phân xưởng sản xuất.
Trong những năm qua để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất , công ty luôn chú trọng đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm các chi phí, hạ giá thành sản phẩm đặc biệt là đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm .
Công ty có ba chi nhánh ở ba miền: Bắc - Trung - Nam. Hiện nay sản phẩm Công ty kính Đáp Cầu đang chiếm ưu thế lớn trên thị trường cả ba miền. Trong đó tiêu thụ sản phẩm trên thị trường miền Nam chiếm từ 25 - 30%, miền Trung từ 13 -15%, miền Bắc từ 45 - 50%. Từ khi công ty bắt đầu sản xuất đến nay, năm nào công ty cũng đảm bảo công suất thiết kế và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước .
II. Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty
Trải qua quá trình phấn đấu và trưởng thành tới nay công ty kính Đáp cầu đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt.
Tổng nguyên giá TSCĐ là: 177 tỷ
Vốn lưu động : 9,6 tỷ
Sản phẩm kính ngày càng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Giá trị tổng sản lượng năm sau luôn cao hơn năm trước. Thu nhập trung bình của công nhân viên không ngừng được cải thiện và nâng cao với mức lương 1.500.000 đồng / tháng.
Vào năm 2000 Công ty đã được BVQI của Vương quốc Anh cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002.
Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính mà Công ty kính Đáp Cầu đã đạt được trong một số năm gần đây
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ 2001 - 2003
( Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Doanh thu
Lợi nhuận
Thu nhập bq
người/tháng
Nộp ngân
sách
Giá trị tổng
sản lượng
2001
2002
2003
137.686
138.921
145.442
13.743
13.925
13.992
1,30
1,35
1,50
13.007
13.120
13.526
121.354
121.855
129.540
Qua bảng trên ta thấy:
Về doanh thu: năm 2002 tăng 0.9% so với năm 2001, năm 2003 tăng 4,7% so với năm 2002.
Về lợi nhuận: năm 2002 tăng 1,3% so với năm 2001, năm 2003 tăng 0,5% so với năm 2002.
Về thu nhập bình quân theo đầu người: năm 2002 tăng 3,8% so với năm 2001, năm 2003 tăng 11% so với năm 2002.
Về thuế và các khoản phải nộp ngân sách: năm 2002 tăng 0,8% so với năm 2001, năm 2003 tăng 3% so với năm 2002.
Về giá trị tổng sản lượng: năm 2002 tăng 0,4% so với năm 2001, năm 2003 tăng 6,3% so với năm 2002.
Điều này chứng tỏ trong những năm gần đây, công ty đã có nhiều nỗ lực trong sản xuất và kinh doanh. Mặc dù phải chịu sự cạnh tranh khá lớn của Nhà máy kính nổi Việt Nhật, cũng như sự tăng giá của các nguyên nhiên liệu đầu vào, làm cho lợi nhuận của công ty tăng không đáng kể nhưng công ty vẫn đứng vững trên thị trường nhờ vào uy tín và sự ủng hộ lớn của khách hàng.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty kính Đáp Cầu
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu công ty là giám đốc giữ vai trò lãnh đạo và chịu trách nhiệm chung, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật. Giúp giám đốc có hai phó giám đốc, một phó giám đốc phụ trách hành chính tiêu thụ, một phó giám đốc phụ trách sản xuất.
Để giúp giám đốc quản lý tốt các xí nghiệp phân xưởng của công ty còn có các phòng ban chức năng. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng nhưng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Gồm có các phòng chức năng như: phòng Tài chính - Kế toán, phòng Kỹ thuật, phòng Kế hoạch đầu tư, phòng Tổ chức lao động, phòng KCS (kiểm tra chất lượng), phòng Vật tư.
