Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá rạn san hô ven bờ đảo cồn cỏ tỉnh Quảng Trị

Qua 6 đợt điều tra được tiến hành từ tháng II năm 2009 đến tháng III năm 2010 tại vùng biển ven bờ đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị, đã xácđịnh được 103 loài cá (RSH), 62 giống với 35 họ thuộc 10 bộ. Trong đó, bộ cá Vược (Perciformes) chiếm số lượng lớn về họ, giống và loài (80 loài, 41 giống và 22 họ); bộ cá Nóc (Tetraodontiformes) 8 loài, 7 giống và 4 họ; bộ cá Mù làn (Scorpaeniformes), 4 loài, 4 giống và 1 họ; bộ cá Chình (Anguilliformes) và bộ cá Mắt vàng (Beryciformes) mỗi bộ 3 loài; các bộ còn lại gồm bộ cá Nhám thu (Lamniformes), bộ cá ðuối (Dasyatiformes), bộ cá Trích (Clupeiformes), bộ cá ðèn (Myctophyformes) và bộ cá Chìa vôi (Syngnathiformes) mỗi bộ chỉ có 1 loài. Nhiều loài cá thuộc các họ cá Hồng (Lutjanidae), họcá Mú (Serranidae), họ cá Bằng chài (Labridae), họ cá Mó (Scaridae), họ cá Kẽm (Haemulidae),. có kích thước lớn, cho giá trị kinh tế cao. Một số loài cá cảnh thuộc họ cá Thia (Pomacentridae), họ cá Bướm (Chaetodontidae) có kích thước nhỏ nhưng số lượng cá thể lớn. Thành phần loài họ cá Mú (Serranidae) trên tổng số loài cá ở RSH Cồn Cỏ khá cao (8/103 loài) so với một số vùng biển của Việt Nam: Cù Lao Chàm là 9/187 loài, Cù Lao Cau 7/211 loài, Nha Trang 12/348 loài, Côn ðảo 7/160 loài. Trong khi đó, số loài cá Bằng chài ở RSH Cồn Cỏ ít hơn 5/103 loài, Cù Lao Chàm 26/187 loài, Cù Lao Cau 27/211 loài, Nha Trang 39/348 loài, Côn ðảo 23/160 loài.

pdf14 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2179 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá rạn san hô ven bờ đảo cồn cỏ tỉnh Quảng Trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
85 TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 DẪN LIỆU BƯỚC ðẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ RẠN SAN HÔ VEN BỜ ðẢO CỒN CỎ TỈNH QUẢNG TRỊ (1) Võ Văn Phú, Lê Văn Quảng, Dương Tuấn Hiệp Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế Nguyễn Duy Thuận Trường ðại học Sư phạm, ðại học Huế TÓM TẮT Qua 6 ñợt ñiều tra ñược tiến hành từ tháng II năm 2009 ñến tháng III năm 2010 tại vùng biển ven bờ ñảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị, ñã xác ñịnh ñược 103 loài cá (RSH), 62 giống với 35 họ thuộc 10 bộ. Trong ñó, bộ cá Vược (Perciformes) chiếm số lượng lớn về họ, giống và loài (80 loài, 41 giống và 22 họ); bộ cá Nóc (Tetraodontiformes) 8 loài, 7 giống và 4 họ; bộ cá Mù làn (Scorpaeniformes), 4 loài, 4 giống và 1 họ; bộ cá Chình (Anguilliformes) và bộ cá Mắt vàng (Beryciformes) mỗi bộ 3 loài; các bộ còn lại gồm bộ cá Nhám thu (Lamniformes), bộ cá ðuối (Dasyatiformes), bộ cá Trích (Clupeiformes), bộ cá ðèn (Myctophyformes) và bộ cá Chìa vôi (Syngnathiformes) mỗi bộ chỉ có 1 loài. Nhiều loài cá thuộc các họ cá Hồng (Lutjanidae), họ cá Mú (Serranidae), họ cá Bằng chài (Labridae), họ cá Mó (Scaridae), họ cá Kẽm (Haemulidae),... có kích thước lớn, cho giá trị kinh tế cao. Một số loài cá cảnh thuộc họ cá Thia (Pomacentridae), họ cá Bướm (Chaetodontidae) có kích thước nhỏ nhưng số lượng cá thể lớn. Thành phần loài họ cá Mú (Serranidae) trên tổng số loài cá ở RSH Cồn Cỏ khá cao (8/103 loài) so với một số vùng biển của Việt Nam: Cù Lao Chàm là 9/187 loài, Cù Lao Cau 7/211 loài, Nha Trang 12/348 loài, Côn ðảo 7/160 loài. Trong khi ñó, số loài cá Bằng chài ở RSH Cồn Cỏ ít hơn 5/103 loài, Cù Lao Chàm 26/187 loài, Cù Lao Cau 27/211 loài, Nha Trang 39/348 loài, Côn ðảo 23/160 loài. 1. Mở ñầu Cồn Cỏ là ñảo nham thạch nhỏ, có toạ ñộ 17o10’ vĩ ñộ Bắc - 107o 20’ kinh ñộ ðông, với diện tích khoảng 220 ha, cách ñất liền khoảng 19 hải lý, nằm trên vùng biển Quảng Trị, có ý nghĩa chiến lược trọng yếu trong mối quan hệ kinh tế - lãnh thổ và an ninh quốc phòng của Việt Nam. Khu bảo tồn biển ñảo Cồn Cỏ có tổng diện tích 4.532 ha, thảm sinh vật biển ở ñây ña dạng, ñiển hình là các loài cá sống trong các rạn san hô (RSH). 1 Công trình ñược tài trợ kinh phí từ ñề tài Trọng ñiểm cấp Bộ (Bộ GD - ðT, 2009 - 2010) 86 Hiện nay, các loài cá ở RSH của Việt Nam nói chung và san hô ñảo Cồn Cỏ nói riêng có nguy cơ suy giảm do nhiều nguyên nhân, ñiều này không những ảnh hưởng ñến nguồn lợi hải sản, làm mất cân bằng hệ sinh thái rạn, mà còn xâm hại ñến tiềm năng du lịch của ñảo. Vì vậy, một nghiên cứu về quần xã cá rạn ở Cồn Cỏ sẽ phục vụ tốt cho công tác bảo vệ, quản lí bền vững hệ sinh thái biển ñảo góp phần cho Cồn Cỏ trở thành một ñịa chỉ du lịch - văn hóa hấp dẫn với các loại hình du lịch sinh thái biển, nghỉ dưỡng. 2. ðối tượng, ñịa ñiểm và phương pháp nghiên cứu 2.1. ðối tượng: Các loài cá ở RSH vùng biển quanh ñảo Cồn Cỏ. 2.2. ðịa ñiểm Hình 1.1. Sơ ñồ vị trí các ñiểm thu mẫu cá ðiểm I: Phía Tây Nam ñảo ðiểm II: Phía Nam ñảo ðiểm III: Phía ðông Nam ñảo ðiểm IV: Phía ðông ñảo ðiểm V: Phía ðông Bắc ñảo ðiểm VII: Phía Tây Bắc ñảo ðiểm VII: Phía Tây Bắc ñảo ðiểm VIII: Phía Tây ñảo 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. ðiều tra khảo sát và thu mẫu ngoài thực ñịa - ðiều tra, khảo sát dưới nước: Mẫu ñược ghi nhận, mô tả và xác ñịnh trong quá trình lặn quan sát trực tiếp kết hợp chụp ảnh màu dưới nước. - Thu mẫu vật: Mẫu cá rạn từ các nguồn như thuê ngư dân ñánh bắt tại rạn, mua từ các ngư dân ñánh bắt và những người buôn bán cá rạn. ðối với cá có kích thước lớn, tiêm formol 10% vào cơ và ruột, sau ñó các mẫu cá ñược cố ñịnh bằng dung dịch formol 4% ghi nhãn và ñem về phân tích trong phòng thí nghiệm. - ðiều tra, phỏng vấn ngư dân ñịa phương vùng nghiên cứu. 2.3.2. Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm - Xử lý và bảo quản, phân tích các chỉ tiêu hình thái, phân loại cá rạn dựa trên phiếu hình thái. - ðịnh loại các loài cá bằng phương pháp so sánh hình thái theo các khóa phân loại lưỡng phân và mô tả của các tác giả: Thái Thanh Dương [1]; Nguyễn Khắc Hường 87 [2], [3] Vương Dĩ Khang [4]; Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Văn Long [6], [7], [8]; Pravdin F. [10]; Nguyễn Nhật Thi [5],... Kiểm tra danh pháp theo FAO (1998) và sắp xếp danh lục thành phần loài theo Rass và Lindberg (1971) [9]. - Xác ñịnh chỉ số ña dạng loài H' (Shannon và Weiner, 1949) theo công thức: H' = ∑(ni/N)log2(ni/N) Trong ñó: ni là số lần bắt gặp loài i tại khu vực khảo sát N là tổng số bắt gặp của tất cả các loài tại khu vực khảo sát. - Hệ số gần gũi Sorencen (1948) theo công thức: S = BA C + 2 Trong ñó: S là hệ số gần gũi của hai khu hệ. A: Số loài riêng của khu hệ A. B: Số loài riêng của khu hệ B. C: Số loài chung của hai khu hệ. 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu ñược xử lí bằng Microsoft Excel. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Thành phần loài Qua ñiều tra thành phần loài cá tại các RSH ven bờ ñảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị, ñã xác ñịnh ñược 103 loài thuộc 62 giống của 35 họ và 10 bộ khác nhau. Kết quả ñược trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Danh lục thành phần loài cá rạn san hô ven bờ ñảo Cồn Cỏ Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Kích thước (cm) ðiểm thu mẫu (1) (2) (3) I LAMNIFORMES BỘ CÁ NHÁM THU (1) Carcharhinidae Họ cá Mập 1 Carcharhinus sp. Cá Mập 81 + II DASYATIFORMES BỘ CÁ ðUỐI (2) Dasyatidae Họ cá ðuối 2 Dasyatis zugei (Muller and Henle, 1841) Cá ðuối mõm nhọn 30 - 37 + 88 III CLUPEIFORMES BỘ CÁ TRÍCH (3) Albulidae Họ cá Mòi ñường 3 Albula neoguinaica Valenciennes, 1846 Cá Mòi ñường 45 - 59 + IV ANGUILLIFORMES BỘ CÁ CHÌNH (4) Muraenesocidae Họ cá Dưa 4 Muraenesox cinereus (Forsskal, 1775) Cá Dưa xám 110 - 160 + 5 M. talabonoides (Bleeker, 1853) Cá Lạc 75 - 90 + (5) Muraenidae Họ cá Lịch biển 6 Gymnothorax pictus (Ahl, 1789) Cá Lịch chấm ñen 41 - 50 + V MYCTOPHIFORMES BỘ CÁ ðÈN (6) Synodontidae Họ cá Mối 7 Saurida tumbil (Bloch, 1795) Cá Mối thường 22 - 25 + VI BERYCIFORMES BỘ CÁ MẮT VÀNG (7) Holocentridae Họ cá Sơn ñá 8 Myripristis hexagona (Lacepède, 1802) Cá Sơn ñá răng ñôi 16 - 23 + 9 Neoniphon opercularis (Valenciennes, 1831) “Cá Sơn rạn” 19 - 25 + 10 Sargocentron rubrum (Forsskal, 1775) Cá Sơn ñá 14 - 20 + VII SYNGNATHIFORMES BỘ CÁ CHÌA VÔI (8) Fistulariidae Họ cá Mõm ống 11 Fistularia commersonii Ruppell, 1838 Cá Lao không vảy 60 - 70 + VIII SCORPAENIFORMES BỘ CÁ MÙ LÀN (9) Scorpaenidae Họ cá Mù làn 12 Dendrochius zebra (Cuvier, 1829) Cá Mù làn chấm hoa 18 - 23 + 13 Pterois antennata (Bloch, 1787) Cá Mù làn tơi 16 - 22 + 89 14 Scorpaenopsis venosa (Cuvier, 1829) Cá Tựa mù làn 16 - 24 + 15 Synanceia verrucosa Bloch and Schneider, 1801 Cá Mặt quỉ 32 + IX PERCIFORMES BỘ CÁ VƯỢC (10) Centropomidae Họ cá Sơn biển 16 Pasammoperca waigiensis (Cuvier, 1828) Cá Vược biển 18 - 24 + (11) Serranidae Họ cá Mú 17 Cephalopholis boenak (Bloch, 1790) Cá Mú vân sóng 12 - 17 + 18 Epinephelus adscensionis (Osbeck, 1765) “Cá Mú bệp” 15 - 20 + 19 E. fasciatus (Forsskal, 1775) Cá Mú sọc ngang 20 - 30 + 20 E. malabaricus (Bloch and Schneider, 1801) Cá Mú ñiểm dai 30 - 50 + 21 E. quoyanus (Valenciennes, 1830) Cá Mú vây dài 20 - 28 + 22 E. sexphasciatus (Valencienes, 1828) Cá Mú 6 sọc 20 - 25 + 23 Diploprion bifasciatum Cuvier, 1828 Cá Mú vàng hai sọc ñen 13 - 18 + 24 Plectropomus leopardus (Lacepède, 1802) Cá Mú chấm bé 35 - 65 + (12) Pseudochromidae Họ cá ðạm bì 25 Labracinus cyclophthalmus (Muller and Troschel, 1849) “ Cá Thia ñen” 13 - 18 + 26 L. melanotaenia (Bleeker, 1852) “ Cá Thia ñỏ” 13 - 17 + (13) Teraponidae Họ cá Căng 27 Terapon jarbua (Forsskål, 1775) Cá Ong căng 20 - 28 + 28 T. theraps Cuvier, 1829 Cá Căng ñàn 21 - 30 + (14) Lutjanidae Họ cá Hồng 29 Lutjanus fulviflamma (Forsskål, 1775) Cá Hồng ánh vàng 20 - 30 + 90 30 L. johnii (Bloch, 1792) Cá Hồng vảy ngang 35 - 50 + 31 L. lutjanus Bloch, 1790 Cá Hồng trùng 12 - 20 + 32 L. malabaricus (Bloch and Schneider, 1801) Cá Hồng Mala 16 - 25 + 33 L. monostigma (Cuvier, 1828) Cá Hồng chấm ñen 25 - 35 + 34 L. sanguineus (Cuvier, 1828) Cá Hồng ñỏ 35 - 66 + 35 L. timorensis (Quoy and Gaimard, 1824) Cá Hồng bạc 35 - 45 + 36 L. vitta (Quoy and Gaimard, 1824) Cá Hồng dải ñen 12 - 18 + (15) Nemipteridae Họ cá Lượng 37 Nemipterus japonicus (Bloch, 1791) Cá Lượng nhật bản 20 - 26 + 38 N. hexodon (Quoy and Gaimard, 1824) Cá Lượng sáu răng 19 - 25 + (16) Haemulidae Họ cá Kẽm 39 Diagramma pictum Thunberg, 1792 Cá Kẽm hoa nâu 17 - 25 + 40 Plectorhinchus flavomaculatus (Cuvier, 1830) Cá Kẽm chấm vàng 25 - 35 + 41 P. schotaf Forsskål, 1775 Cá Kẽm xám 30 - 40 + (17) Lethrinidae Họ cá Hè 42 Lethrinus atkinsoni Seale, 1909 “Cá Chum rượu” 15 - 30 + 43 L. erythropterus Valenciennes, 1830 Cá Longfin hoàng ñế 30 - 48 + 44 L. nebulosus (Forsskål, 1775) Cá Hè mây 30 - 50 + 45 L. ornatus Valenciennes, 1830 Cá Hè mõm ngắn 33 - 45 + (18) Mullidae Họ cá Phèn 46 Parupeneus heptacanthus (Lacepède, 1802) Cá Phèn ñỏ son 13 - 18 + 91 47 P. multifasciatus (Quoy and Gaimard, 1825) Cá Phèn 3 vằn ñen 20 - 30 + 48 P. indicus (Shaw, 1803) Cá Phèn chấm ñen 20 - 32 + (19) Pempheridae Họ cá Bánh lái 49 Pempheris analis Waite, 1910 Cá Bánh lái 15 - 18 + (20) Kyphosidae Họ cá Dầm 50 Kyphosus vaigiensis (Quoy and Gaimard, 1825) Cá Dầm 35 - 45 + (21) Chaetodontidae Họ cá Bướm 51 Chaetodon austriacus Ruppell, 1836 - 20 - 25 + 52 C. auriga Forsskål, 1775 Cá Nàng ñào ñỏ 14 - 17 + 53 C. auripes Jordan and Snyder, 1901 Cá Nàng ñào 13 - 20 + 54 C. lineolatus Cuvier, 1831 Cá Bướm viền hồng 16 - 23 + 55 C. lunulatus Quoy and Gaimard, 1825 - 12 - 16 + 56 C. modestus Temmink and Schlegel, 1844 - 10 - 13 + 57 C. ocellicaudus Cuvier, 1831 Cá Bướm ñuôi chấm 10 - 15 + 58 C. speculum Cuvier, 1831 Cá Bướm gương 19 - 25 + 59 C. trifascialis Quoy and Gaimard, 1824 Cá Bướm vảy cứng 11 - 15 + 60 C. weibeli Kaup, 1863 Cá Bướm bí ñao 15 - 22 + 61 Heniochus diphreutes Jordan, 1903 Cá Bướm vây dài 15 - 22 + 62 H. sigularius Smith and Radcliffe, 1911 Cá Chim nàng ñỏ 15 - 21 + 63 Coradion altivelis Mc Culloch, 1916 Cá Bướm vây cao 13 - 16 + (22) Pomacanthidae Họ cá Bướm gai 64 Pomacanthus annularis (Bloch, 1787) Cá Nữ hoàng 25 - 35 + 92 65 Centropyge tibicen (Cuvier, 1831) Cá Thiên thần 11 - 14 + (23) Pomacentridae Họ cá Thia 66 Abudefduf bengalensis (Bloch, 1787) Cá Rô thia băng gan 14 - 18 + 67 A. sexfasciatus (Lacépède, 1801) Cá Thia 6 vằn 12 - 16 + 68 A. vaigiensis (Quoy and Gaimard, 1825) Cá Thia ñuôi nhọn 15 - 20 + 69 Chrysiptera parasema (Fowler, 1918) Cá Thia xanh 15 - 25 + 70 Amphiprion clarkii (Bennett, 1830) Cá Thia ñen ñuôi vàng 17 - 23 + 71 Neopomacentrus cyanomos (Bleeker, 1856) Cá Thia mép vây vàng 9 - 12 + 72 Pomacentrus wardi Whitley, 1827 “Cá Sơn ñen” 9 - 13 + 73 Stegastes fasciolatus (Ogilby, 1889) - 12 - 15 + (24) Labridae Họ cá Bằng chài 74 Choerodon azurio (Jordan and Snyder, 1901) Cá Bằng chài màu lam 25 - 25 + 75 Thalassoma hardwicke (Bennett, 1830) Cá Bằng chài 6 vạch 15 - 22 + 76 T. lunare (Linnaeus, 1758) Cá Bằng chài ñầu ñen 16 - 22 + 77 Xyrichtys pavo Valenciennes, 1840 “Cá Răng chuột” 20 - 25 + 78 Cheilinus chlorourus (Bloch, 1791) “Cá Mút” 25 - 30 + (25) Scaridae Họ cá Mó 79 Scarus ghobban (Forsskål, 1775) Cá Mó vệt xanh 25 - 40 + 80 S. ovifrons Temmink and Schlegel, 1846 Cá Tím fillet 30 - 42 + 81 Chlorurus bleekeri (De Beaufort, 1940) - 20 - 28 + 93 (26) Pinguipedidae Họ cá Lú 82 Parapercis multiplicata Randall, 1984 