Đánh giá giá trị chất lượng môi trường tại khu di tích lịch sử Côn Sơn - Kiếp Bạc thông qua phương pháp Chi phí du lịch

Trên thế giới, vấn đề sử dụng tài nguyên thiên nhiên đó sớm được các nhà kinh tế học quan tâm ngay từ thế kỷ 18. Khi xó hội càng hiện đại, càng phát triển thỡ mức độ tác động của con người lên nguồn tài nguyên thiên nhiên càng mạnh mẽ. Con người sử dụng tài nguyên là nguồn nguyên liệu đầu vào cho mọi hoạt động sản xuất để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của mỡnh. Chớnh vỡ vậy, vấn đề sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên trở thành vấn đề đáng quan tõm của toàn xó hội. Vào khoảng những năm 1960 – 1970, kinh tế học tài nguyên và môi trường ra đời nhằm nghiên cứu giá trị kinh tế của chất lượng tài nguyên môi trường cũng như những thiệt hại môi trường do các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của con người gây ra. Kinh tế tài nguyên môi trường nghiên cứu mối quan hệ tương tác, quy định, phụ thuộc lẫn nhau giữa kinh tế và môi trường, lý giải và giải quyết cỏc vấn đề môi trường từ giác độ kinh tế theo hướng đảm bảo cả ba mặt kinh tế, xó hội và mụi trường. Từ đó đưa ra được những góp ý bổ ớch cho cỏc nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách phù hợp để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyờn, chất lượng môi trường tự nhiên và giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường. Tỡm hiểu mụn học này, chỳng tụi cú một cỏi nhỡn đầy đủ hơn về tài nguyên thiờn nhiờn cũng như giá trị chất lượng môi trường có thể lượng giá được bằng tiền. Từ đó thấy được giá trị sẵn lũng chi trả của con người để được hưởng thụ các cảnh quan thiên nhiên cũng như cho việc bảo tồn các giá trị của tự nhiên, các loài động thực vật để tạo nên những giá trị bền vững trong tương lai. Dưới góc nhỡn của cỏc nhà kinh tế, vấn đề tài nguyên môi trường được đánh giá cụ thể và đầy đủ hơn, tạo động lực thúc đẩy con người có trách nhiệm hơn đối với môi trường tự nhiên. Trong đề tài của mỡnh, tụi đó sử dụng cỏc kiến thức chuyờn ngành để tỡm hiểu về cỏc giỏ trị của khu di tớch lịch sử Cụn Sơn và đánh giá các giá trị đó thông qua phương pháp Chi phí du lịch. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thế Chinh và ThS Đinh Đức Trường đó giảng dạy và hướng dẫn chúng tôi thực hiện đề án môn học này.

doc22 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1925 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá giá trị chất lượng môi trường tại khu di tích lịch sử Côn Sơn - Kiếp Bạc thông qua phương pháp Chi phí du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề ỏn mụn học Kinh tế tài nguyờn và mụi trường Đề tài: “Đỏnh giỏ giỏ trị chất lượng mụi trường tại khu di tớch lịch sử Cụn Sơn- Kiếp Bạc thụng qua phương phỏp Chi phớ du lịch.” LỜI MỞ ĐẦU Trờn thế giới, vấn đề sử dụng tài nguyờn thiờn