Tổng công ty Dệt – May Hà Nội là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Dệt – May Việt Nam mà hiện nay là Tập đoàn Dệt – May Việt Nam. Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ tổ chức hoạt động (điều lệ này do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội phê chuẩn). Hiện nay, để thích ứng với môi trường kinh tế mới, mở cửa và hội nhập, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép Công ty Dệt – May Hà Nội (mà hiện nay là Tổng công ty Dệt – May Hà Nội) xây dựng và thực hiện dự án chuyển đổi sang mô hình quản lý Công ty mẹ – Công ty con. Trong đó Tổng công ty Dệt – May Hà Nội là công ty mẹ, các nhà máy thành viên hiện nay đang được cổ phần hóa và trở thành công ty cổ phần (công ty con), là doanh nghiệp có pháp nhân độc lập. Đây được coi là động lực mới cho sự phát triển của công ty trong tương lai.
Tổng công ty Dệt – May Hà Nội tiền thân là Nhà máy Sợi Hà Nội, khi mà Tổng công ty Nhập khẩu Thiết bị Việt Nam (TECHNO-IMPORT Vietnam) và hãng UNIONMATEX (CHLB Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng Nhà máy Sợi Hà Nội vào ngày 7 tháng 4 năm 1978. Tháng 02/1979, công trình được khởi công xây dựng. Và đến ngày 21/11/1984, công trình đã hoàn thành các hạng mục cơ bản, sau đó được chính thức bàn giao cho nhà máy quản lý điều hành với tên gọi đầu tiên “Nhà máy Sợi Hà Nội”. Đến tháng 12/1987 thì toàn bộ thiết bị công nghệ phụ trợ được đưa vào sản xuất và 2 năm sau, tháng 12/1989 thì Dây chuyền Dệt kim số 1 được đầu tư xây dựng. Ngày 30/04/1991, theo quyết định QĐ-138-CNN-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ, Nhà máy Sợi Hà Nội đã được chuyển đổi thành “Xí nghiệp liên hợp Sợi – Dệt kim Hà Nội” với tên giao dịch quốc tế là Hanosimex. Đến tháng 10/1993, để vực dậy nhiều doanh nghiệp yếu kém đang gặp khó khăn có nguy cơ phá sản, theo Quyết định sáp nhập của Bộ Công nghiệp nhẹ, công ty đã tiếp nhận Nhà máy Sợi Vinh và đến năm 1995, Công ty cũng tiếp nhận thêm cả Nhà máy Sợi Hà Đông. Đây là hai đơn vị làm ăn yếu kém, có nhiều khó khăn. Để vực dậy hai đơn vị này, công ty đã phải đầu tư nhiều công sức, tài chính và nguồn cán bộ. Sắp xếp lại tổ chức, phân loại và sử dụng lao động hợp lý; chấn chỉnh các mặt quản lý, đưa vào nền nếp. Mặt khác, công ty đầu tư vốn cải tạo, xây dựng xưởng sản xuất, nâng cấp đổi mới thiết bị. Sau một thời gian nỗ lực củng cố, những năm gần đây hai nhà máy thành viên này đã có nhiều chuyển biến, Tổng công ty đã giải quyết xong số lỗ và các khoản nợ đọng khoảng 30 tỷ đồng cho Nhà máy Sợi Vinh và Dệt Hà Đông. Hiện nay hai nhà máy này đang thực sự sản xuất kinh doanh có lãi, năng lực sản xuất đã được nâng lên nhiều lần. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện, thu nhập được nâng lên theo hiệu quả sản xuất kinh doanh và cân đối với mặt bằng của cả Tổng công ty. năm 2003, thu nhập của Nhà máy Sợi Vinh và của Nhà máy Dệt Hà Đông đã tăng lên khoảng 10 lần so với thời điểm bắt đầu sáp nhập vào HANOSIMEX. Hiện nay là mức thu nhập khá so với Nghệ An và Hà Đông.