Để thực hiện sản xuất sản phẩm có các đơn vị bộ phận trực thuộc, các phân xưởng, đội sản xuất như: PX Lò máy, PX Phối liệu, PX Năng lượng, PX Gương và kính phản quang, PX Kính an toàn, xí nghiệp tấm lợp Từ Sơn. Ngoài ra còn có các phân xưởng phụ trợ như: PX Cơ khí mộc, PX Gốm, đội Sửa chữa công trình (SCCT)
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Kính Đáp Cầu
Giám đốc công ty
Đội SCCT
Phòng kinh doanh
Cửa hàng GTSP
Các chi nhánh
XN tấm lợp Từ Sơn
PX gương
PX kính an toàn
PX cơ khí
PX gốm
Văn phòng
Phòng kỹ thuật
PX phối liệu
Phó giám đốcsản xuất
Phó giám đốc hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng tổ chức
Phòng kế toán
Phòng XD cơ bản
Phòng KCS
Phòng thí nghiệm
PX lò máy
PX năng lượng
Nhà nghỉ suối hoa
chương II
kháI quát chung về công tác kế toán ở công ty kính đáp cầu
I.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán .
1.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và để phù hợp với trình độ quản lý, trình độ của cán bộ kế toán trong công ty. Công ty kính Đáp Cầu áp dụng hình thức kế toán tập trung.Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập trung tại phòng kế toán, các phân xưởng các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép các sổ sách kế toán một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán tập trung. Ngoài ra nhân viên thống kê phân xưởng trong một số trường hợp phải tổng hợp một số chỉ tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành của phòng kế toán. Cuối tháng, phòng kế toán sẽ tiếp nhận các chứng từ và các báo cáo chi tiết để tiến hành công tác kế toán.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán .
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty kính Đáp Cầu hiện nay được tổ chức cụ thể như sau:
+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty trước Nhà nước và Bộ Tài chính, giao nhiệm vụ cho từng kế toán viên, đôn đốc, giám sát việc sử dụng vốn.
+ Thủ quỹ: viết phiếu thu, chi vào sổ chi tiết và lên nhật ký, báo cáo, tổ chức kiểm kê quỹ theo quy định.
+ Kế toán bán hàng: tổng hợp các chứnh từ mua, bán, xuất nhập kho, kiểm tra chứng từ, lập định khoản vào sổ. Theo dõi hàng hoá xuất , nhập, tồn kho, kê khai tính thuế, doanh thu bán hàng, cuối niên độ kế toán kết chuyển giá vốn và doanh thu thuần, các khoản chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh.
+ Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình và sự biến động của tài sản về hiện vật và giá trị.Tính khấu hao tài sản cố định, các khoản trích và chi về tài sản cố định.
+ Kế toán nguyên vật liệu: phản ánh số lượng giá trị vật tư hàng hoá, công cụ lao động có trong kho mua vào, bán ra, xuất ra sử dụng, tính phân bổ chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí giá thành sản phẩm, phát hiện vật liệu thừa, vật liệu thiếu, ứ đọng kém phẩm chất, tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Kế toán thanh toán nội bộ, tiền lương BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn: phản ánh số lượng chất lượng và tình hình tăng giảm lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động, tính và chia lương, chia thưởng, phân chia các khoản thu nhập cho người lao động, tính trả BHXH, các khoản phụ cấp khác cho người lao động.
+ Kế toán ngân hàng, tín dụng: lập chứng từ thanh toán qua ngân hàng, mở L/C, theo dõi và chấp nhận thanh toán các bộ chứng từ thông qua nội dung L/C đã mở.
+ Kế toán tập hợp chi phí giá thành sản phẩm: xác định đối tượng tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận quản lý và bộ phận kế toán có liên quan lập và luân chuyển chứng từ, chi phí phù hợp với đối tượng hạch toán, tập hợp phân bổ chi phí, tính toán giá thành sản xuất thực tế của từng loại sản phẩm khi hoàn thành nhập kho.
+ Kế toán tiền mặt: trên cơ sở các chứng từ thu, chi tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ lập sổ quỹ kèm theo các chứng từ gốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
KT tiền mặt
KT chi phí giá thành
KT ngân hàng, tín dụng
KT tiền lương, BHXH BHYT….