nhiờn đó sớm được cỏc nhà kinh tế học quan tõm ngay từ thế kỷ 18. Khi xó hội càng hiện đại, càng phỏt triển thỡ mức độ tỏc động của con người lờn nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn càng mạnh mẽ. Con người sử dụng tài nguyờn là nguồn nguyờn liệu đầu vào cho mọi hoạt động sản xuất để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của mỡnh. Chớnh vỡ vậy, vấn đề sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyờn trở thành vấn đề đỏng quan tõm của toàn xó hội. Vào khoảng những năm 1960 – 1970, kinh tế học tài nguyờn và mụi trường ra đời nhằm nghiờn cứu giỏ trị kinh tế của chất lượng tài nguyờn mụi trường cũng như những thiệt hại mụi trường do cỏc hoạt động sinh hoạt, sản xuất của con người gõy ra. Kinh tế tài nguyờn mụi trường nghiờn cứu mối quan hệ tương tỏc, quy định, phụ thuộc lẫn nhau giữa kinh tế và mụi trường, lý giải và giải quyết cỏc vấn đề mụi trường từ giỏc độ kinh tế theo hướng đảm bảo cả ba mặt kinh tế, xó hội và mụi trường. Từ đú đưa ra được những gúp ý bổ ớch cho cỏc nhà quản lý trong việc hoạch định chớnh sỏch phự hợp để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyờn, chất lượng mụi trường tự nhiờn và giảm thiểu cỏc tỏc động tiờu cực tới mụi trường. Tỡm hiểu mụn học này, chỳng tụi cú một cỏi nhỡn đầy đủ hơn về tài nguyờn thiờn nhiờn cũng như giỏ trị chất lượng mụi trường cú thể lượng giỏ được bằng tiền. Từ đú thấy được giỏ trị sẵn lũng chi trả của con người để được hưởng thụ cỏc cảnh quan thiờn nhiờn cũng như cho việc bảo tồn cỏc giỏ trị của tự nhiờn, cỏc loài động thực vật để tạo nờn những giỏ trị bền vững trong tương lai. Dưới gúc nhỡn của cỏc nhà kinh tế, vấn đề tài nguyờn mụi trường được đỏnh giỏ cụ thể và đầy đủ hơn, tạo động lực thỳc đẩy con người cú trỏch nhiệm hơn đối với mụi trường tự nhiờn. Trong đề tài của mỡnh, tụi đó sử dụng cỏc kiến thức chuyờn ngành để tỡm hiểu về cỏc giỏ trị của khu di tớch lịch sử Cụn Sơn và đỏnh giỏ cỏc giỏ trị đú thụng qua phương phỏp Chi phớ du lịch. Tụi xin chõn thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thế Chinh và ThS Đinh Đức Trường đó giảng dạy và hướng dẫn chỳng tụi thực hiện đề ỏn mụn học này. A. Cơ sở lý luận của đề ỏn: 1. Lý do chọn đề tài: Hiện nay, khi kinh tế phỏt triển và nhu cầu sống của con người ngày càng được nõng cao thỡ vấn đề mụi trường cũng trở thành vấn đề đỏng quan tõm của toàn thể nhõn loại. Nếu như cỏch đõy mấy trăm năm chỳng ta cú thể sống trong một bầu khụng khớ trong lành cựng với sự phong phỳ đa dạng của cỏc loài động thực vật, cỏc nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn thỡ ngày nay chỳng lại trở thành những vấn đề cấp thiết đang được đưa ra và kờu gọi toàn thể nhõn loại phải quan tõm, bảo vệ. Mụi trường theo nghĩa rộng bao gồm đất, nước, khụng khớ, cảnh quan,… và cỏc nguồn tài nguyờn phục vụ cho hoạt động sống của con người. Như