53 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2318 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại tổng công ty dệt – May Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I : Tổng quan về Tổng công ty Dệt – May Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
- Tên công ty: Tổng công ty Dệt- May Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX
- Trụ sở chính: Số 1 –Mai Động - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Logo:
Tổng công ty Dệt – May Hà Nội là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Dệt – May Việt Nam mà hiện nay là Tập đoàn Dệt – May Việt Nam. Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ tổ chức hoạt động (điều lệ này do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội phê chuẩn). Hiện nay, để thích ứng với môi trường kinh tế mới, mở cửa và hội nhập, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép Công ty Dệt – May Hà Nội (mà hiện nay là Tổng công ty Dệt – May Hà Nội) xây dựng và thực hiện dự án chuyển đổi sang mô hình quản lý Công ty mẹ – Công ty con. Trong đó Tổng công ty Dệt – May Hà Nội là công ty mẹ, các nhà máy thành viên hiện nay đang được cổ phần hóa và trở thành công ty cổ phần (công ty con), là doanh nghiệp có pháp nhân độc lập. Đây được coi là động lực mới cho sự phát triển của công ty trong tương lai.
Tổng công ty Dệt – May Hà Nội tiền thân là Nhà máy Sợi Hà Nội, khi mà Tổng công ty Nhập khẩu Thiết bị Việt Nam (TECHNO-IMPORT Vietnam) và hãng UNIONMATEX (CHLB Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng Nhà máy Sợi Hà Nội vào ngày 7 tháng 4 năm 1978. Tháng 02/1979, công trình được khởi công xây dựng. Và đến ngày 21/11/1984, công trình đã hoàn thành các hạng mục cơ bản, sau đó được chính thức bàn giao cho nhà máy quản lý điều hành với tên gọi đầu tiên “Nhà máy Sợi Hà Nội”. Đến tháng 12/1987 thì toàn bộ thiết bị công nghệ phụ trợ được đưa vào sản xuất và 2 năm sau, tháng 12/1989 thì Dây chuyền Dệt kim số 1 được đầu tư xây dựng. Ngày 30/04/1991, theo quyết định QĐ-138-CNN-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ, Nhà máy Sợi Hà Nội đã được chuyển đổi thành “Xí nghiệp liên hợp Sợi – Dệt kim Hà Nội” với tên giao dịch quốc tế là Hanosimex. Đến tháng 10/1993, để vực dậy nhiều doanh nghiệp yếu kém đang gặp khó khăn có nguy cơ phá sản, theo Quyết định sáp nhập của Bộ Công nghiệp nhẹ, công ty đã tiếp nhận Nhà máy Sợi Vinh và đến năm 1995, Công ty cũng tiếp nhận thêm cả Nhà máy Sợi Hà Đông. Đây là hai đơn vị làm ăn yếu kém, có nhiều khó khăn. Để vực dậy hai đơn vị này, công ty đã phải đầu tư nhiều công sức, tài chính và nguồn cán bộ. Sắp xếp lại tổ chức, phân loại và sử dụng lao động hợp lý; chấn chỉnh các mặt quản lý, đưa vào nền nếp. Mặt khác, công ty đầu tư vốn cải tạo, xây dựng xưởng sản xuất, nâng cấp đổi mới thiết bị. Sau một thời gian nỗ lực củng cố, những năm gần đây hai nhà máy thành viên này đã có nhiều chuyển biến, Tổng công ty đã giải quyết xong số lỗ và các khoản nợ đọng khoảng 30 tỷ đồng cho Nhà máy Sợi Vinh và Dệt Hà Đông. Hiện nay hai nhà máy này đang thực sự sản xuất kinh doanh có lãi, năng lực sản xuất đã được nâng lên nhiều lần. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện, thu nhập được nâng lên theo hiệu quả sản xuất kinh doanh và cân đối với mặt bằng của cả Tổng công ty. năm 2003, thu nhập của Nhà máy Sợi Vinh và của Nhà máy Dệt Hà Đông đã tăng lên khoảng 10 lần so với thời điểm bắt đầu sáp nhập vào HANOSIMEX. Hiện nay là mức thu nhập khá so với Nghệ An và Hà Đông.
