Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn basel II và basel III

1. Tính cấp thiết của đề tài Xuất phát từ nhu cầu đảm bảo tính thống nhất trong đánh giá hoạt động các NHTM trên thế giới đồng thời hỗ trợ các quốc gia xây dựng những phương pháp quản lý hiệu quả đối với hệ thống ngân hàng, ủy ban Basel đã chính thức công bố Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II vào tháng 6/2006. Đến tháng 7/2009, ủy ban Basel tiếp tục ban hành Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel III nhằm hoàn thiện hơn nữa các khuyến nghị về bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng. Cho đến nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang xây dựng lộ trình cũng như các giải pháp để áp dụng hiệu quả Basel II và Basel III nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng. Đối với Việt Nam, xuất phát từ nhu cầu đảm bảo an toàn trong hoạt động cũng như hướng tới tuân thủ thông lệ quốc tế, hệ thống NHTM đứng trước ba yêu cầu: (i) Các NHTM cần thực hiện hiệu quả các nguyên tắc quản trị rủi ro; (ii) Đổi mới hoạt động giám sát hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện đúng vai trò bảo đảm sự an toàn của hệ thống; (iii) Đảm bảo minh bạch thông tin theo chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả giám sát an toàn hệ thống ngân hàng. Điều kiện tiên quyết để thực hiện ba yêu cầu trên chính là áp dụng thành công Basel II và Basel III tại Việt Nam. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các lý luận về an toàn hệ thống ngân hàng, các luận cứ khoa học về áp dụng tiêu chuẩn vốn Basel II và III, đánh giá thực trạng cũng như tìm ra các giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng trên cơ sở áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel đã và đang tiếp tục được đặt ra. Xuất phát từ yêu cầu trên, đề tài: “Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II và Basel III” đã được tác giả lựa chọn triển khai nghiên cứu.

doc139 trang | Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1592 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn basel II và basel III, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ----------------oOo---------------- ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRÊN CƠ SỞ ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC TIÊU CHUẨN VỐN BASEL II VÀ BASEL III Người thực hiện: Ths.NGUYỄN ĐỨC TRUNG (Chủ nhiệm) Ths.Hoàng Thị Kim Thanh Bùi Thanh Hương Phạm Mạnh Hùng Phan Anh HÀ NỘI, 2012 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ----------------oOo---------------- ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRÊN CƠ SỞ ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC TIÊU CHUẨN VỐN BASEL II VÀ BASEL III Người thực hiện: Ths.NGUYỄN ĐỨC TRUNG (Chủ nhiệm) Ths.Hoàng Thị Kim Thanh Bùi Thanh Hương Phạm Mạnh Hùng Phan Anh HÀ NỘI, 2012 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Việt AI Tổ chức chịu sự giám sát AMA Phương pháp nâng cao ACB Ngân hàng TMCP Á Châu Agribank Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam ARG Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BGĐ Ban Giám đốc BHTG Bảo hiểm tiền gửi BIA Phương pháp chỉ số cơ bản BIS Ngân hàng Thanh toán Quốc tế BIDV Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam CAR Tỷ lệ vốn tối thiểu CBRC Ủy ban Quản lý ngân hàng Trung Quốc CCR Hệ số vốn cơ bản CQGSTCQG Cơ quan giám sát tài chính quốc gia CTG Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước ECAI Cơ quan đánh giá tín dụng độc lập EIB NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam FED Cục dự trữ liên bang Mỹ FDICIA Bảo hiểm tiền gửi Mỹ FIRM Phương pháp xếp hạng nội bộ tiên tiến FSC Ủy ban giám sát tài chính Hàn Quốc