vậy chớnh con người cũng là một yếu tố quan trọng tỏc động đến mụi trường. Tất cả cỏc nền kinh tế đều phải sử dụng cỏc nguồn tài nguyờn tự nhiờn và mụi trường để đảm bảo cho sự phỏt triển của nú. Con người tỏc động đến mụi trường tự nhiờn để phục vụ cho cỏc nhu cầu của mỡnh và ngược lại bất kỳ một sự biến đổi nào của mụi trường tự nhiờn cũng gõy tỏc động ngược trở lại đối với nền kinh tế - xó hội. Đú chớnh là mối quan hệ chặt chẽ giữa kinh tế và mụi trường tự nhiờn. Giải quyết tốt mối quan hệ này con người mới cú thể xõy dựng một nền kinh tế phỏt triển bền vững vỡ theo Barry Field và Naney Olewiler: “Một nền kinh tế bền vững là nền kinh tế trong đú đầu tư vốn xó hội cho phộp nền kinh tế tăng trưởng để thế hệ tương lai ớt nhất cũng cú được mức phỳc lợi xó hội như thế hệ hiện tại, trong khi vẫn duy trỡ được sự lành mạnh của hệ sinh thỏi.” Như vậy ta cú thể thấy mụi trường là một yếu tố quan trọng trong hệ thống kinh tế và nền kinh tế sẽ khụng thể hoạt động bỡnh thường nếu thiếu cỏc yếu tố tài nguyờn mụi trường. Đú chớnh là lý do mà con người phải hết sức quan tõm và ngày càng phải quan tõm nhiều hơn nữa đến cỏc hoạt động của mỡnh ảnh hưởng như thế nào đến mụi trường và hạn chế tối đa những tỏc động cú hại cho mụi trường tự nhiờn, làm cạn kiệt nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn. Việt Nam là một đất nước cú nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn phong phỳ, đa dạng. Điều kiện khớ hậu nhiệt đới ẩm giú mựa cũng là một điều kiện thuận lợi cho việc hỡnh thành nờn những cảnh quan thiờn nhiờn đẹp, hệ sinh thỏi phong phỳ với nhiều loài động thực vật quý hiếm. Tuy nhiờn, ngày nay vấn đề bảo tồn nguồn tài nguyờn này cũng trở thành một vấn đề cấp bỏch đối với đất nước. Con người hưởng thụ nột đẹp của tự nhiờn nhưng khụng phải ai cũng hiểu hết được giỏ trị mà nú mang lại. Đại đa số cũn chưa nhận thức đỳng mức, vẫn coi tài nguyờn, mụi trường là cỏi mà “thiờn nhiờn ban tặng”. Chớnh vỡ vậy, họ khai thỏc sử dụng để phục vụ tối đa cho nhu cầu của mỡnh mà khụng nghĩ đến việc gỡn giữ, bảo tồn cỏc giỏ trị tự nhiờn. Một nguyờn nhõn cơ bản của tỡnh trạng này là giỏ trị của tài nguyờn thiờn nhiờn thường bị ẩn sau một số giỏ trị khỏc, hàng húa chất lượng mụi trường chưa được định giỏ trờn thị trường. Khu di tớch lịch sử Cụn Sơn là một địa điểm thu hỳt nhiều khỏch tham quan du lịch với vẻ đẹp của nỳi rừng, của cỏc loài thực vật phong phỳ cũng như vẻ đẹp của văn húa, lịch sử. Giỏ trị mà di tớch này mang lại cũng cần được đỏnh giỏ đỳng mức để mỗi du khỏch đến đõy cũng như người dõn sống ở khu vực này nhận thức được và cú trỏch nhiệm bảo tồn, gỡn giữ. Đú là lý do mà tụi lựa chọn đề tài: “Đỏnh giỏ giỏ trị chất lượng mụi trường tại khu di tớch lịch sử Cụn Sơn – Kiếp Bạc thụng qua phương phỏp Chi phớ du lịch” 2. Phương phỏp sử dụng: Để đỏnh giỏ giỏ trị hàng húa mụi