Ngày 19/05/1994, Nhà máy Dệt kim được khánh thành bao gồm hai dây chuyền I và II. Và khoảng nửa năm sau, tháng 01/1995, Công ty bắt đầu khởi công xây dựng Nhà máy May – Thêu Đông Mỹ. Đến ngày 19/06/1995, theo Quyết định 840-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ, Công ty đã đổi tên từ “Xí nghiệp liên hợp Sợi – Dệt kim Hà Nội” thành “Công ty Dệt Hà Nội”. Năm năm sau, ngày 28/02/2000, theo Quyết định QĐ-103-HĐQT của Hội Đồng Quản Trị, Công ty Dệt hà Nội đã được đổi thành “Công ty Dệt – May Hà Nội.
Từ năm 2003, theo yêu cầu của Tổng công ty Dệt – May Việt Nam, Công ty lại nhận nhiệm vụ giúp đỡ, quản lý toàn diện Công ty Dệt kim Hoàng Thị Loan - Đây là một doanh nghiệp trong tình trạng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, việc làm và đời sống cán bộ công nhân viên rất khó khăn. Dưới sự điều hành, quản lý của Công ty Dệt – May Hà Nội (mà hiện nay là Tổng công ty Dệt – May Hà Nội), Công ty Dệt kim Hoàng Thị Loan đã chặn đứng tình trạng tụt dốc, thoát khỏi nguy cơ phá sản. Năng lực sản xuất được khôi phục, các hoạt động được củng cố, có chuyển biến tích cực, đang vào thế ổn định và phát triển. Dệt – May Hà Nội đã hoàn thành trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp được sáp nhập và các công ty khác. Giúp các đơn vị có đủ việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Tháng 2 năm 2007, theo Quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ, Công ty Dệt – May Hà Nội đã được đổi tên thành Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội. Ngày 6 tháng 2 năm 2007, Công ty đã tiến hành lễ đón nhận Huân chương và ra mắt Tổng Công ty.
Hiện nay Công ty có diện tích mặt bằng khoảng 24 ha với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực và đội ngũ công nhân viên lành nghề lên đến khoảng 6000 người. Công ty cũng được trang bị toàn bộ những thiết bị của những nước có công nghệ hiện đại như CHLB Đức, Italia, Hà Lan, Hàn Quốc,...Với một nguồn nội lực mạnh mẽ như vậy, tiềm năng phát triển hiện nay của Công ty là rất lớn. Trải qua hơn 20 năm, nhờ hoạch định và thực hiện các mục tiêu một cách toàn diện, Công ty đã đạt nhiều thành tích xuất sắc, được Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý. Điều đó khẳng định vị thế của Dệt – May Hà Nội, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dệt – May Việt Nam.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty:
Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển. Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dêt – May Việt Nam. Công ty cũng đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc xây dựng và phát triển đất nước, thúc đẩy nhanh chóng quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, Tổng Công ty luôn quán triệt cho mình các chức năng và nhiệm vụ như sau:
1.2.1. Chức năng:
Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội có chức năng sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các loại sản phẩm sau:
Chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các loại sợi đơn, sợi xe như sợi cotton, sợi Pe, có chỉ số từ Ne06 đến Ne60, các loại sợi kiểu và sợi co giãn.
Chuyên nhập các loại bông xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành hóa chất, thuốc nhuộm.
Chuyên sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm như Rib, Interlock, Lacost, Single,...và các sản phẩm may bằng vải dệt kim, vải đẹt thoi.
Chuyên sản xuất, kinh doanh các loại vải bò và sản phẩm may bằng vải bò Jean.
Chuyên sản xuất các loại khăn bông, mũ thời trang.