FSS Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng GDP Tổng sản phẩm quốc nội GSTCQGVN Giám sát tài chính quốc gia Việt Nam HĐQT Hội đồng quản trị HKMA Cơ quan tiền tệ Hồng Kông HBB NHTM Cổ phần Nhà Hà Nội I Đầu tư IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế IRB Phương pháp đánh giá nội bộ cơ bản IASB Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế LGD Tỷ trọng tổn thất MAS Cơ quan tiền tệ Singapore MHB Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long NCUA Cục quản lý liên hiệp tín dụng Mỹ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTW Ngân hàng Trung ương NVB NHTM Cổ phần Nam Việt PD Xác suất vỡ nợ QIS Nghiên cứu ảnh hưởng định tính RRHĐ Rủi ro hoạt động RRTD Rủi ro tín dụng RWA Tài sản có rủi ro RWCR Hệ số vốn trên tài sản có rủi ro S Tiết kiệm SFC Ủy ban về Chứng khoán & hợp đồng tương lai SIFI Tập đoàn tài chính SME Các công ty vừa và nhỏ SSA Phương pháp chuẩn hóa giản đơn STB NHTM Cổ phần Sài gòn thương tín SCB NHTM Cổ phần Sài Gòn Công thương SHB NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội TBTF Quá lớn không thể đổ vỡ NHTM Tổ chức tín dụng TICTF Quá gắn kết không thể đổ vỡ TSA Phương pháp chuẩn hóa TSN - TSC Tài sản nợ - Tài sản có TTCK Thị trường chứng khoán TTS Tổng tài sản UBGSTCQG Ủy ban giám sát tài chính quốc gia UBGSTCNN Ủy ban giám sát tài chính Nhà nước Ủy ban ALCO Ủy ban quản lý tài sản nợ - có Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam WB Ngân hàng Thế giới DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH TT Tên bảng và hình Trang 1. Bảng 1.1: Chi ngân sách để tái cấp vốn cho NHTM sau khủng hoảng 3 2. Hình 1.1: Ba mươi năm hiệp ước vốn ngân hàng 17 3. Hình 1.2: Cơ cấu của hiệp ước Basel II 19 4. Bảng 1.2: Hệ số β trong phương pháp chuẩn với rủi ro hoạt động 26 5. Hình 1.3: Basel III cải cách các quy định vốn ngân hàng 25 6. Bảng 1.3: Cơ cấu đặc trưng bền vững - cẩn trọng vi mô 27 7. Bảng 3.1: Vốn tự có và hệ số CAR của các NHTM NN thời điểm 31/12/2005 56 8. Bảng 3.2: Bảng tổng hợp vốn tự có của hệ thống NHTM đến 31/12/2005 57 9. Bảng 3.3: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số NHTM 57 10. Bảng 3.4: Tỷ lệ an toàn vốn của toàn ngành Ngân hàng năm 2010-2011 58 11. Bảng 3.5: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số NHTM năm 2010 58 12. Hình 3.1: Vốn điều lệ của các NHTM đến 30/6/2011 59 13. Bảng 3.6: Tình hình nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam qua các năm 59 14. Bảng 3.7: Tỷ lệ tăng/giảm chất lượng cho vay của 8 NHTM đang niêm yết quý I.2011 so với cuối năm 2010 60 15. Hình 3.2: Tỷ trọng tiền gửi và cho vay các TCTD khác 65 16. Hình 3.3: Tỷ trọng tiền gửi và vay từ các TCTD khác 65 17. Hình 3.4: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi khách hàng tính đến tháng 9/2011 66 18. Bảng 3.8: Huy động vốn của ngân hàng Việt Nam theo kỳ hạn 66 19. Bảng 3.9: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán các NHTM năm 2007-2008 72 20. Bảng 3.10: Thống kê các dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin các NHTM từ năm 2007-2009 73 21. Bảng 3.11: Mức đủ vốn, chất lượng tài sản của các công ty cho thuê tài chính 75 22. Hình 3.5: Tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát giai đoạn 2002-2011 75 23. Hình 3.6: Mô hình khủng hoảng bắt nguồn từ sự mất cân đối tiết kiệm và đầu tư 76 24. Hình 3.7: Chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư trong giai đoạn 2001-2010 77 25. Hình 3.8: Tăng trưởng GDP, tín dụng và tỷ lệ Tín dụng/GDP của Việt Nam. 77 26. Hình 3.9: Tỷ lệ Tín dụng/GDP của một số quốc gia giai đoạn 2001-2010 77 27. Hình 3.10: Các chỉ tiêu tài chính của nhóm NHTMCP giai đoạn 2008 - 9/2011 80 28. Hình 3.11: Các chỉ tiêu tài chính hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2008 - 9/2011 80 29. Hình 3.12: Các chỉ tiêu tài chính của nhóm NHTMNN giai đoạn 2008 - 9/2011 80 30. Bảng 3.12: Mức độ thực hiện liên quan đến quản trị RRTD so với Basel II 82 31. Bảng 3.13: Mức độ thực hiện khuyến nghị của ủy ban Basel về quản trị rủi ro lãi suất 84 32. Bảng 3.14: Mức độ thực hiện khuyến nghị của ủy ban Basel về quản trị RRHĐ 85 33. Bảng 3.15: Hệ thống việc tuân thủ 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng tại Việt Nam 85 34. Bảng 3.16: Mức độ thực hiện 5 nguyên tắc giám sát trong trụ cột II của Basel II 92 35. Bảng 3.17: Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam 103 36. Bảng 4.1: Lộ trình gợi ý áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel II 107 37. Bảng 4.2: Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động 125 38. Bảng 4.3: Các chỉ số tài chính cho từng nhóm nghiệp vụ 126 39. Bảng 4.4: Hệ số rủi ro liên quan cho từng nhóm nghiệp vụ 126 40. Bảng 4.5: Dự kiến quy mô ngân hàng trước và sau tái cơ cấu 139 41. Bảng 4.6: Lộ trình xây dựng mô hình giám sát NH giai đoạn 2012- 2015 149 42. Hình 4.1: Quan hệ giữa các mục tiêu giám sát tài chính 151 43. Bảng 4.7: Lộ trình hoàn thiện mô hình giám sát tài chính 2016-2020 151 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xuất phát từ nhu cầu đảm bảo tính thống nhất trong đánh giá hoạt động các NHTM trên thế giới đồng thời hỗ trợ các quốc gia xây dựng những phương pháp quản lý hiệu quả đối với hệ thống ngân hàng, ủy ban Basel đã chính thức công bố Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II vào tháng 6/2006. Đến tháng 7/2009, ủy ban Basel tiếp tục ban hành Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel III nhằm hoàn thiện hơn nữa các khuyến nghị về bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng. Cho đến nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang xây dựng lộ trình cũng như các giải pháp để áp dụng hiệu quả Basel II và Basel III nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng. Đối với Việt Nam, xuất phát từ nhu cầu đảm bảo an toàn trong hoạt động cũng như hướng tới tuân thủ thông lệ quốc tế, hệ thống NHTM đứng trước ba yêu cầu: (i) Các NHTM cần thực hiện hiệu quả các nguyên tắc quản trị rủi ro; (ii) Đổi mới hoạt động giám sát hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện đúng vai trò bảo đảm sự an toàn của hệ thống; (iii) Đảm bảo minh bạch thông tin theo chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả giám sát an toàn hệ thống ngân hàng. Điều kiện tiên quyết để thực hiện ba yêu cầu trên chính là áp dụng thành công Basel II và Basel III tại Việt Nam. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các lý luận về an toàn hệ thống ngân hàng, các luận cứ khoa học về áp dụng tiêu chuẩn vốn Basel II và III, đánh giá thực trạng cũng như tìm ra các giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng trên cơ sở áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel đã và đang tiếp tục được đặt ra. Xuất phát từ yêu cầu trên, đề tài: “Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II và Basel III” đã được tác giả lựa chọn triển khai nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Đối với tình nghiên cứu nước ngoài Đến nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng và triển khai hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel II & III tại nhiều quốc gia cũng như các nghiên cứu phân tích về Basel II và Basel III. Các nghiên cứu liên quan đến đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng cũng được nhiều tác giả nổi tiếng thực hiện. Nổi bật nhất là các nghiên cứu sau đây: Các khái niệm về an toàn ngân hàng [xem “Bank Soundness and macroeconomy