Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác mỏ than Phấn Mễ tới môi trường nước sinh hoạt tại thị trấn Giang Tiên , huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc có nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú, đa dạng và được phân bố rải rác trên địa bàn toàn tỉnh. Hiện nay tỉnh Thái Nguyên có khoảng 34 loại hình khoáng sản phân bố ở các huyện trong tỉnh. Khoáng sản ở Thái Nguyên có thể chia ra làm 4 nhóm: nhóm nguyên liệu cháy, bao gồm: than mỡ (trên 15 triệu tấn), than đá (trên 90 triệu tấn); nhóm khoáng sản kim loại, bao gồm kim loại đen (sắt có 47 mỏ và điểm quặng; titan có 18 mỏ và điểm quặng), kim loại màu (thiếc, vonfram, chì, kẽm, vàng, đồng, ); nhóm khoáng sản phi kim loại, bao gồm pyrits, barit, phốtphorit tổng trữ lượng khoảng 60.000 tấn; nhóm khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm đá xây dựng, đất sét, đá sỏi với trữ lượng lớn, khoảng 84,6 triệu tấn. Chúng ta biết rằng, bất kỳ hoạt động kinh tế hay hoạt động trong đời sống sinh hoạt thường ngày, con người đều phải sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới, song chúng ta chưa thể thay thế nguồn nhiên liệu hóa thạch trong một sớm một chiều và có khả năng cạn kiệt bất cứ lúc nào, đặc biệt là than đá, dầu mỏ và khí đốt. Quá trình khai thác và đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. Nếu như quá trình đốt cháy than tạo ra các khí nhà kính thì quá trình khai thác than lại gây ô nhiễm, suy thoái môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó, có những sự cố diễn ra ngày càng phức tạp không những làm cho môi trường ngày càng nguy cấp hơn mà nó còn ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của con người.

doc72 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2728 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác mỏ than Phấn Mễ tới môi trường nước sinh hoạt tại thị trấn Giang Tiên , huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Tài nguyên & Môi trường và thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS-TS. Lương Văn Hinh, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác mỏ than Phấn Mễ tới môi trường nước sinh hoạt tại thị trấn Giang Tiên , huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.” Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS-TS. Lương Văn Hinh, sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ Phòng Tài nguyên &Môi trường huyện Phú Lương, cùng toàn thể lãnh đạo và các công nhân viên trong khu mỏ than Phấn Mễ . Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS. Lương Văn Hinh- thầy giáo hướng dẫn khoa học cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ khoa Tài Nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cán bộ Phòng Tài nguyên &Môi trường huyện Phú Lương, cùng toàn thể lãnh đạo và các công nhân viên trong khu mỏ than Phấn Mễ; các bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã động viên khuyến khích và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có những cố gắng nhưng do thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của tôi không thể tránh khỏi những thiết sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày..... tháng.... năm 2012 Tác giả Bùi Thị Hồng Mai DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN Trang DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN Trang Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất tại thị trấn Giang Tiên năm 2012 27 Hình 4.2: Sơ đồ quá trình khai thác than lộ thiên Mỏ than Phấn Mễ 34 Hình 4.3: Sơ đồ công nghệ khai thác hầm lò 36 Hình 4.4: Hàm lượng TSS trong các mẫu nước mặt 38 Hình 4.5: Hàm lượng As trong các mẫu nước mặt 38 Hình 4.6: Hàm lượng BOD5 qua các mẫu nước mặt 39 Hình 4.7: hàm lượng COD qua các mẫu nước mặt 39 Hình 4.8: Hàm lượng Pb trong các mẫu nước mặt 41 Hình 4.9: Hàm lượng TDS trong các mẫu nước mặt 41 Hình 4.10: Hàm lượng COD trong các mẫu nước thải 42 Hình 4.11: Hàm lượng TSS trong các mẫu nước thải 42 Hình 4.12: Hàm lượng COD trong mẫu nước mặt giữa các năm 44 Hình 4.13: Hàm lượng DO trong mẫu nước mặt giữa các năm 44 