trường, cỏc nhà kinh tế đó sử dụng nhiều phương phỏp khỏc nhau. Cỏc phương phỏp này cú thể được sử dụng kết hợp với nhau để đạt hiệu quả cao hơn trong quỏ trỡnh đỏnh giỏ. Cú thể chia cỏc phương phỏp thành hai nhúm lớn: - Phương phỏp khụng sử dụng đường cầu: Là cỏc phương phỏp mà khi đưa vào đỏnh giỏ khụng cần thiết phải sử dụng mụ hỡnh hàm cầu mà người ta dựa trờn những nguyờn lý để đỏnh giỏ kết hợp với dựa trờn cơ sở cỏc kỹ thuật đỏnh giỏ. Phương phỏp này thật sự rất cú ớch cho quỏ trỡnh hoạch định chớnh sỏch. Nú bao gồm 5 phương phỏp sau: + Phương phỏp liều lượng đỏp ứng. + Phương phỏp chi phớ thay thế. + Phương phỏp chi phớ cơ hội. + Phương phỏp lập mụ hỡnh lựa chọn (CV – Choice Modeling) + Phương phỏp dựa vào hàm sản xuất. - Phương phỏp sử dụng đường cầu: Về bản chất, đõy là phương phỏp mà người ta sử dụng hàm cầu dựa trờn nguyờn lý là hàm lợi ớch cú được từ sự bằng lũng chi trả của người dõn để thỏa món một nhu cầu nào đú về hàng húa và dịch vụ. Nú bao gồm 3 phương phỏp sau: + Phương phỏp chi phớ du lịch (TCM – Travel Cost Menthod) + Phương phỏp đỏnh giỏ theo giỏ trị hưởng thụ (HPM – Hedonic Pricing Method) + Phương phỏp đỏnh giỏ ngẫu nhiờn (CVM – Contigent valuation Method) Trong đề ỏn này tụi lựa chọn sử dụng phương phỏp Chi phớ du lịch để đỏnh giỏ giỏ trị chất lượng mụi trường tại khu di tớch lịch sử Cụn Sơn. Chỳng ta cú thể dựa vào cỏi cỏch con người đi du lịch để từ đú tớnh được chi phớ mà họ sẵn sàng bỏ ra để cú thể được hưởng thụ vẻ đẹp tự nhiờn. Đú chớnh là giỏ của hàng húa chất lượng mụi trường và trờn cơ sở đú cú thể xõy dựng được đường cầu cho cảnh quan mụi trường này. 3. Phương phỏp chi phớ du lịch (TCM): Đõy là một trong những phương phỏp đầu tiờn cỏc nhà kinh tế học mụi trường dựng để đỏnh giỏ nhu cầu hưởng thụ cảnh quan mụi trường. Phương phỏp này dựa trờn cơ sở những điểm du lịch cú sức hấp dẫn đối với khỏch thường là những điểm cú chất lượng mụi trường tốt và để đỏnh giỏ chất lượng mụi trường đú người ta dựa vào khỏch du lịch. Chớnh vỡ vậy về mặt nguyờn tắc đối với phương phỏp này, nhu cầu về giải trớ sẽ bằng nhu cầu về chất lượng mụi trường tại khu vực cần đỏnh giỏ. Bản chất của phương phỏp TCM là sử dụng chi phớ du hành làm đại diện cho giỏ. Mặc dự chỳng ta khụng quan sỏt được con người mua cỏc đơn vị hàng húa chất lượng mụi trường nhưng chỳng ta lại quan sỏt được cỏch họ đi du lịch để hưởng thụ tài nguyờn mụi trường. Đi du lịch là tốn tiền và cũng tốn thời gian. Cỏc chi phớ du hành này cú thể làm đại diện cho cỏi giỏ mà con người phải trả để hưởng thụ cảnh quan mụi trường. Từ đú, cú thể sử dụng phương phỏp này để xõy dựng đường cầu cho cỏc cảnh quan mụi trường này. Chỳng ta cú thể điều tra, thu thập cỏc số liệu về chi phớ của du khỏch khi đi du lịch như chi phớ ăn uống, đi lại, … để ước lượng được mức sẵn lũng chi trả của du khỏch cho hàng húa chất lượng mụi trường. 