Thủ quỹ
KT bán hàng
KT NVL
KT TSCĐ
Nhân viên thống kê phân xưởng
3.Hình thức kế toán áp dụng trong công ty kính Đáp Cầu
Từ năm 1996 trở về trước, công ty tiến hành sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Song việc sử dụng hình thức kế toán này có kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho việc vi tính hoá công tác kế toán. Từ ngày 1/1/1997, công ty kính Đáp Cầu đã nhanh chóng chuyển từ hình thức kế toán “ Nhật ký chứng từ” trên sổ thông thường sang hình thức kế toán “ Nhật ký chung” với việc trang bị hệ thống máy vi tính nối mạng toàn công ty và phần mềm kế toán được sử dụng là phần mềm Fast Accounting.
Sổ sách kế toán tại công ty kính Đáp Cầu gồm có:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Sổ thẻ chi tiết.
Sơ đồ kế toán Nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ .
: Quan hệ đối chiếu.
II. Tình hình thực tế của công tác kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm tại công ty kính Đáp Cầu:
1.Tình hình thực tế của công tác kế toán sản phẩm:
Thủ tục nhập kho: Khi kết thúc một ca sản xuất, trưởng ca sản xuất đó sẽ lập tờ kê chi tiết số sản phẩm mà trong ca đã hoàn thành đưa cho nhân viên thống kê phân xưởng để lập “ Giấy đề nghị nhập kho sản phẩm”. Trước khi nhập kho, số sản phẩm này phải được nhân viên phòng KCS kiểm tra về chất lượng và thủ kho kiểm tra về số lượng.
Thủ tục xuất kho sản phẩm: Khi có khách hàng đến mua kính nhân viên bán hàng phòng kinh doanh sẽ lập “Hoá đơn bán hàng” đối với khách hàng của công ty, lập “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” với các chi nhánh về công ty nhận hàng và lập “Phiếu xuất kho” đối với trường hợp xuất kho nội bộ trong công ty. Sau khi có đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm, hoá đơn được giao cho khách hàng liên 2 và liên 3 để xuống kho nhận hàng. Khi nhận được chứng từ xuất kho, thủ kho sẽ kiểm tra tính hợp lệ chính xác của hoá đơn và tiến hành xuất hàng cho khách. Thủ kho sẽ giữ lại liên 3 chứng từ làm căn cứ ghi thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi trên một dòng, sau đó giao lại cho kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm. Thủ kho chỉ theo dõi về số lượng.
ở phòng kế toán: Hàng ngày kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm nhận chứng từ từ kho gửi lên, sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, kế toán sử dụng “Bảng kê phiếu nhập” để liệt kê số lượng sản phẩm nhập trong kỳ và “Bảng kê phiếu xuất” để liệt kê hoá đơn bán hàng và các chứng từ xuất kho .
ở công ty kính Đáp Cầu phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng theo phương pháp ghi sổ song song. Do đó kế toán sử dụng “ Sổ chi tiết sản phẩm” để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho sản phẩm.
Hiện nay công tác kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công ty đang được áp dụng trên máy vi tính nên mặc dù có nhiều loại bảng kê chi tiết theo yêu cầu quản lý nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng chính xác.
Cuối tháng kế toán căn cứ “Bảng kê phiếu nhập” tính ra được sản lượng nhập kho của từng loại sản phẩm. Đồng thời căn cứ vào số liệu trên “Bảng kê phiếu xuất” để tính ra số xuất kho sản phẩm trong kỳ phục vụ cho việc hạch toán giá vốn hàng bán và các báo cáo khác .
Trong sổ tổng hợp tài khoản 155 101 – Sản phẩm phân xưởng lò máy kính trắng từ ngày 01/12/2003 đến 31/12/2003 ghi:
Sổ tổng hợp tàI khoản – 155 101
Từ 01/12/2003 đến 31/12/2003
TK :155 – Sản phẩm
TK
đối ứng
Tên TK đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư có đầu kỳ
1.425.619.089
Tổng phát sinh
21.385.959.025
18.448.508.532
Dư nợ cuối kỳ
1.511.831.404
154 101
157101
621 202
632 21
642 2
642 8
............