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATLD An toàn lao động BOD Nhu cầu o xy sinh hóa BTNMT Bộ tài nguyên môi trường BVMT Bảo vệ môi trường COD Nhu cầu o xy hóa học DO Hàm lượng o xy hòa tan trong nước HST Hệ sinh thái QCVN Quy chuẩn Việt Nam QLMT Quản lý môi trường TCCP Tiêu chuẩn cho phép TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TCVS Tiêu chuẩn vệ sinh TDS Tổng chất rắn hòa tan TKV Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam TNMT Tài nguyên môi trường TSS Tổng chất rắn lơ lửng UBND Ủy ban nhân dân MỤC LỤC Trang Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích, yêu cầu 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học về đề tài 4 2.1.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý 5 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 6 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 6 2.2.2. Tình hình nghiên khai thác than ở Việt Nam 10 2.3. Cơ sở thực tiễn 14 2.3.1. Tài nguyên nước ở Việt Nam 14 2.3.2. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên 15 2.3.3. Chất lượng nước cho sinh hoạt ở nông thôn Việt Nam 17 2.3.4. Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt 18 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21 3.1.3. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện 21 3.2. Nội dung nghiên cứu 21 3.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực mỏ than Phấn Mễ 21 3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 21 3.2.3. Quá trình phát triển của hoạt động khai thác than và hiện trạng khai thác than tại Thái Nguyên và địa bàn nghiên cứu 22 3.2.4. Chất lượng môi trường nước của mỏ than Phấn Mễ năm 2012 22 3.2.5. Hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường nước của mỏ than Phấn Mễ qua các năm 2009, 2010, 2011 22 3.2.6. Tình hình sử dụng nguồn nước của người dân xung quanh mỏ than Phấn Mễ 22 3.2.7. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường và đời sống gia đình, địa phương tại thị trấn Giang Tiên 22 3.2.8. Đề xuất các giải pháp xử lý 22 3.3. Phương pháp nghiên cứu 22 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp 22 3.3.2. Phương pháp phỏng vấn người dân về hiện trạng môi trường nước 23 3.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa 23 3.3.4. Phương pháp tổng hợp so sánh và dự báo dựa trên số liệu thu thập được 23 3.3.5. Phương pháp kế thừa 23 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24 4.1. Điều kiện tự nhiên của Mỏ than Phấn Mễ, thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 24 4.1.1. Vị trí địa lý 24 4.1.2. Địa hình 24 4.1.3. Điều kiện khí tượng thủy văn 24 4.1.4. Các nguồn tài nguyên 27 4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 28 4.2.1. Thực trạng phát triển các ngành 28 4.2.2. Dân số, lao động và việc làm 30 4.2.3. Cơ sở hạ tầng 31 4.2.4. Văn hóa – xã hội 32 4.3. Đôi nét về mỏ than Phấn Mễ 33 4.4. Đánh giá chất lượng môi trường nước 37 4.4.1. Chất lượng môi trường nước mặt của mỏ than Phấn Mễ 37 4.4.2. Đánh giá chất lượng môi trường nước qua các năm 2009, 2010, 2011, 2012 của mỏ than Phấn Mễ 43 4.4.3. Tình hình sử dụng nguồn nước của người dân xung quanh mỏ than Phấn Mễ 47 4.4.4. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường và đời sống của gia đình, địa phương tại thị trấn Giang Tiên 49 4.5. Đề xuất giải pháp 50 4.5.1. Giải pháp về thể chế, chính sách 50 4.5.2. Giải pháp quản lý 51 4.5.3. Giải pháp công nghệ kỹ thuật 52 4.5.4. Giải pháp tuyên truyền giáo dục 52 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 5.1. Kết luận 53 5.2. Kiến nghị 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc có nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú, đa dạng và được phân bố rải rác trên địa bàn toàn tỉnh. Hiện nay tỉnh Thái Nguyên có khoảng 34 loại hình khoáng sản phân bố ở các huyện trong tỉnh. Khoáng sản ở Thái Nguyên có thể chia ra làm 4 nhóm: nhóm nguyên liệu cháy, bao gồm: than mỡ (trên 15 triệu tấn), than đá (trên 90 triệu tấn); nhóm khoáng sản kim loại, bao gồm kim loại đen (sắt có 47 mỏ và điểm quặng; titan có 18 mỏ và điểm quặng), kim loại màu (thiếc, vonfram, chì, kẽm, vàng, đồng,); nhóm