1.2.2. Nhiệm vụ:
Để làm tốt các chức năng trên, Tổng Công ty có nhiệm vụ:
Sản xuất các sản phẩm sợi phục vụ cho tiêu thụ trên thị trường và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy dệt trong nội bộ công ty.
Sản xuất và tiêu thụ các loại vải dệt kim, dệt thoi, để phục vụ cho thị trường và cung cấp vải cho các nhà máy may trong nội bộ công ty. Sản xuất, tiêu thụ khăn bông , khăn tay và các sản phẩm sản xuất từ vải khăn.
May các loại áo dệt kim, vải kaki theo đơn đặt hàng của khách hàng. Kết hợp với việc gia công cho các bạn hàng lâu năm, trao đổi hàng hóa, tiến hành các hoạt động giao dịch thương mại, sẵn sàng hợp tác cùng các bạn hàng trong và ngoài nước để đầu tư thiết bị hiện đại, khoa học công nghệ mới nhằm không ngừng mở rộng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm., tạo công ăn việc làm cho các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Sản xuất 1 số sản phẩm phụ như lõi ống, sáp, hơi nước, khí nén.. phục vụ cho sản xuất của các nhà máy thành viên và công ty con trong nội bộ công ty
Kinh doanh và tiêu thụ các mặt hàng dệt may thông qua hệ thống các cửa hàng.
Góp vốn cùng với Công ty thời trang Vinatex của Tập đoàn Dệt – May Việt nam cùng kinh doanh thương mại thông qua siêu thị.
Kinh doanh vận chuyển hàng hoá trong ngành qua chi nhánh Vinatex Hải phòng
Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động; tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường; dự báo nhu cầu thị trường trong tương lai, tổ chức sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của các đối tác.
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
1.3.1. Đặc điểm hoạt động:
1.3.1.1. Hình thức sở hữu vốn:
Có thể nói rằng vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Bước vào sản xuất kinh doanh, trước hết công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội (Hanosimex) là doanh nghiệp Nhà nước đầu tư vốn 100%. Năm 1990, Công ty được Nhà nước giao vốn 161 tỷ đồng và đến nay, giá trị tài sản của Công ty đạt gần 700 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/2005 là 153.395.228.313 trong đó Công ty Dệt may Hà Nội là 144.281.300.457 và Công ty Sản xuất – Xuất Nhập khẩu Dệt may Hải Phòng là 9.113.927.856.
Là một Doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, với các trang thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, Tổng Công ty đã tạo được một vị thế vững chắc trên thương trường. Hiện nay Công ty không chỉ chú trọng vào xuất khẩu như trước kia mà còn rất quan tâm đến thị trường nội địa. Chính vì thế hàng năm công ty luôn cần một lượngvốn khá lớn để đầu tư trang htiết bị, nâng cấp máy móc, đảm bảo cho kế hoạch sản xuất kinh daonh được tiến hành theo đúng tiến độ đề ra.
1.3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh:
Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội Kinh doanh trong lĩnh vực sợi, sản phẩm may dệt kim, dệt thoi, khăn, vải Denim và các dịch vụ khác.
1.3.1.3. Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp các loại sợi, vải dệt kim, vải dệt thoi, sản phẩm dệt kim, dệt thoi, lều vải du lịch, nguyên vật liệu,, hóa chất, thuốc nhuộm, phụ tùng máy mọc thiết bị thuộc ngành dệt may, kinh doanh kho vận, vận tải, siêu thị,...
1.3.2. Đặc điểm về các loại sản phẩm của Tổng Công ty:
Kinh doanh trong lĩnh vực dệt may, sản phẩm của Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội hết sức đa dạng với nhiều chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã khác nhau, đáp ứng tốt nhất cho lượng nhu cầu phong phú của khách hàng.