policy” của Carl J. Lindgren và các công sự (1996); và “Financial Soundness Indicators” của Sluijs (2006)] Các khái niệm về rủi ro hệ thống và an toàn hệ thống ngân hàng [xem “Managing Systemic Risk” của Charles Taylor (2009), “Defining Systemic Risk” của Darryll Hendricks (2009) và “Systemic risk and the macroeconomy” của Lucchetta (2010)] Các nghiên cứu về kinh nghiệm triển khai Basel II tại Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á [xem“Proposals for the Implementation of the New Basel Capital Adequacy Standards in Hong Kong” của Deane (2004); “Understanding the framework – Adopting the Basel II Accord in Asia Pacific” của Deloitte Touche Tomashu (2005); “Basel II Developments in the US” của Schmidt (2005), “Basel II and financial stability – Sigapore Experience” của Chia Der Juin (2006); “Basel II và quản lý rủi ro tại Hàn Quốc” của Heinz W.Marpmann (2006)] Các nghiên cứu trên nhìn chung đã cung cấp hệ thống cơ sở lý luận khá chuẩn mực về an toàn hệ thống NHTM nói chung và kinh nghiệm của các quốc gia trong áp dụng tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel II & III nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Đây là cơ sở quan trọng, tạo điều kiện tiền đề để Việt Nam áp dụng nhằm góp phần đảm bảo an toàn hệ thống NHTM. 2.2. Đối với tình hình nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam, chưa có công trình khoa học nào đề cập một cách hệ thống các nội dung liên quan đến Basel I, Basel II và Basel III cũng như giải pháp toàn diện để áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế vào Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn hệ thống NHTM. Tuy nhiên, cũng có một số tài liệu tham khảo và công trình nghiên cứu đã truyền tải những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội dung áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel vào Việt Nam. Mặc dù vậy, các nghiên cứu trên thường phân tán, xét trên một hoặc một số khía cạnh riêng lẻ của hệ thống các khuyến nghị của ủy ban Basel. Cụ thể như sau: Đã xuất hiện một số bản dịch về Basel II tại Việt Nam, cụ thể là bản dịch “Basel II, Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn”, do tác giả Khúc Quang Huy biên dịch năm 2008 thông qua NXB Văn hóa - Thông tin. Tuy nhiên bản dịch này chưa thể hiện rõ nét và làm người đọc dễ hiểu vì xuất hiện quá nhiều lỗi thuật ngữ. Trong năm 2006 và đầu năm 2007, NHNN đã tổ chức nhiều Hội thảo nghiên cứu Basel II. Tuy nhiên, các Hội thảo vẫn chưa đề cập toàn diện các nội dung của Basel II, đặc biệt là nội dung “Tăng cường khả năng kiểm soát của Thị trường” - cột trụ thứ 3 của Basel II. Năm 2006, TS Tô Ánh Dương và nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học Ngành Ngân hàng “Những giải pháp để NHTM Việt Nam tiếp cận và áp dụng hệ thống chuẩn mực đánh giá an toàn ngân hàng theo thỏa ước Basel II”. Đề tài này đã cho một bức tranh khá toàn diện về Basel II cũng như thực trạng tình hình áp dụng Basel của Việt Nam tính đến hết năm 2005. Năm 2009, chuyên gia Peter Hayward thuộc Dự án TA 7087 VIE của ADB: “Hỗ trợ Phát triển Thị trường vốn và Nâng cao Năng lực cho khu vực tài chính: Cơ cấu thanh tra giám sát” cũng tiến hành phân tích thực trạng hoạt động giám sát ngân hàng trong mối quan hệ đảm bảo an toàn hệ thống NHTM. Tuy nhiên, nghiên cứu này thiên về đánh giá nhằm xây dựng mô hình giám sát tài chính cho Việt Nam. Năm 2011, TS. Tô Ngọc Hưng đã triển khai đề tài trọng điểm cấp Nhà nước, “Hệ thống giám sát tài chính Quốc gia”, Mã số KX.01.19/06-10. Đề tài này đã đánh giá toàn diện hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2005-2009 cũng như đưa ra một số gợi ý trong việc áp dụng các kinh nghiệm quốc tế nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, đề