3.1 Cỏc bước thực hiện phương phỏp TCM: Bước 1: Chọn vị trớ cần đỏnh giỏ chất lượng mụi trường mà vị trớ đú phải đảm bảo được điều kiện tự nhiờn, mụi trường tốt để thu hỳt được nhiều khỏch du lịch lui tới như cụng viờn, khu vui chơi giải trớ hay khu vực tự nhiờn hoang dó,… Cỏc địa điểm cú thể cú cỏc biến số về chất lượng mụi trường khỏc nhau. Bước 2: Xõy dựng hệ thụng phiếu điều tra, đỏnh giỏ, bảng hỏi để điều tra khỏch du lịch trong đú những thụng tin cơ bản của bảng hỏi cần được thể hiện thụng qua cỏc yếu tố ràng buộc, Chỳng ta hỏi khỏch du lịch về: + Họ tới từ đõu (thành phố nào, nước nào) + Số lượng khỏch trờn một phương tiện chuyờn chở tới. + Phương tiện chuyờn chở (ụ tụ, mỏy bay, xe đũ) + Tổng thời gian đi đến và ở lại tại địa điểm. + Tần suất du lịch, thời gian của chuyến đi. + Cỏc đặc điểm kinh tế xó hội. + Chi phớ du hành trực tiếp (Chi phớ di chuyển, thức ăn, chỗ ở). + Mục đớch đi du lịch, sở thớch du lịch. Trong hệ thống bảng hỏi phải đặc biệt chỳ trọng 2 yếu tố đú là quóng đường mà khỏch du lịch tới vị trớ đỏnh giỏ là bao xa và hàng năm khỏch du lịch (người được phỏng vấn) thường lui tới vị trớ đỏnh giỏ bao nhiờu lần. Như vậy bảng hỏi đó thể hiện được đầy đủ cỏc yếu tố ràng buộc liờn quan và nú chớnh là cơ sở cho những kiểm định sau này trong thống kờ để xỏc định xem kết quả là cú ý nghĩa hay khụng Bước 3: Tiến hành phõn loại khỏch du lịch. Việc phõn loại này về cơ bản phải căn cứ vào yếu tố khoảng cỏch và phải phõn chia theo vựng, những người cú cựng khoảng cỏch sẽ được đưa vào cựng một nhúm. Bước 4: Ước tớnh chi phớ đi lại và số lần đi tới của từng nhúm trờn cơ sở đó phõn nhúm ở bước 3. Chi phớ của toàn bộ chuyến đi sẽ bao gồm vộ vào cổng, chi phớ ăn uống, chi phớ nghỉ ngơi, chi phớ thời gian và chi phớ đi lại. Tổng chi phớ này được xỏc định theo cụng thức: P = e + f + ac + w(t1 + t2) + ct Trong đú: e (entrance fee) là vộ vào cổng f (food and drink) là chi phớ ăn uống ac (accomodation) là chi phớ nghỉ ngơi w (wages) là thu nhập bỡnh quõn t1 là thời gian đi trờn đường t2 là thời gian lưu lại điểm giải trớ ct (cost of transport) là chi phớ phương tiện giao thụng Bước 5: Xỏc định mối quan hệ giữa chi phớ đi lại và số lần lui tới vị trớ đỏnh giỏ từ đú cú thể xõy dựng hàm cầu. Vi = V(TCi, POPi, Si) Hay VRi = V(TCi, Si) Trong đú: Vi là số lần đến thăm từ vựng i tới điểm du lịch POPi là số dõn của vựng i Si là cỏc biến kinh tế xó hội khỏc 3.2 Đỏnh giỏ phương phỏp TCM: * Ưu điểm: - Phương phỏp này thuận lợi cho việc tiến hành đỏnh giỏ ở những nơi cú lượng khỏch đụng. Nếu việc điều tra, phỏng vấn khỏch quan và đỳng quy trỡnh thỡ sẽ hỗ trợ tốt cho việc hoạch định chớnh sỏch. - Đõy là phương phỏp phự hợp với lý thuyết cũng như thực tế vỡ việc đỏnh giỏ giỏ trị mụi trường thụng qua hưởng thụ là chớnh xỏc và cần thiết. - Là phương phỏp dựa trờn đường