Cá Lú 13 - 18 + 83 P. xanthozona (Bleeker, 1849) Cá Lú vàng 15 - 25 + (27) Acanthuridae Họ cá ðuôi gai 84 Acanthurus dussumieri Valenciennes, 1835 Cá ðuôi gai ñútxume 25 - 30 + 85 Naso hexacanthus (Bleeker, 1855) Cá ðuôi gai hai thuẩn 25 - 30 + 86 N. unicornis (Forsskål, 1775) Cá ðuôi gai 2 thuẩn mõm dài 22 - 28 + (28) Siganidae Họ cá Dìa 87 Siganus fuscescens (Houttuyn, 1782) Cá Dìa tro 15 - 22 + 88 S. guttatus (Bloch, 1787) Cá Dìa công 20 - 28 + 89 S. vermiculatus Valenciennes, 1835 “Cá Dìa” 22 - 27 + (29) Sciaenidae Họ cá ðù 90 Pseudosciaena crocea (Richardson, 1846) Cá ðỏ dạ lớn 30 - 55 + 91 P. soldado (Lacepede, 1802) Cá Uốp lưng xanh 24 - 31 + 92 Johnius belangerii (Cuvier and Valenciennes, 1830) Cá Uốp bê lăng 20 - 27 + (30) Sparidae Họ cá Tráp 93 Chrysophrys auratus (Bloch and Schneider, 1801) Cá Tráp 25 - 36 + (31) Caesionidae Họ cá Miền 94 Caesio cuning (Bloch,1791) Cá Miền ñuôi vàng 18 - 22 + 95 Pterocaesio tessellata Carpenter, 1987 - 13 - 18 + X TETRAODONTIFORMES BỘ CÁ NÓC (32) Balistidae Họ cá Bò 96 Melichthys vidua (Richardson, 1845) Cá Bò da 11 - 14 + 94 (33) Monacanthidae Họ cá Bò giấy 97 Monacanthus chinensis (Osbeck, 1765) “Cá Bò cây” 17 - 21 + 98 Aluterus monoceros (Linnaeus, 1758) Cá Bò một gai lưng 30 - 40 + 99 A. scriptus (Osbeck, 1765) Cá Bò da nâu 32 - 37 + (34) Ostraciidae Họ cá Nóc hòm 100 Lactoria cornuta (Linnaeus, 1758) Cá Nóc sừng ñuôi dài 9 - 11 + 101 Ostracion cubicus Linnaeus, 1758 “Cá Nóc hộp” 12 - 18 + 102 Rhynchostracion nasus (Bloch, 1785) Cá Nóc vuông 18 - 24 + (35) Diodontidae Họ cá Nóc nhím 103 Diodon holocanthus Linnaeus, 1758 Cá Nóc nhím gai dài 19 - 24 + Tổng cộng 103 36 52 15 Ghi chú: Trong dấu “ ” là tên ñịa phương của loài cá. (1): Mẫu thu tại cảng Cửa Tùng. (2): Mẫu thuê ngư dân ñánh bắt tại RSH. (3): Mẫu chụp ảnh tại RSH. 3.2. Cấu trúc thành phần loài Bộ cá Vược (Perciformes) có số lượng họ, giống và loài nhiều hơn hẳn các bộ khác, chiếm 62,86% số họ, 65,57% số giống và 77,67% số loài. Bộ cá Nóc (Tetraodontiformes) có 4 họ (chiếm 11,4%), 7 giống (chiếm 11,3%), 8 loài (chiếm 7,77%). Các bộ còn lại có số họ, giống và loài ít (bảng 2). Bảng 2. Số lượng, tỉ lệ họ, giống và loài của các bộ cá ở RSH ven bờ ñảo Cồn Cỏơ Stt Tên bộ Họ Giống Loài Số lượng % Số lượng % Số lượng % 1 LAMNIFORMES 1 2,86 1 1,61 1 0,97 2 DASYATIFORMES 1 2,86 1 1,61 1 0,97 3 CLUPEIFORMES 1 2,86 1 1,61 1 0,97 4 ANGUILLIFORMES 2 5,72 2 3,23 3 2,91 95 5 MYCTOPHIFORMES 1 2,86 1 1,61 1 0,97 6 BERYCIFORMES 1 2,86 3 4,84 3 2,91 7 SYNGNATHIFORMES 1 2,86 1 1,61 1 0,97 8 SCORPAENIFORMES 1 2,86 4 6,45 4 3,89 9 PERCIFORMES 22 62,86 41 66,13 80 77,67 10 TETRAODONTIFORMES 