tài này chưa nhấn mạnh đến việc áp dụng Basel II như một giải pháp góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Năm 2010, TS. Hạ Thị Thiều Dao cũng thực hiện nghiên cứu “25 nguyên tắc giám sát ngân hàng theo Basel II và việc tuân thủ của Việt Nam”, [Xem Kỷ yếu hội thảo khoa học Hiệu lực của Hệ thống giám sát tài chính Việt Nam, NXB Tài chính]. Nghiên cứu này dừng lại ở việc so sánh giữa thực tế Việt Nam thực hiện với các yêu cầu của ủy ban Basel. Năm 2010, NHNN cũng tổ chức một Hội thảo liên quan đến áp dụng Basel II tại Việt Nam trong đó nhấn mạnh lộ trình và các điều kiện áp dụng Basel II tại Việt Nam. Tuy nhiên, hội thảo này chưa đề cập đến điều kiện phải tái cấu trúc hệ thống ngân hàng và đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô như một cấu phần bắt buộc để áp dụng Basel II. Hơn thế, hội thảo cũng chưa chỉ ra vấn đề trọng tâm trong quản lý rủi ro ngân hàng theo tinh thần Basel III là quản lý rủi ro hệ thống và cẩn trọng vĩ mô. Năm 2011, cũng có một số nghiên cứu bằng tiếng Việt về Basel III chỉ ra một số điểm thay đổi của Basel III so với Basel II nhưng chưa đề cập ở mức độ chi tiết. Vì vậy, đề tài “Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II và Basel III” được phát triển nhằm bổ sung những phần nghiên cứu còn thiếu là rất cần thiết. 3. Mục tiêu nghiên cứu Thực hiện các nghiên cứu, Đề tài hướng tới xử lý những vấn đề sau: 3.1. Về khía cạnh lý luận Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến “Đảm bảo an toàn hệ thống NHTM”. Hệ thống hóa và phân tích các nguyên tắc của Basel II và Basel III trong đảm bảo an toàn hệ thống NHTM. Phân tích các kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đối với áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel, từ đó rút ra các bài học đối với Việt Nam trong khả năng, điều kiện và lộ trình áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. 3.2. Về khía cạnh thực tiễn Đánh giá toàn diện thực trạng đảm bảo an toàn của hệ thống NHTM Việt Nam trên cơ sở so sánh với các khuyến nghị của ủy ban Basel. Xây dựng lộ trình phù hợp cho Việt Nam trong áp dụng Basel II và Basel III. Xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam trên cơ sở áp dụng toàn diện 3 trụ cột của Basel II và các khuyến nghị mới của Basel III. 4. Phạm vi nghiên cứu Thời gian nghiên cứu được áp dụng trong vòng 6 năm từ năm 2005 đến 9 tháng đầu năm 2011. Công trình sẽ đánh giá hoạt động quản lý rủi ro và tính minh bạch trong thông tin của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, công trình tập trung đánh giá hoạt động giám sát của NHNN trên cơ sở đối chiếu với các khuyến nghị của ủy ban Basel. Đồng thời, công trình cũng sẽ đánh giá kế hoạch thực hiện, đề án thực hiện, phạm vi và phương pháp áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel của Mỹ, Hàn Quốc và Trung Quốc để làm cơ sở bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Do Basel III chưa chính thức áp dụng tại các quốc gia nên đề tài sẽ không đề cập đến các kinh nghiệm áp dụng Basel III. Bên cạnh đó, đối với rủi ro thị trường, đề tài tập trung vào các nghiên cứu về RRLS bởi đây là một trong những nội dung được nhấn mạnh trong quản trị rủi ro theo khuyến nghị của ủy ban Basel. 5. Phương pháp nghiên cứu Ngoài phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử thường được sử dụng trong nghiên cứu khoa học nói chung, đề tài đặc biệt chú ý sử dụng các phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp, diễn dịch, quy nạp để xử lý số liệu. Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, đồ thị và mô hình kinh tế lượng để làm tăng thêm tính trực quan và sự thuyết phục của luận án. Trên cơ sở các phương pháp trên, đề tài sẽ sử dụng hai nguồn dữ liệu. Nguồn dữ liệu thứ cấp từ tài liệu của ủy ban Basel liên quan đến quá trình hình thành và xây dựng Basel II và III, các báo cáo thực hiện Basel II của Mỹ, Hàn Quốc và Trung Quốc, các văn bản chế độ của ngành Ngân hàng, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan. Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng qua một bảng hỏi được thiết kế với 30 câu hỏi. 6. Những đóng góp mới của đề tài Về mặt lý luận, đề tài đã tiếp cận, luận giải một cách hệ thống các vấn đề liên quan đến đảm bảo an toàn ngân hàng trên góc độ vĩ mô và vi mô. Đồng thời, đề tài cũng phân tích rõ nét những nhược điểm của hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II cũng như sự phát triển từ Basel II lên Basel III. Về mặt nghiên cứu thực tiễn, đề tài đã phân tích và phản ánh một cách sâu sắc thực trạng đảm bảo an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong điều kiện áp dụng một phần hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel. Đặc biệt, đề tài đã chỉ rõ vấn đề rủi ro hệ thống của các NHTM Việt Nam. Theo đó, đề tài đã chỉ ra mối quan hệ giữa các mất cân đối kinh tế vĩ mô của Việt Nam với sự tăng trưởng tín dụng trong điều kiện thiếu chiến lược kiểm soát rủi ro của các NHTM. Về mặt ứng dụng thực tiễn, đề tài là công trình đầu tiên xây dựng hệ thống các điều kiện và lộ trình cho việc áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel tại Việt Nam trên hai giác độ vĩ mô và vi mô. Đồng thời, đề tài cũng xây dựng hệ thống giải pháp trên các điều kiện và lộ trình trên. 7. Kết cấu của đề tài Đề tài bao gồm 156 trang, 43 bảng và hình vẽ cùng 3 phụ lục. Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Luận cứ khoa học về đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel Chương 2: Kinh nghiệm các quốc gia trong áp dụng Basel II & Basel III Chương 3: Thực trạng đảm bảo an toàn đối với hệ thống NHTM Việt Nam Chương 4: Giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam theo hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel Chương 1 LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN CƠ SỞ ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC TIÊU CHUẨN VỐN QUỐC TẾ BASEL 1.1. CƠ SỞ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về an toàn hệ thống ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Quan điểm về an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Cho đến nay, trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Trong đó, các nghiên cứu của Lindgren (1996) và Van Sluijs (2006) đã đưa ra quan niệm khá toàn diện về ngân hàng an toàn. Trong khi đó, Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã đưa ra quan điểm không những rộng rãi hơn về sự an toàn của hệ thống NHTM mà còn cả hệ thống tài chính bao gồm những yếu tố quốc tế. Tại Việt Nam, quan niệm về an toàn ngân hàng và hệ thống ngân hàng an toàn cũng đã được đề cập bởi nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, tính hệ thống và chuyên sâu của các nghiên cứu chưa cao. Các nghiên cứu thường đề cập đến khái niệm bền vững NHTM nhưng dường như chỉ tập trung vào vấn đề tài chính, vấn đề thanh khoản của NHTM và đối với từng ngân hàng hơn là một hệ thống ngân hàng. Trên thực tế, chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về sự bền vững của các NHTM với sự tương tác qua lại giữa chúng với nhau cũng như giữa chúng với môi trường kinh tế. Theo quan điểm của tác giả, an toàn ngân hàng cần được xem xét trên giác độ vi mô và vĩ mô. Cụ thể như sau: 1.1.1.1.1. Quan điểm an toàn với một NHTM - xét trên góc độ vi mô An toàn ngân hàng đứng trên giác độ vi mô có thể hiểu là việc hạn chế những rủi ro mang tính đặc thù của từng ngân hàng từ đó hướng tới đảm bảo sự an t