Thứ nhất, về các sản phẩm sợi: Các sản phẩm sợi của Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội đa dạng với nhiều chủng loại như sợi cotton, sợi PE, sợi Ne 30 65/35, Ne 45 65/35, Ne 8 OE, Ne 11 OE, Ne 20 cotton, Ne 45 83/17, Ne 32 cotton, Ne 40 CK, Ne 30 CK, Ne 20 CK. Với sản lượng trên 15000 tấn mỗi năm thì đây cũng là mặt hàng truyền thống và chủ đạo của Tổng Công ty. Được sản xuất bằng nguyên vật liệu đầu vào (bông xơ) ngoại nhập, các sản phẩm sợi của Tổng Công ty luôn có chất lượng cao, đạt đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng cần thiết, giúp cho Tổng Công ty trở thành bạn hàng đáng tin cậy của các công ty thương mại sản xuất hàng dệt trong và ngoài nước, đặc biệt là ở thị trường miền Nam.
Thứ hai, về các sản phẩm dệt kim: Sản phẩm dệt kim của Công ty bao gồm vải dệt kim và các sản phẩm may dệt kim. Trong đó vải dệt kim gồm các loại như Rib, Single, Interlock, Lacost,...với sản lượng 400 tấn mỗi năm. Còn các sản phẩm may dệt kim bao gồm quần áo người lớn, trẻ em với ba chủng loại chính là áo dệt kim có cổ (polo shirt), áo dệt kim cổ bo (T – shirt + Hineck), quần áo thể thao,... Hàng năm các sản phẩm may dệt kim được sản xuất với sản lượng trên 8 triệu sản phẩm, trong đó dành cho xuất khẩu là 7 triệu. Chất lượng sản phẩm dệt kim so với trong nước được đánh giá khá tốt nhưng so với thế giới vẫn chỉ ở mức trung bình.
Thứ ba, sản phẩm khăn: Sản phẩm khăn bao gồm khăn tắm, khăn ăn với sản lượng khoảng 700 tấn mỗi năm. Đối với loại sản phẩm này, công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng của những khách hàng quen thuộc.
Thứ tư, các sản phẩm may: bao gồm các sản phẩm may dệt kim và dệt Denim như áo T-shirt, dệt kim, sơ mi, bò,...được sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách hàng cả trong và ngoài nước. Phần còn lại được tiêu thụ nội địa thông qua hệ thống đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm trong phạm vi cả nước.
Thứ năm, lều bạt du lịch. Đây là sản phẩm mới của Tổng công ty, được đưa ra để đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu du lịch. Sản phẩm này có chất lượngmay gia công khá tốt tuy nhiên năng suất lại không cao, chủ yếu được dùng cho xuất khẩu.
1.3.3. Đặc điểm về lao động và tiền lương:
1.3.3.1. Cơ cấu lao động:
Con người luôn là nhân tố không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, Tổng Công ty luôn luôn quan tâm tới công tác tuyển dụng, đào tạo nhân sự cũng như tới đời sống vật chất, tinh thần của nhân viên, tạo đọng lực giúp công nhân viên làm việc hăng say và hiệu quả.
Nhìn chung qua các năm, số lượng lao động của Công ty ngày càng tăng, trong đó số lượng lao động có trình độ chuyên môn chiếm một tỷ trọng cao. Đây là nhân tố quan trọng giúp Công ty phát huy những tiềm năng sẵn có, những nguồn lực chưa được khai thác triệt để.
Hàng năm Công ty luôn tổ chức thi nâng bậc tay nghề cho công nhân và tạo điều kiện cho nhân viên các phòng ban đi học Đại học và tham dự một số khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về quản lý, khoa học, kỹ thuật. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành dệt – may mà chủ yếu lao động ở đây là nữ, độ tuổi còn trẻ, tập trung vào bộ phận sản xuất.