Chi phí SXKD dở dang PXLM, kính trắng
Hàng gửi đi bán PXLM kính trắng
Chi phí nguyên vật liệu kính gương
Giá vốn hàng bán: Sản phẩm kính trắng
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí bằng tiền khác
....................
21.373.782.774
.............
1.005.940.414
235.241.792
16.743.313.199
42.863.331
772.488
.......
A1. Nhập sản phẩm tại phân xưởng lò máy .
Nợ TK 155 101 21.373.782.774
Có TK 154 101 21.373.782.774
A2 . Xuất kho kính trắng hàng gửi đi bán .
Nợ TK157 101 1.005.940.414
Có TK 155 101 1.005.940.414
A3 . Xuất kho kính trắng cho phân xưởng gương để sản xuất.
Nợ TK 621202 235.241.792
Có TK 155 101 235.241.792
A4 . Xuất kho kính để tiêu thụ trực tiếp.
Nợ TK 632 21 16.743.313.199
Có TK 155 101 16.743.313.199
A5 . Chi phí vật liệu quản lý .
Nợ TK 642 2 42.863.331
Có TK 155 101 42.863.331
A6 . Chi phí bằng tiền khác.
Nợ TK 642 8 772.488
Có TK 155 101 772.488
2. Tình hình thực tế của công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm
2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán, ngoài ra còn sử dụng các tài khoản đối ứng: TK 155- Thành phẩm, TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như: phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng… tiến hành xác định giá vốn hàng bán, kết chuyển và theo dõi trên sổ chi tiết TK 632, cuối kỳ kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
2.2 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng ở công ty bao gồm: chi phí vận chuyển hàng đi bán, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền… cho khách hàng trong quá trình bán hàng.
Căn cứ vào chứng từ gốc, hàng ngày kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 641, kế toán định khoản:
Nợ TK 6417, 6418
Nợ TK 13311
Có TK 131
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí quản lý kinh doanh và chi phí chung khác liên quan đến các hoạt động của công ty: chi phí nhân viên quản lý, tiền mua vé tàu xe, vé máy bay đi công tác…
Căn cứ vào chứng từ gốc, hàng ngày kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642 theo định khoản:
Nợ TK 6421, 6422, 6423…
Có TK 1111,1112
Cuối kỳ, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán định khoản:
Nợ TK 911
Có TK 6417, 6418
Có TK 6421, 6422, 6423…
2.3 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu được ghi nhận khi khách hàng chấp nhận thanh toán về số hàng hoá đã giao. Kế toán phản ánh doanh thu như sau:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 33311
2.4 Kế toán thanh toán với khách hàng
Tuỳ theo các hình thức thanh toán với người mua, kế toán công ty mở sổ chi tiết TK tiền mặt, TK tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết công nợ…Trong đó, các sổ chi tiết và các bảng kê được ghi hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng và các chớng từ hợp lệ khác theo đúng nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tiền mặt của công ty được quản lý tập chung ở quỹ. Thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ thu chi và ghi vào sổ quỹ hàng ngày. Các chứng từ thu, chi và báo cáo quỹ được chuyển sang phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu. Tiền mặt thực thu được phản ánh vào sổ chi tiết TK 111- Tiền mặt và sổ cái TK 111cuối mỗi tháng.
2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Dựa vào kết quả tính giá vốn hàng bán ở sổ chi tiết TK 632, sổ chi tiết TK 641, TK 642, TK 511… để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán sử dụng TK 911 để xác định kết quả bán hàng và các tài khoản khác liên quan: TK 632, 641, 642…
Cuối tháng, khi xác định được doanh thu thuần, các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Chương III
Một số nhận xét chung
Trong quá trình hình thành và phát triển, để đứng vững được trên thị trường như hiện nay phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của công tác thị trường nói chung và công tác kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm nói riêng. Về cơ bản kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm trong công ty đã được tổ chức chặt chẽ trong từng khâu và trách nhiệm của từng cá nhân được phân công cụ thể, rõ ràng nhằm đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế có liên quan. Việc lập, xử lý và luân chuyển chứng từ được thực hiện nghiêm túc và đầy đủ. Sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đã có tác dụng nhất định. Nhờ đó cán b