cầu nờn nú phự hợp với cỏc nhà kinh tế, đưa ra cỏch nhỡn dễ tiếp cận thụng qua cỏc cụng thức, mụ hỡnh. * Hạn chế: - Chi phớ về thời gian: Khi đỏnh giỏ TCM yếu tố thời gian cú một vai trũ hết sức quan trọng chẳng hạn như trong thời gian khỏch đi du lịch,nghỉ làm thỡ trong thực tế, liệu ngày làm việc ấy cú được tớnh trong giỏ trị hay khụng. - Một hành trỡnh cú thể cú nhiều chuyến tham quan: Thụng thường khỏch du lịch thường đi theo lộ trỡnh hoặc theo tour nhưng khi đỏnh giỏ lại phải đỏnh giỏ ở một vựng cụ thể. Vỡ vậy điều quan trọng là phải búc tỏch được những chi phớ này. Nếu khụng được xử lý phự hợp, kết quả đem lại cú thể sẽ khụng chớnh xỏc và sẽ phản ỏnh sai giỏ trị chất lượng mụi trường. - Cỏc cảnh quan thay thế: Trong nhiều trường hợp việc chỳng ta xỏc định địa điểm đỏnh giỏ trong đú giỏ trị chất lượng mụi trường cú thể được thay thế bằng cảnh quan khỏc thay vỡ cảnh quan chỳng ta cần đỏnh giỏ. - Trong thực tế, cú nhiều du khỏch thay vỡ thường xuyờn đến để thưởng ngoạn chất lượng mụi trường đó quyết đinh mua nhà ở khu vực này để ở. Ngoài ra, trường hợp những người sống ở xung quanh khu vực đỏnh giỏ tuy khụng mất chi phớ đến để thưởng ngoạn nhưng họ vẫn đỏnh giỏ rất cao chất lượng mụi trường tại khu vực đú. Đõy là vấn đề rất khú cú thể lượng giỏ được chi phớ trong quỏ trỡnh nghiờn cứu. Mặc dự cũn nhiều hạn chế nhưng phương phỏp TCM vẫn được sử dụng khỏ phổ biến trong kinh tế học để lượng giỏ giỏ trị của hàng húa chất lượng mụi trường. B. Cơ sở thực tiễn: 1. Giới thiệu về khu di tớch lịch sử Cụn Sơn – Kiếp Bạc: 1.1 Điều kiện tự nhiờn: Cụn Sơn cũn gọi là dóy nỳi Kỳ Lõn, là một dóy nỳi ở về phớa Đụng Bắc huyện Chớ Linh. Phớa Tõy – Nam là bói giễ (cũn gọi là thanh hao rộng mờnh mụng dưới chõn đồi) và xúm nỳi Tiờn Sơn,phớa Bắc giỏp nỳi Ngũ Nhạc, Phớa Tõy tiếp nối nỳi U Bũ với một vựng thung lũng xanh biếc. Phớa Đụng là chựa và hồ Cụn Sơn. Đứng ở Cụn Sơn nhỡn về phớa Đụng Bắc là một quả nỳi hỡnh hoa sen quanh năm tươi tốt cú tờn là nỳi Bài Vọng - nơi an nghỉ của cụ thõn sinh Nguyễn Trói. Cụn Sơn là một vựng nỳi đất và sỏi kết, cao xấp xỉ 200m, rộng trờn 1km2, thuộc xó Cộng Hũa, huyện Chớ Linh, Hải Dương. Đõy là một huyện cú địa hỡnh đa dạng, phong phỳ, cú diện tớch đồi nỳi, đồng bằng xen kẽ, địa hỡnh dốc bậc thang từ phớa Bắc xuống phớa Nam. Toàn huyện cú 14.470 ha đất đồi rừng, trong đú rừng trồng khoảng 1.208 ha, rừng tự nhiờn là 2.390 ha. Rừng tự nhiờn cú nhiều loài gỗ quý, nhiều loài động thực vật đặc trưng cung cấp nguồn dược liệu cho y học. Khi đến thăm Cụn Sơn, ngay từ lỳc bước vào cổng ta cũng cú thể thấy một khu vườn rộng lớn cú tờn vườn cõy thuốc nam. Rừng thụng ở Cụn Sơn cũng chiếm một phần diện tớch lớn trong cả huyện. Ngoài ra cũn cú cỏc rừng bạch đàn, keo tai tượng. Rừng thụng ở Cụn Sơn được đỏnh giỏ là đẹp và lớn nhất trong tỉnh. Đến Cụn Sơn, du khỏch cú thể được