TT
Các chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ
trọng
I
Tổng số cán bộ công nhân viên
5247
100
5474
100
5593
100
1
Lao động gián tiếp
585
11.15
597
10.91
640
11.45
2
Lao động trực tiếp
4662
88.85
4877
89.09
4953
88.55
II
Phân theo khu vực
1
Hà Nội
3588
68.38
3800
69.42
3900
69.73
2
Vinh
579
11.38
649
11.86
653
11.68
3
Hà Đông
732
13.95
669
12.22
680
12.15
4
Đông Mỹ
330
6.29
356
6.5
360
6.44
III
Phân theo trình độ
1
Đại học
672
12.81
711
12.99
803
14.36
2
Cao đẳng, trung cấp
191
3.64
213
3.89
254
4.54
3
Công nhân
4384
83.55
4550
83.12
453
81.1
Bảng 1: Tổng hợp nguồn nhân lực của công ty
STT
Trình độ công nhân
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng số
4384
4550
4536
2
Công nhân bậc 1
492
658
841
3
Công nhân bậc 2
530
630
763
4
Công nhân bậc 3
816
805
587
5
Công nhân bậc 4
1061
941
894
6
Công nhân bậc 5
1006
900
814
7
Công nhân bậc 6
431
537
536
8
Công nhân bậc 7
48
79
101
Bảng 2: Trình độ tay nghề của công nhân trong công ty
Cùng với việc mở rộng sản xuất, nhìn chung số lượng lao động của Tổng Công ty cũng ngày càng tăng lên. Kèm theo đó sẽ là yêu cầu về việc chú trọng công tác đào tạo để xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý tốt, thể hiện ở sự tăng lên của số lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp.
1.3.3.2. Tiền lương và tổng tiền lương
Tổng quỹ tiền lương của Tổng Công ty bao gồm tiền lương năng suất lao động hàng tháng (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp (lễ tết, ốm đau,...), các khoản thưởng (thưởng năm, thưởng bậc thợ giỏi, thưởng hoàn thành nhiệm vụ), các khoản trả theo chế độ bảo hiểm xã hội (độc hai, ốm đau, thai sản,...).
Xuất phát từ đặc điểm có hai khối làm việc là khối sản xuất và khối hành chính sự nghiệp mà Tổng Công ty áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian đối với từng khối. Trong đó rtả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ phận giám đốc, các phòng ban chức năng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên khối nghiệp vụ. Còn hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp sản xuất.
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện năm
So sánh 05/04
2003
2004
2005
Lao động bình quân năm
Ngời
5.247
5.474
5.593
102,2%
Tổng quỹ lương
Triệu đồng
82.711
90.264
97.704
108,2%
Thu nhập bình quân năm
đ/ng/tháng
Khu vực Hà Nội
"
1.400.000
1.560.000
1.700.000
109,0%
Khu vực Đông Mỹ
"
1.320.000
1.350.000
1.500.000
111,1%
Khu vực Hà Đông
"
980
1.400.000
1.520.000
108,6%
Khu vực Vinh
"
1.200.000
1.290.000
1.320.000
102,3%
Bảng 3:Một số chỉ tiêu về lao động và thu nhập người lao động
Như vậy, nhìn chung so với ngành dệt – may Việt Nam thì mức thu nhập trên của lao động ở Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội ở vào mức tương đối khá và ổn định.
1.3.4. Đặc điểm về tình hình quản lý vật tư và tài sản cố định
Thứ nhất, đối với các loại nguyên vật liệu chủ yếu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng Công ty sử dụng các loại nguyên liệu như bông, xơ, sợi, hóa chất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, vải và các phụ liệu dùng cho may mặc. Trong đó định mức tiêu hao nguyên vật liệu được xây dựng trên cơ sở thực tế tiêu hao vật liệu của từng công đoạn, qua đó Tổng Công ty sẽ áp dụng từng phương pháp tính cụ thể như phương pháp kinh nghiệm hay phương pháp thống kê.