khoáng sản phi kim loại, bao gồm pyrits, barit, phốtphorittổng trữ lượng khoảng 60.000 tấn; nhóm khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm đá xây dựng, đất sét, đá sỏi với trữ lượng lớn, khoảng 84,6 triệu tấn. Chúng ta biết rằng, bất kỳ hoạt động kinh tế hay hoạt động trong đời sống sinh hoạt thường ngày, con người đều phải sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới, song chúng ta chưa thể thay thế nguồn nhiên liệu hóa thạch trong một sớm một chiều và có khả năng cạn kiệt bất cứ lúc nào, đặc biệt là than đá, dầu mỏ và khí đốt. Quá trình khai thác và đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. Nếu như quá trình đốt cháy than tạo ra các khí nhà kính thì quá trình khai thác than lại gây ô nhiễm, suy thoái môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó, có những sự cố diễn ra ngày càng phức tạp không những làm cho môi trường ngày càng nguy cấp hơn mà nó còn ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của con người. Cùng với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, hoạt động khai thác than ngày càng được quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Mỏ than Phấn Mễ là một trong những khu vực khai thác của tỉnh Thái Nguyên nằm trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương. Mỏ than Phấn Mễ đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế xã hội, mang lại cho người dân nơi đây có được công việc ổn định thì hoạt động khai thác của mỏ than đã và đang gây ra một vấn đề đáng lo ngại về môi trường, nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người dân. Đó chính là nguồn nước tại khu vực này đang bị đe dọa bởi hoạt động khai thác của mỏ than. Xuất phát từ những vấn đề cấp bách trên, từ nhu cầu thực tế, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên & Môi trường, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Giảng viên – PGS.TS Lương Văn Hinh, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác mỏ than Phấn Mễ tới môi trường nước sinh hoạt tại thị trấn Giang Tiên , huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích, yêu cầu 1.2.1. Mục đích - Đánh giá được tình hình khai thác than tại Thị trấn Giang Tiên - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên trong những năm vừa qua. - Đánh giá được các ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường khu vực xung quanh, đặc biệt là môi trường nước. - Đề xuất các biện pháp quản lý cho đơn vị tổ chức khai thác cũng như việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này nhằm giảm thiểu hạn chế tối đa các hoạt động của hoạt động khai tác tới môi trường và con người. - Đẩy mạnh công tác quản lý môi trường trong hoạt động khai thác than tại khu vực. 1.2.2. Yêu cầu - Phản ánh đầy đủ, đúng đắn thực trạng khai thác than tại mỏ than Phấn Mễ và ảnh hưởng tới môi trường khu vực phát tán ô nhiễm. - Các mẫu nước phải được lấy trong khu vực chịu tác động của hoạt động khai thác quặng tại địa ban nghiên cứu. - Các biện pháp được đề xuất phải mang tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế. - Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế. - Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường. - Bổ sung tư liệu cho học tập. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đưa ra được các tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường nước để từ đó giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lý, ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường nước, cảnh quan và con người. - Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong khoáng sản. - Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn. Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học về đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Một số khái niệm về tài nguyên nước Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường. Không có nước, cuộc sống trên Trái đất không thể tồn tại được. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước. Nguồn nước là chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng được, bao gồm: sông, suối, ao, hồ, kênh, mương, các tầng chứa nước dưới đất, mưa, băng tuyết và các dạng tích tụ khác. Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo. Nước ngầm là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất. Nước sinh hoạt là nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người. + Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau: Nước trong, không màu, Không có mùi vị lạ, không có tạp chất, Không chứa chất tan có hại, Không có mầm mống gây bệnh. 2.1.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm ... bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Như vậy, ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên như mưa rơi kéo theo bụi thải của các khu công nghiệp. Ngoài ra, nước bị ô nhiễm còn phải kể đến sự có mặt của các xác động thực vật chết. Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu là do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải,... Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm là: Giảm độ PH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí quyển, tăng hàm lượng SO2- và NO3- trong nước. Tăng hàm lượng các ion Ca2+, Mg2+, SiO2-3 trong nước ngầm và nước sông do nước mưa hòa tan, phong hóa các quặng cacbonat. Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng đi vào môi trường nước cùng nước thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn. Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu). Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên, trước hết là: Pb3+, Cd+, Hg2+, Zn2+, As3+, Fe2+, Fe3+ Giảm nồng độ oxy tự nhiên hòa tan trong nước tự nhiên do quá trình oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí. Giảm độ trong của nước 2.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCNVN khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006; - Luật Tài nguyên nước đã được Quốc hội nước CHXHXNVN thông qua ngày 29/11/2005; - Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010; - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ xung nghị định 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT; - Nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước; - Quyết đinh 769/2009/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tổng kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản; - Quyết định số 35/2002/QĐ- BKHCN ngày 5/6/2000 của BKHCN về việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (31 tiêu chuẩn); - Quyết định số 34/2004/QĐ- BKHCN ngày 9/10/2004 về việc ban hành tiêu chuẩn Việt Nam; - Quyết định số 22/2006/QĐ- BTNMT ngày 18/12/2006 của BTNMT về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam (5 tiêu chuẩn); - Quyết định số 16/2008/QĐ- BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường; Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước - TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước- Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu; - TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước- Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu; - TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4: 1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo; - TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối; - QCVN 08: 2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt; - QCVN 09: 2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.2.1.1. Hoạt động khai thác than trên thế giới Hoạt động khai thác khoáng sản nói chung và khai thác than nói riêng đã và đang diễn ra rất lớn trên toàn thế giới, nhất là trong giai đoan hiện nay khi mà giá các loại nhiên liệu ngày càng tăng. Than đá là nguồn nhiên liệu hoá thạch cung cấp cho các ngành công nghiệp năng lượng chủ yếu trên Trái đất, với tổng trữ lượng vào khoảng 700 tỉ tấn và có thể đáp ứng nhu cầu của con người trong vòng 180 năm. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 50 nước có trữ lượng than lớn nhất trong đó đứng đầu là Mỹ, nước chiếm khoảng 27,1% trữ lượng than trên toàn thế giới; thứ hai là Nga (khoảng 17,3%); tiếp đến là Trung Quốc (12,6%); Ấn Độ (10,2%); Austrâylia (khoảng 8,6%) và Nam Phi (khoảng 5,4%) (Bộ tài nguyên và Môi trường, 2006)[14]. Tại Hoa Kỳ, quốc gia có kĩ thuật cao trong công nghệ đã áp dụng nhiều dạng năng lượng trong hoạt động sản xuất công nghiệp và phục vụ cuộc sống của con người như sản xuất điện năng. Trong đó, năng lượng do than đá cung cấp vẫn chiếm hàng đầu với 52% tổng số nhu cầu năng lượng của cả nước. Do công nghệ, kĩ thuật khai thác than đơn giản, nhu cầu tiêu thụ cao và giá thành rẻ hơn so với các loại nhiên liệu hoá thạch khác vì thế công nghiệp khai thác than đang trở thành ngành công nghiệp chủ yếu của nước này (Mai Thanh Tuyết, 2004)[16]. Hàng năm, Hoa kỳ đầu tư cho công nghệ khai thác than lên đến 350 tỉ USD và hiện đang khai thác trên 75.000 mỏ. Với công nghệ, kĩ thuật và số lượng mỏ lớn như vậy mỗi năm nước này có thể khai thác được khoảng trên dưới 1 tỉ tấn than nguyên khai, năm 2003 khoảng 1 tỉ tấn và đến năm 2004 là 1,2 tỉ tấn (Mai Thanh Tuyết, 2004)[16]. Tại Trung Quốc do nhu cầu tiêu thụ than trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng, Chính phủ nước này đã cho phép đẩy mạnh ngành công nghiệp khai thác than. Tính đến năm 2006, ngành công nghiệp than nước này khai thác được khoảng 2,4 tỉ tấn than nguyên khai, đây là sản lượng khai thác lớn nhất từ trước đến nay của ngành than quốc gia này. Hiện nay, Trung Quốc có khoảng 80.000 mỏ than lớn nhỏ đang khai thác, tuy nhiên sản lượng than khai thác ở các mỏ than của Trung Quốc chỉ đạt mức trung bình (30.000 tấn/năm) so với sản lượng khai thác tại các mỏ ở các quốc gia khác trên thế giới (Bộ Công thương, 2008)[12]. Khai thác than hiện nay đang là ngành công nghiệp mang lại lợi ích kinh tế rất cao, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, hậu quả của hoạt động khai thác than lại là vấn đề đáng được quan tâm trong những năm gần đây (vấn đề ô nhiễm môi trường do khai thác và nạn khai thác than trái phép tại nhiều nước có trữ lượng than lớn). Chỉ tính riêng Trung Quốc, nước có trữ lượng than đứng thứ 3 thế giới nạn khai thác than trái phép đang diễn ra bên ngoài tầm kiểm soát của các nhà chức trách nước này. Theo số liệu thống kê, hàng năm ngành than Trung Quốc phải gánh chịu, khắc phục hậu quả của hàng trăm vụ sập hầm lò do khai thác than trái phép và do công nghệ khai thác không đảm bảo an toàn cho công nhân mỏ. Năm 2004, công nghệ khai thác than Trung Quốc đã cướp đi sinh mạng của 6.000 người (Hải Ninh, 2005)[15]. Do vậy, khai thác than ở Trung Quốc hiện nay được xếp vào hàng nguy hiểm nhất thế giới. Như vậy, hoạt động khai thác than trên thế giới đang diễn ra rất mạnh trong những năm gần đây, cung cấp phần lớn nhiên liệu cho các ngành công nghiệp và phục vụ cuộc sống con người. Cùng với sản lượng khai thác tăng thì ngành công nghiệp khai thác than trên toàn thế giới cũng đang phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của hậu khai thác để lại, trong đó đáng nói đến nhiều nhất là vấn đề ô nhiễm môi trường. 2.2.1.2. Ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than trên thế giới Hiện nay, khai thác than trên thế giới đang áp dụng hai loại hình công nghệ khai thác chủ yếu đó là công nghệ khai thác hầm lò và khai thác lộ thiên. Tuy nhiên, với mỗi loại hình công nghệ khai thác lại có những ưu điểm, nhược điểm riêng khác nhau và tác động đến môi trường theo những hướng khác nhau (Nguyễn Khắc Kinh, 2004)[2]. * Công nghệ khai thác hầm lò Khai thác hầm lò gồm các khâu chủ yếu như thiết kế khai thác, mở đường, đào lò hoặc giếng, khoan nổ mìn, khai thác, sàng tuyển và khâu cuối cùng là tập kết than thương phẩm. - Ưu điểm: Diện tích khai trường nhỏ; lượng đất đá thải thấp từ đó giảm sức chịu đựng cho môi trường (bằng 1/5 công nghệ khai thác lộ thiên); ít ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan, địa hình; giảm nhẹ tổn thất tài nguyên sinh học và ít gây ra ô nhiễm môi trường không khí. - Nhược điểm: Hiệu quả đầu tư không cao; sản lượng khai thác không lớn; tổn thất tài nguyên cao (50- 60%); gây tổn hại đến môi trường nước; hiểm hoạ rủi ro cao; đe doạ tính mạng con người khi xảy ra sự cố như sập lò, cháy nổ và ngộ độc khí lò. * Công nghệ khai thác lộ thiên Công nghệ khai