Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt

Thuế là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ Ngân sách nhà nước nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội. Theo hình thức thu sẽ gồm hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu.Trong đó, thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một, người nộp thuế có thể chuyển dịch số thuế phải nộp sang cho người mua hàng hóa và dịch vụ bằng cách cộng số thuế vào giá bán hàng hóa và dịch vụ. Do đó, người chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. So với thuế trực thu thì thuế gián thu dễ thu hơn vì tránh được quan hệ giữa người chịu thuế với cơ quan thuế đồng thời dễ điều chỉnh tăng hơn thuế trực thu vì người chịu thuế không cảm nhận đầy đủ gánh nặng của các loại thuế này. Tuy nhiên thuế gián thu mang tính luỹ thoái vì đánh như nhau trên cùng một loại hàng hóa và dịch vụ nên người giàu và người nghèo nếu tiêu dùng cùng một hàng hóa và dịch vụ như nhau thì chịu thuế như nhau. Do đó người giàu sẽ chịu thuế thấp hơn người nghèo, người có thu nhập càng cao thì tỷ lệ nộp thuế càng thấp. Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt là 2 loại thuế gián thu đóng góp một phần không nhỏ trong việc thực hiện chức năng hướng dẫn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội của Nhà nước. Qua 2 loại thuế này, Nhà nước hạn chế việc nhập khẩu các hàng hóa có ảnh hưởng tới đời sống, môi trường, đạo đức xã hội và hạn chế sản xuất, kinh doanh, lưu thông, tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ cũng như khuyến khích việc xuất khẩu và tiêu dùng các hàng hóa thiết yếu cho xã hội. Tuy nhiên quá trình và thủ tục Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt không phải doanh nghiệp nào cũng nắm rõ để từ đó có thể thực hiện việc nộp nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu dược đúng, đủ. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt” có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các Doanh nghiệp.

doc34 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4582 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Thuế là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ Ngân sách nhà nước nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội. Theo hình thức thu sẽ gồm hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu.Trong đó, thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một, người nộp thuế có thể chuyển dịch số thuế phải nộp sang cho người mua hàng hóa và dịch vụ bằng cách cộng số thuế vào giá bán hàng hóa và dịch vụ. Do đó, người chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. So với thuế trực thu thì thuế gián thu dễ thu hơn vì tránh được quan hệ giữa người chịu thuế với cơ quan thuế đồng thời dễ điều chỉnh tăng hơn thuế trực thu vì người chịu thuế không cảm nhận đầy đủ gánh nặng của các loại thuế này. Tuy nhiên thuế gián thu mang tính luỹ thoái vì đánh như nhau trên cùng một loại hàng hóa và dịch vụ nên người giàu và người nghèo nếu tiêu dùng cùng một hàng hóa và dịch vụ như nhau thì chịu thuế như nhau. Do đó người giàu sẽ chịu thuế thấp hơn người nghèo, người có thu nhập càng cao thì tỷ lệ nộp thuế càng thấp. Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt là 2 loại thuế gián thu đóng góp một phần không nhỏ trong việc thực hiện chức năng hướng dẫn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội của Nhà nước. Qua 2 loại thuế này, Nhà nước hạn chế việc nhập khẩu các hàng hóa có ảnh hưởng tới đời sống, môi trường, đạo đức xã hội và hạn chế sản xuất, kinh doanh, lưu thông, tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ cũng như khuyến khích việc xuất khẩu và tiêu dùng các hàng hóa thiết yếu cho xã hội. Tuy nhiên quá trình và thủ tục Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt không phải doanh nghiệp nào cũng nắm rõ để từ đó có thể thực hiện việc nộp nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu dược đúng, đủ. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt” có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các Doanh nghiệp. NỘI DUNG CHÍNH Thuế xuất nhập khẩu. Khái niệm. Thuế xuất, nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào các hàng hóa xuất, nhập khẩu qua biên giới cửa khẩu Việt Nam kể cả hàng từ thị trường Việt Nam vào phi thuế quan và từ khu phi thuế quan ra thị trường Việt Nam theo quy định. Mục đích: - Quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu. - Góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại. - Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất, nhập khẩu. - Góp phần phát triển và bảo vệ sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước. - Huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. - Góp phần bảo hộ ngành công nghiệp nội địa. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế xuất nhập khẩu. Đối tượng chịu thuế. Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. - Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. b) Đối tượng không chịu thuế Xuất Nhập Khẩu. Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật. - Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh. - Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác. - Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu. 1.3. Căn cứ tinh thuế và biểu thuế XNK. Căn cứ, phương pháp tính thuế và giá tính thuế. a) Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%), căn cứ tính thuế là: - Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan; - Giá tính thuế từng mặt hàng; - Thuế suất từng mặt hàng. b) Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là: - Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan; - Mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hóa. c) Đối với mặt hàng có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế, căn cứ tính thuế là: số lượng, giá tính thuế và thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của mặt hàng đã được miễn thuế, xét miễn thuế. * Phương pháp tính giá. - Hàng hoá áp dụng thuế suất tỷ lệ phần trăm Số thuế xuất nhập khẩu phải nộp  =  Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan  x  Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hoá  x  Thuế suất thuế xuất nhập khẩu từng mặt hàng ghi trong biểu thuế   Hàng hoá áp dụng thuế suất tuyệt đối (Thuế đơn vị) Số thuế xuất, nhập khẩu phải nộp  =  Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan  x  Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá   d) Trị giá tính thuế. * Trị giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất: giá FOB và giá DAF không bao gồm phí vận tải ngoài nước và bảo hiểm quốc tế. * Trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả đến cửa khẩu nhập đầu tiên (là cảng đích ghi trên vận tải đơn, đối với vận chuyển bằng đường bộ, đường sông hoặc đường sắt thì cửa nhập khẩu đầu tiên là cảng đích ghi trên hợp đồng) và được xác định bằng cách áp dụng một trong các phương pháp sau: Phương pháp 1: Xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch: - Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu trước hết phải được xác định theo phương pháp trị giá giao dịch. - Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định như sau: Trị giá tính thuế  =  Trị giá giao dịch  +  Các khoản điều chỉnh tăng  -  Các khoản điều chỉnh giảm   Trong đó: * Trị giá giao dịch: là tổng số tiền mà người mua đã thực sự trả hay sẽ phải trả trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập khẩu bao gồm: - Giá mua trên hoá đơn: Trường hợp giá mua ghi trên hoá đơn có bao gồm các khoản giảm giá cho lô hàng nhập khẩu thì các khoản này được trừ ra để xác định trị giá tính thuế, với điều kiện các khoản giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải và có số liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách khoản giảm giá này ra khỏi giá hoá đơn và các chứng từ phải nộp cùng với tờ khai hải quan. Các khoản giảm giá bao gồm: + Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hoá + Giảm giá theo số lượng hàng hoá mua bán + Giảm giá theo hình thức và thời hạn thanh toán + Các loại giảm giá khác phù hợp với tập quán và thông lệ thương mại quốc tế. - Các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn. * Các khoản điều chỉnh tăng: - Tiền hoa hồng và phí môi giới, trừ hoa hồng mua hàng. - Chi phí bao bì được coi đồng nhất với hàng hoá nhập khẩu, bao gồm giá mua bao bì, các khoản chi phí liên quan khác đến việc mua bán và vận tải bao bì đến nơi đóng gói và bảo quản hàng hoá. - Chi phí về đóng gói hàng hoá: vật liệu đóng gói, nhân công đóng gói. - Trị giá hàng hoá dịch vụ người mua cung cấp miễn phí hoặc giảm giá được chuyển trực tiếp hoặc gián tiếp cho người sản xuất và bán hàng xuất khẩu đến Việt Nam: Nguyên liệu tiêu hao, công cụ dụng cụ, khuôn đúc, khuôn mẫu, bản vẽ thiết kế… - Tiền bản quyền, phí giấy phép. - Các khoản tiền mà người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi định đoạt, sử dụng hàng hoá nhập khẩu được chuyển cho người bán dưới mọi hình thức. - Chi phí vận chuyển và mọi chi phí khác có liên quan trực tiếp đến vận chuyển hàng hoá nhập khẩu đến địa điểm nhập khẩu: chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển, phụ phí tàu già, chi phí thuê các loại container… - Chi phí bảo hiểm hàng hoá đến địa điểm nhập khẩu: trường hợp người nhập khẩu không mua bảo hiểm cho hàng hoá thì không phải cộng thêm chi phí này vào trị giá tính thuế. * Các khoản được trừ: - Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá: chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật… - Chi phí vận chuyển, bảo hiểm nội địa Việt Nam - Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng hoá nhập khẩu. - Tiền lãi phải trả liên quan đến việc trả tiền mua hàng hoá nhập khẩu với điều kiện lãi suất phải trả được thể hiện dưới dạng băn bản và phù hợp với lãi suất tín dụng thông thường do các tổ chức tín dụng của nước xuất khẩu áp dụng