tận hưởng cảm giỏc thoỏi mỏi, mỏt mẻ khi đứng giữa một thung lũng được bao quanh bởi màu xanh của rừng thụng. Ở Cụn Sơn khụng chỉ cú vẻ đẹp của rừng cõy mà cũn mang cả vẻ đẹp của hỡnh sụng, thế nỳi. Nằm trong khu vực khớ hậu nhiệt đới giú mựa với hai mua rừ rệt, mựa đụng lạnh hơn một chỳ so với cỏc vựng đồng bằng lõn cận, khu di tớch này được thiờn nhiờn ban tặng cho những vẻ đẹp tự nhiờn đặc biệt. Vẻ đẹp Cụn Sơn được vớ như cảnh tiờn với tiếng suối rúc rỏch, hoa trải như gấm mang sắc hương quyến rũ lũng người. Cỏch Cụn Sơn một quóng ngắn là đền Kiếp Bạc nằm trong thung lũng rồng, nơi gắn liền với tờn tuổi vị anh hựng Trần Hưng Đạo. 1.2 Giỏ trị văn húa - lịch sử: Cụn Sơn là một di tớch văn húa nổi tiếng đất nước, được trựng tu xõy dựng tụn tạo năm 1304. Ngay từ thời Trần, chựa Cụn Sơn là một trong ba trung tõm của thiền phỏi Trỳc lõm cựng chựa Yờn Tử và chựa Quỳnh Lõm. Mảnh đất này đó từng gắn bú với tờn tuổi và sự nghiệp của nhiều danh nhõn đất Việt như Trần Nguyờn Đỏn, Chu Văn An và đặc biệt là người anh hựng dõn tộc, danh nhõn văn húa thế giới Nguyễn Trói. Nằm trong quần thể khu di tớch Cụn Sơn – Kiếp Bạc, khỏch du lịch cú thể đi thăm nhiều chựa chiền, nhiều cảnh vật mang đậm màu sắc lịch sử như Chựa Hun, Giếng Ngọc, Am Bạch Võn, Bàn cờ tiờn,… Lễ hội Cụn Sơn – Kiếp Bạc bắt đầu vào ngày 16-8 õm lịch và kết thỳc vào ngày 20-8 õm lịch là lễ hội rộn ràng, mang ý nghĩa lịch sử, giỏo dục sõu sắc thu hỳt hàng vạn khỏch du lịch từ nhiều nơi của Tổ quốc. 1.3 Kinh tế - Xó hội: Khu di tớch lịch sử Cụn Sơn nằm trờn địa phận hành chớnh của huyện Chớ Linh. Huyện được chia thành 3 thị trấn (Sao Đỏ, Phả Lại, Bến Tắm) và 17 xó trong đú cú 13 xó, thị trấn là miền nỳi, chiếm 76% diện tớch và 56% dõn số của toàn huyện. Theo số liệu năm 2002, dõn số của huyện là 146.752 người trong đú cú 71.925 người đang làm việc trong cỏc ngành. Lao động vẫn chủ yếu tập trung ở cỏc ngành nụng, lõm nghiệp (55.855 người chiếm 77.66%), lao động cụng nghiệp xõy dựng là 7.767 người và dịch vụ là 8.273 người. Đõy là một huyện cú nền kinh tế tương đối phỏt triển với 120 cơ quan đơn vị, nhà mỏy, xớ nghiệp, doanh nghiệp. Nằm trong vựng tam giỏc kinh tế Hà Nội – Hải Phũng – Quảng Ninh, huyện cú được ưu thế là đường giao thụng thuận lợi, tạo điều kiện giao lưu kinh tế với cỏc vựng lõn cận. 1.4 Thực trạng du lịch: Di tớch – danh thắng Cụn Sơn được thiờn nhiờn ưu đói kết hợp với lịch sử oai hựng đó tạo nờn những danh lam thắng cảnh, di tớch lịch sử văn húa, nhiều lễ hội đặc biệt cú giỏ trị đối với hoạt động du lịch. Hàng năm lượng du khỏch đến với khu di tớch này càng ngày càng tăng. Nhà nước cũng tăng cường đầu tư xõy dựng tụn tạo chựa chiền, xõy đền thờ Nguyễn Trói càng tạo điều kiện thu hỳt khỏch du lịch. Lượng khỏch du lịch đến đõy từ năm 2003 đến năm 2007 được tổng hợp qua bảng sau: Bảng 1: Lượng khỏch du lịch