Thứ hai, việc đồng bộ các yếu tố trong may mặc của Tổng Công ty còn nhiều hạn chế. Nguyên phụ liệu còn chưa nhịp nhàng gây khó khăn cho việc thực hiện tiến độ may, dẫn đến việc phải làm thêm ca, thêm giờ nhiều hơn, ảnh hưởng đến tâm lý cũng như sức khỏe của người lao động. Việc quản lý nguyên vật liệu của nhà máy nhiều khi còn thiếu chặt chẽ, khâu thiết kế mẫu còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Bộ phận may mẫu cũng chưa tìm tòi, nghiên cứu sâu để tìm ra quy trình may hợp lý nhất, dẫn đến việc may đại trà còn gặp nhiều khó khăn, gây lãng phí nguồn lực.
Thứ ba, về việc dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu, do đặc điểm sản xuất của Công ty là có nhiều loại nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất là nhập khẩu từ nước ngoài nên việc dự trữ nguyên vật liệu trở nên rất quan trọng và cần thiết. Bông xơ sau khi nhập về được đưa vào các nhà máy dùng trong ca sản xuất rồi nhập tiếp.
Thứ tư, về tình hình sử dụng tài sản cố định, phần lớn máy móc thiết bị đã cũ, trở nên lạc hậu làm cho việc xây dựng kế hoạch và nhập kho không ăn khớp. Thêm vào đó, việc bảo quản không tốt khiến tài sản cố định khi đưa vào hoạt động thường bị xuống cấp một cách nhanh chóng. Phụ tùng nhập ngoại lại không đáp ứng kịp thời, thậm chí thiếu nên một số thiết bị không được huy động vào sản xuất. Tổng Công ty nên có các biện pháp để khắc phục tình trạng này.
1.3.5. Đặc điểm về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Năm
Chỉ tiêu (ĐVT: triệu đồng)
Giá trị sản xuất công nghiệp
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
Nộp Ngân sách
2000
498.376
474.878
2.298
4.288
2001
592.409
556.199
1460
5.293
2002
699.889
668.319
2.007
3.175
2003
807.415
868.757
3.957
4.252
2004
711.626
1.037.257
14.229
6.044
2005
810.216
1.351.693
7.761
6.805
Bảng 4: Chỉ tiêu tổng hợp qua các năm
Hình 1.1: Giá trị Sản xuất công nghiệp – Tổng Doanh thu
Dựa vào hình trên ta thấy chỉ tiêu Tổng Doanh thu (không có thuế VAT) của doanh nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm. Nó chứng tỏ danh nghiệp có một thị phần tương đối ổn định và ngày được mở rộng. Trên thực tế, doanh nghiệp đang hướng quá trình tiêu thụ không chỉ dừng lại ở việc xuất khẩu mà còn ở thị trường tiêu thụ nội địa. Đây là một thị trường lớn, hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hình 1.2: Tổng hợp tình hình lợi nhuận và nộp Ngân sách qua các năm
Dựa vào hình trên ta thấy chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp từ năm 2000 đến năm 2003 còn ở mức thấp. Tuy nhiên đến năm 2004, chỉ tiêu này đã tăng vọt. Nó chứng tỏ doanh nghiệp đã biết sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào, khiến cho với một lượng doanh thu tăng tương đối đều nhưng lại làm cho lợi nhuận tăng đột biến. Kèm theo với sự tăng lên của lợi nhuận thì doanh nghiệp cũng đã đóng góp nhiều hơn cho Ngân sách Nhà nước, góp phần đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Chỉ tiêu
ĐVT
2002
2003
I. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1. Bố trí cơ cấu tài sản
TSCĐ/TTS
%
0,476
0,523
TSLĐ/TTS
%
0,524
0,477
2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
%
0,762
0,718
NVCSH/Tổng NV
%
0,238
0,282
II. Khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán nhanh
lần
0,49
0,66
2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
lần
1,16
1,34
III. Tỷ suất sinh lời
1. Tỷ suất sinh lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất sinh lợi nhuận trước thuế/DT
đồng
0,0035
0,0038
Tỷ suất sinh lợi nhuận sau thuế/DT
đồng
0,0024
0,0025
2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi nhuận t