tại thời điểm ký hợp đồng. Phương pháp 2. Xác định trị giá tính thuế theo giá trị giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt. Hàng hoá giống hệt là hàng hoá nhập khẩu giống nhau về mọi phương diện: Đặc điểm vật chất như bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo. Chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hoá, chất lượng sản phẩm, danh tiếng của nhãn hiệu sản phẩm. Được sản xuất ở cùng một nước, bởi một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất uỷ quyền. Nội dung của phương pháp này giống như phương pháp xác định giá trị giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự. Phương pháp 3. Xác định trị giá tính thuế theo giá trị giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự. - Hàng hoá nhập khẩu tương tự là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau. - Nội dung: Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự với điều kiện hàng hoá nhập khẩu tương tự đã được hải quan chấp nhận xác định giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch và có cùng các điều kiện mua bán, điều kiện về thời gian xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế. - Điều kiện về thời gian xuât khẩu: lô hàng nhập khẩu tương tự phải được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 30 ngày trước và sau ngày xuất khẩu nhưng không sau ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế. - Điều kiện mua bán: lô hàng nhập khẩu tương tự phải có: + Cùng cấp độ thương mại và số lượng được điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. + Cùng quãng đường và phương thức vận tải. Phương pháp 4. Xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ. - Trị giá khấu trừ là trị giá được xác định từ đơn giá hàng hoá nhập khẩu trên trên thị trường nội địa Việt Nam sau khi trừ đi các chi phí hợp lý và lợi nhuận thu được sau khi bán hàng hoá nhập khẩu. Phương pháp 5. Xác định trị giá tính thuế theo giá trị tính toán. Trị giá tính toán gồm các khoản: - Chi phí trực tiếp để sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu - Chi phí chung và lợi nhuận phát sinh trong hoạt động bán hàng hoá cùng phẩm cấp hoặc chủng loại với hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá, được sản xuất ở nước xuất khẩu để bán hàng hoá đến Việt Nam. - Các khoản chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các chi phí có liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá nhập khẩu. Việc xác định trị giá tính toán phải dựa trên số liệu của nhà sản xuất cung cấp, phù hợp với nguyên tắc kế toán của nước sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu. Phương pháp 6. Xác định trị giá tính thuế theo phương pháp suy luận Nếu không thể xác định được trị giá tính thuế lần lượt theo các phương pháp trên thì trị giá tính thuế sẽ được thực hiện bằng phương pháp suy luận. Đó là căn cứ vào các tài liệu, số liệu khách quan, có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế và phù hợp với quy định của pháp luật. Tài liệu làm căn cứ xác định trị giá tính thuế do người khai hải quan cung cấp hoặc thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan. Khi xác định trị giá tính thuế theo phương pháp này, người khai hải quan và cơ quan hải quan không được sử dụng các giá trị dưới đây để xác định trị giá tính thuế: - Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất tại Việt Nam. - Giá bán hàng hoá ở thị trường nội địa nước xuất khẩu - Giá bán hàng hoá để xuất khẩu đến nước khác - Chi phí sản xuất hàng hoá trừ chi phí sản xuất hàng hoá được sử dụng trong phương pháp tính toán. - Giá tính thuế tối thiểu. - Các loại giá áp đặt hoặc giả định. - Sử dụng giá cao hơn trong hai giá trị thay thế làm giá trị tính thuế. e) Tỷ giá tính giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Viện Nam công bố tại thời điểm tính thuế; Trường hợp thông tin chưa được cập nhập đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó . Đối với các đồng ngoại tệ chưa được ngân hàng nhà nước việt nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thì trường liên ngân hàng thì xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD). Thuế suất. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế Xuất Khẩu. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng , gồm thuế suất ưu đãi đặc biệt , thuế suất ưu đãi, thuế suất thông thường : Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi : Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu và có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối hệ quốc trong quan hệ thương mại với việt nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác ; Điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt : Phải có mặt hàng được quy định trong thỏa thuận đã ký giữa việt nam với nước , nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trogn thỏa thuận; Phải là hàng hóa có xuất xứ tại nước , nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà việt nam tham gia thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế . c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước , nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu ở Việt Nam. Thuế suất thông thường áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tưng ứng quy định tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế XNK Tính thuế Hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỉ lệ phần trăm: Số thuế xuất khẩu nhập khẩu phải nộp  =  Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK, NKghi trong tờ khai hải quan  x  Trị giá tính thuế trên một đơn vị hàng hóa  x  Thuế suất từng mặt hàng   Ví dụ: Công ty XNK Hà Nội trong kỳ tính thuế có tình hình sau: Xuất khẩu 300 tấn quặng sắt, giá FOB theo hợp đồng là 200USD/tấn Nhập khẩu 100 chiếc xe máy theo hợp đồng, trị giá giao dịch là 100.000USD, phí vận tải và phí bảo hiểm cho toàn bộ lô hàng là 10.000USD. Tất cả các hợp đồng ngoại thương đều thanh toán 100% qua ngân hàng. Thuế suất thuế xuất khẩu quặng sắt là 1%. Thuế suất thuế NK mặt hàng xe máy là 60%. Tỷ giá ngoại tệ tính thuế 1 USD = 16.000đồng Số thuế XK, NK công ty phải nộp trong kỳ được như sau: + Thuế XK phải nộp = 300 x 200 x16.000 x 1% = 9.600.000 đồng. + Thuế NK phải nộp = (100 + 10)x16000x60% = 1.056.000.000 đồng Trường hợp số lượng hàng hóa XK, NK thực tế có chênh lệch so với hóa đơn thương mại do tính chất của hàng hóa phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì số thuế XK, thuế NK phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa XK, NK và thuế suất từng mặt hàng. Ví dụ: Doanh nghiệp Bizviet nhập khẩu mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại có giá trị thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu là 10.000lít xăng x 8000đ/ lít = 80.000.000 đồng. Tuy nhiên khi làm thủ tục hải quan thì số lượng hàng hóa thực tế NK là 9 500 lít xăng phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì trong trường hợp này số thuế NK phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa NK 80.000.000 đồng và thuế suất thuế NK của mặt hàng xăng. Hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối: Số thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp  =  Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong tờ khai hải quan  x  Mức thuế suất tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa   Trong đó: Số lượng hàng xuất khẩu nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan thuộc danh mục hàng hóa áp dụng thuế xuất tuyệt đối. Ví dụ 1: Theo quy định tại Thông tư số 116/2011/TT-BTC ngày 15-8-2011 của  Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29- 6- 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng. Theo đó, áp dụng mức thuế nhập khẩu tuyệt đối đối với các loại xe ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng, có dung tích xi lanh dưới 1.500cc và xe ôtô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe) đã qua sử dụng, mà không phân biệt: Nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, xuất xứ, kiểu xe, số cửa, số cầu, kiểu số, loại nhiên liệu sử dụng, model năm, các ký hiệu model khác, năm sản suất, số km đã chạy. Cụ thể như sau:  Đối với xe ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh dưới 1.500cc: Mô tả mặt hàng  Thuộc nhóm mã số trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi  Đơn vị tính  Mức thuế (USD)   - Dưới 1.000cc  8703  Chiếc  3.500,00   - Từ 1.000cc đến dưới 1.500cc  8703  Chiếc  8.000,00   Đối với xe ô tô từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe): Mô tả mặt hàng  Thuộc nhóm mã số trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi  Đơn vị tính  Mức thuế (USD)   - Từ 2.000cc trở xuống  8702  Chiếc  9.500,00   - Trên 2.000cc đến 3.000cc  8702  Chiếc  13.000,00   - Trên 3.000cc  8702  Chiếc  17.000,00   Ví dụ 2: Công ty L nhập khẩu mộ lô hàng gồm 200 đơn vị sản phẩm (đây là hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối), giá mua theo điều kiện CIF (cảng TP.HCM) quy ra đồng Việt Nam là 120.000.000 đồng/ sản phẩm. thuế suất nhập khẩu theo mức tuyệ đối là 50.000.000 đồng/ sản phẩm. Vậy số thuế nhập khẩu phải nộp là; 200 x 50.000.000= 10.000.000 đồng. Thời điểm và thủ tục kê khai, nộp thuế XNK . Đăng ký kê khai thuế Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu có trách nhiệm kê khai ngay trên tờ khai hải quan. Đối tượng nộp thuế được kê khai bổ sung trong các trường hợp: Trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế, người khai hải quan phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót; Đối tượng nộp thuế tự phát hiện những sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong thời hạn 60 ngày. Nếu khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, đối tượng nộp thuế tự xác định số tiền phạt nộp chậm theo qui định. Nếu đối tượng nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng, cơ quan hải quan xác định số tiền nộp phạt chậm và thong báo cho đối tượng nộp thuế để thự
Luận văn liên quan