4 11,40 7 11,30 8 7,77 TỔNG CỘNG 35 100 62 100 103 100 Trong số 103 loài cá, họ cá Bướm (Chaetodontiae) có 13 loài chiếm 12,62% tổng số loài cá rạn; họ cá Hồng (Lutjanidae), họ cá Mú (Serranidae) và họ cá Thia (Pomacentridae) mỗi họ có 8 loài chiếm 7,77%; họ cá Bằng chài (Labridae) có 5 loài chiếm 5,85%; họ cá Hè (Lethrinidae) và họ cá Mù làn (Scorpaenidae) mỗi họ có 4 loài chiếm 3,88%; họ cá Sơn ñá (Holocetridae), họ cá Mó (Scaridae), họ cá Dìa (Siganidae), họ cá Kẽm (Haemulidae), họ cá ðuôi gai (Acanthiridae), họ cá Phèn (Mullidae), họ cá ðù (Sciaenidae), họ cá Bò giấy (Monacanthidae) và họ cá Nóc hòm (Ostraciidae) mỗi họ có 3 loài chiếm 2,99%; 19 họ còn lại có từ 1 ñến 2 loài. So với các vùng biển khác như Cù Lao Chàm, Cù Lao Cau, Nha Trang, Côn ðảo thì họ cá Mú (Serranidae) ở RSH ñảo Cồn Cỏ có số lượng lớn 8/103 loài (chiếm 7,8%); tỉ lệ này ở Cù Lao Chàm là 9/187 (chiếm 4,8%), Cù Lao Cau 7/211 (chiếm 3,3%), Nha Trang 12/348 (chiếm 3,4%), Côn ðảo 7/160 (chiếm 4,4%). Trong khi ñó, số loài cá Bằng chài ở RSH ñảo Cồn Cỏ ít hơn 5/103 (chiếm 4,9%), ở Cù Lao Chàm 26/187 (chiếm 14,0%), Cù Lao Cau 27/211 (chiếm 13,0%), Nha Trang 39/348 (chiếm 11,2%), Côn ðảo 23/160 (chiếm 14,4%) [6], [7], [8]. Chỉ số ña dạng loài Shannon - Weaver (H’) dao ñộng với biên ñộ khá rộng từ 0,75 ñến 1,17; trung bình 0,95. Chỉ số Sorencen (S) của quần xã cá rạn giữa các cặp ñiểm nghiên cứu dao ñộng từ 0,34 - 0,74 3.3. Các nhóm giá trị của cá Xác ñịnh ñược 70 loài cá cho giá trị kinh tế, trong ñó có 40 loài cá thực phẩm; chủ yếu tập trung ở các họ cá Hồng (Lutjanidae), họ cá Mú (Serranidae), họ cá Bằng chài (Labridae), họ cá Mó (Scaridae), họ cá Kẽm (Haemulidae)... Những loài này thường có kích thước lớn từ 20 - 40cm. Một số loài trong họ cá Dưa (Muraenesocidae) có kích thước 160cm, họ cá Mú (Serranidae), cá Hồng (Lutjanidae) có kích thước 40 - 66cm. Trong 103 loài cá thu ñược có 34 loài cá cảnh với kích thước nhỏ dưới 15cm, chủ yếu thuộc các họ cá Thia (Pomacentridae), họ cá Bướm (Chaetodontidae), họ cá Bò da (Balistidae), họ cá Bò giấy (Monacanthidae). Trong thành phần loài cá có 2 loài cá quý hiếm ñược ghi trong Sách ðỏ Việt Nam (2007) ñó là cá Bằng chài ñầu ñen (Thalassoma lunare) với bậc VU (Sẽ nguy cấp - 96 Vulnerable) và cá Kẽm chấm vàng (Plectorhinchus flavomaculatus) bậc EN (Nguy cấp - Endangered). 4. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận 4.1.1. Thành phần loài cá RSH ven biển ñảo Cồn Cỏ khá ña dạng, ñã xác ñịnh ñược 103 loài cá nằm trong 62 giống thuộc 35 họ của 10 bộ khác nhau. Bên cạnh nhiều loài cá kích thước lớn có giá trị kinh tế về thực phẩm thì một số loài cá kích thước nhỏ có giá trị về kinh doanh cá cảnh và du lịch sinh thái. 4.1.2. Mức ñộ giống nhau về thành phần loài giữa một số ñiểm nghiên cứu tương ñối lớn. Nhìn chung, ở khu vực Tây Nam - Nam (ñiểm II, III) và khu vực ðông Bắc - Bắc (ñiểm V, VI) của ñảo có chỉ số gần gũi lớn và thành phần loài phong phú nhất. Khu vực phía Tây ñảo (ñiểm I và VIII) có thành phần loài cá nghèo, chỉ số gần gũi giữa ñiểm VIII và các ñiểm nghiên cứu khác dao ñộng trong khoảng 0,34 - 0,56. 4.2. ðề nghị Hiện nay tình hình khai thác san hô, ñộng vật ở rạn san hô tại vùng biển quanh ñảo Cồn Cỏ với tần số lớn làm cho HST rạn san hô suy thoái kéo theo các giá trị ðDSH khác (cá, thân mềm, giáp xác,...) ở rạn san hô cũng suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy, cần có kế hoạch quản lý và bảo vệ nghiêm ngặt các hoạt ñộng khai thác tự do này từ phía chính quyền các cấp của tỉnh Quảng Trị ñể những giá trị ðDSH ñộc ñáo ở biển ñảo Cồn Cỏ ñược phát triển bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Thái Thanh Dương, Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam, Nxb Bản ñồ Hà Nội, 2001. [2]. Nguyễn Khắc Hường, Cá biển Việt Nam, tập II, quyển 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 1991. [3]. Nguyễn Khắc Hường, Cá biển Việt Nam, tập II, quyển 2, quyển 3, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 1993. [4]. Vương Dĩ Khang, Ngư loại phân loại học, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 1963. (Nguyễn Bá Mão dịch). [5]. Nguyễn Nhật Thi, Cá biển Việt Nam - Cá xương vịnh Bắc Bộ, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 1991. [6]. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Văn Long, Thành phần loài, nguồn lợi và một số ñặc ñiểm sinh học của quần xã cá rạn san hô ở Cù Lao Chàm, Tuyển tập báo cáo Khoa học, Hội nghị Sinh học biển toàn quốc lần thứ nhất, (1994), 131 -140. 97 [7]. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Văn Long, Một số kết quả nghiên cứu cá rạn san hô ở An Thới (Kiên Giang), Tuyển tập nghiên cứu biển, tập VII, (1996), 84 - 93. [8]. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Văn Long, Cá rạn san hô ở vùng biển Côn ðảo, Tạp chí Sinh học, tập XIX (1), (1997), 8 -15. [9]. Lindberg G. U., Fish of the World, A key to families and a check list, Israel program for Scientific translations. Jerusalem – London, 1971. [10]. Pravdin F., Hướng dẫn nghiên cứu cá, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1972. THE PRELIMINARY DATA ON CORAL FISH SPECIES IN COASTAL WATERS OF CON CO ISLAND - QUANG TRI PROVINCE Vo Van Phu, Le Van Quang, Duong Tuan Hiep College of Sciences, Hue University
Luận văn liên quan