đến khu di tớch Cụn Sơn – Kiếp Bạc qua cỏc năm Năm Số lượt khỏch 2003 309825 2004 543383 2005 560430 2006 747066 2007 811065 Nguồn: Ban quản lý khu di tớch Cụn Sơn Biểu đồ lượng khỏch du lịch đến khu di tớch Cụn Sơn – Kiếp Bạc qua cỏc năm 2003 - 2007 Nguồn: Ban quản lý khu di tớch Cụn Sơn Ta cú thể nhận thấy lượng khỏch đến khu di tớch đó tăng lờn rừ rệt trong khoảng từ năm 2003 đến 2007. Khỏch du lịch đến đõy trước hết sẽ được hướng dẫn viờn giới thiệu đầy đủ về lịch sử và những nột đẹp văn húa cũng như những chiến cụng của cỏc vị anh hựng trong quỏ khứ. Đú là điểm nổi bật thu hỳt khỏch của khu di tớch này bờn cạnh vẻ đẹp của thiờn nhiờn hựng vĩ. Xung quanh khu di tớch cũng cú nhiều khỏch sạn, nhà nghỉ đầy đủ tiện nghi cho khỏch du lịch cú thể lưu trỳ lại như Khỏch sạn hồ Cụn Sơn nằm giữa một hồ nước mờnh mụng với bầu khụng khớ trong lành, mỏt mẻ hay Khỏch sạn Cụng Đoàn. Ngoài ra cũn nhiều khỏch sạn tư nhõn khỏc ở quanh khu vực thị trấn đỏp ứng đầy đủ nhu cầu nghỉ ngơi của khỏch du lịch. Như vậy, trong phần này ta đó cú một cỏi nhỡn tổng quan về giỏ trị cảnh quan thiờn nhiờn cũng như lịch sử của khu di tớch Cụn Sơn – Kiếp Bạc. Đõy chớnh là cơ sở quan trọng để cú thể xõy dựng hàm cầu về du lịch tại khu vực này. 2. Sử dụng phương phỏp Chi phớ du lịch để đỏnh giỏ chất lượng mụi trường tại khu di tớch Cụn Sơn – Kiếp Bạc: 2.1 Sử dụng ZTCM để đỏnh giỏ chất lượng mụi trường tại khu di tớch Cụn Sơn – Kiếp Bạc: Với phương phỏp Chi phớ du lịch ta cú thể tiếp cận theo hai hướng đú là theo chi phớ cỏ nhõn (Individual Travel Cost Menthod – ITCM) và theo vựng (Zonal Travel Cost Menthod – ZTCM). Tuy nhiờn, với khu di tớch Cụn Sơn, khi đỏnh giỏ khụng nờn sử dụng cỏch tiếp cận theo chi phớ cỏ nhõn vỡ đõy khụng phải là nơi mà du khỏch đến nhiều lần trong một năm như cỏc cụng viờn hay vườn Bỏch Thảo,… Hơn nữa, đỏnh giỏ theo phương phỏp ZTCM là phự hợp với điều kiện của một đất nước đang phỏt triển như Việt Nam, khi mà khụng phải đa số người dõn đều cú khả năng đi du lịch nhiều lần trong một năm. 2.2 Xõy dựng hàm cầu du lịch cho khu di tớch lịch sử Cụn Sơn – Kiếp Bạc: a, Mẫu điều tra: Do tớnh chất của cuộc điều tra nhỏ và giới hạn về mặt thời gian nờn chỳng tụi chỉ sử dụng 50 phiếu điều tra trong đú cú 42 phiếu hợp lệ và cú thể cung cấp đầy đủ những thụng tin cần thiết cho việc xõy dựng hàm cầu du lịch ở đõy. Ta cú được bảng thống kờ về khỏch du lịch như sau: Bảng 2: Đặc điểm của du khỏch được điều tra Đặc điểm Tần số Phần trăm Giới tớnh Nam 13 30.95% Nữ 29 69.05% Tổng 42 100% Độ tuổi <18 16 38.10% 18 - 55 11 26.19% >55 15 35.71% Tổng 42 100% Trỡnh độ học vấn Trờn đại học 0 0% Đại học 6 14.28% Cao đẳng hoặc trung cấp 11 26.19% THPT 16 38.10% THCS 9 21.43% Tổng 42 100% Mức thu nhập (triệu VND/ người/ thỏng <1.0 21 50% 1.0 - 2.0 8 19.05% 2.0 - 3.0 6 14.28% >3.0 7 16.67% Tổn
Luận văn liên quan