Như chúng ta đều biết : môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Đối với cá thể con người cũng như đối với cả xó hội loài người môi trường có ba chức năng cơ bản như sau:
Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, bao gồm tài nguyên tái sinh, tài nguyên không tái sinh và các dạng thông tin mà con người khai thác sử dụng.
Môi trường là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và sản xuất của mỡnh.
Môi trường là không gian sống, cung cấp các dịch vụ cảnh quan thiên nhiên. Môi trường là nơi duy nhất cho con người được hưởng các cảnh đẹp thiên nhiên, thư thái về tinh thần, thư thái về các nhu cầu tâm lý.
Chớnh vỡ vậy mụi trường có mối quan hệ gắn bó mật thiết với các hoạt động kinh tế. Môi trường và kinh tế tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau cùng phát triển: môi trường cung cấp các điều kiện cần thiết như tài nguyên làm đầu vào cho các hoạt động kinh tế giúp kinh tế ngày càng mở rộng, lớn mạnh, cũn kinh tế quay lại cung cấp nguồn tài chớnh cho hoạt động bảo vệ môi trường, cho các quỹ hoạt động vỡ mụi trường giúp môi trường được cải thiện. vỡ vậy chỳng ta phải coi trọng và phỏt triển cả kinh tế lẫn mụi trường. nhưng cho đến nay ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển người ta vẫn chú trọng phát triển kinh tế mà bỏ qua các vấn đề về môi trường, người ta lạm dụng môi trường, khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên, không quan tâm đến các vấn đề xử lý chất thải, nước thải
Dõn Việt Nam cú cõu:” rừng vàng biển bạc” vỡ thế người ta chỉ tập trung khai thác không quan tâm đến vấn đề khai thác hay bảo tồn dẫn đến tài nguyên cạn kiệt. Chúng ta đó phải nhập khẩu cả những mặt hàng được coi là thế mạnh như than , diện tích rừng che phủ bị suy giảm trầm trọng ( trước kia khoảng hơn 50%, hầu hết là rừng nguyên sinh nhưng hiện nay chỉ cũn khoảng 28 – 32 % chủ yếu là rừng trồng). cũn chất lượng môi trường bị suy giảm nghiêm trọng, ô nhiễm đất, nước, không khí ngày càng diễn ra trên quy mô rộng hơn và chúng ta chưa có quy chế nghiêm để xử lý như vụ Vedan, Miwon Nguyên nhân một phần do môi trường chưa được định giá đúng trên thị trường.
Chưa bao giờ vấn đề môi trường lại cấp bách như hiện nay, các công ước về bảo vệ môi trường lần lượt ra đời, các quỹ, các tổ chức hoạt động vỡ mụi trường ngày càng phát triển mạnh. Người ta quan tâm đến phát triển sạch, thích đi du lịch ở những nơi có chất lượng môi trường tốt đặc biệt là những nơi có cảnh quan tự nhiên chính vỡ vậy hoạt động du lịch sinh thỏi rất phỏt triển , du lịch sinh thỏi phỏt triển mạnh ở những khu vực cú rừng tự nhiờn.
Một trong những giá trị cơ bản của rừng là tạo cảnh quan môi trường đẹp đẽ để con người có thể đến thưởng ngoạn. Khi chúng ta đến một khu rừng để giải trí là chúng ta mong muốn nhận được sự thoải mái, giảm bớt sự căng thẳng, lo âu . và điều đó có nghĩa là rừng đó mang lại cho chỳng ta giỏ trị giải trớ. Tuy nhiờn giỏ trị này khụng được thể hiện trên thị trường và để đánh giá chúng ta có thể sử dụng thị trường thay thế thông qua quan sát sự sẵn lũng chi trả cho tiờu dựng dịch vụ mụi trường. Một trong những phương pháp truyền thống dựa trên thị trường thay thế là phương pháp chi phí du lịch (TCM - Travel Cost Method).
75 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1881 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá giá trị hàng hóa chất lượng môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
BV
Bequest Value
Giỏ trị tồn tại
DUV
Direct Use Value
Phương phỏp chi phớ du lịch cỏ nhõn
EXV
Exit Value
Giỏ trị tồn tại
ITCM
Individual Travel Cost Method
Phương phỏp chi phớ du lịch cỏ nhõn
IDUV
Indirect Use Value
Giỏ trị sử dụng giỏn tiếp
NUV
Non Use Value
Giỏ trị phi sử dụng
OV
Option Value
Giỏ trị tựy chọn
TEV
Total Economics Value
Tổng giỏ trị kinh tế
TCM
Travel Cost Method
Phương phỏp chi phớ du lịch
UV
Use Value
Giỏ trị sử dụng
WTP
Willingness to Pay
Bằng lũng chi trả
ZTCM
Zonal Travel Cost Method
Phương phỏp chi phớ du lịch theo vựng
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG CHUYấN ĐỀ
Bảng
Tờn
Trang
2.1
Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bỡnh trong cỏc năm
35
2.2
Lượng khỏch đến Thung lũng tỡnh yờu qua cỏc năm
37
2.3
Doanh thu từ hoạt động du lịch
39
3.1
Phõn loại khỏch du lịch
48
3.2
Tổng hợp một số đặc điểm về kinh tế-xó hội của du khỏch quốc tế.
49
3.3
Một số đặc điểm chớnh của du khỏch.
51
3.4
Đặc điểm kinh tế - xó hội của du khỏch nội địa
52
3.5
Mục đớch của du khỏch tới Thung lũng tỡnh yờu.
54
3.6
Cỏc hoạt động ưa thớch của du khỏch.
55
3.7
Những điểm làm du khỏch chưa hài lũng
56
3.8
Phõn vựng du khỏch
58
3.9
Chi phớ đi lại của du khỏch.
60
3.10
Chi phớ thời gian của du khỏch.
62
3.11
Tổng hợp chi phớ ăn ở của du khỏch.
64
3.12
Tổng hợp chi phớ tham quan theo vựng
65
3.13
Tỷ lệ tham quan của vựng xuất phỏt.
66
3.14
Kết quả hồi quy hàm cầu giải trớ.
67
3.15
Lượng khỏch mỗi vựng khi chi phớ tăng thờm 100.000 đồng
68
3.16
Lượng khỏch mỗi vựng khi chi phớ tăng thờm 200.000 đồng và 300.000 đồng.
68
3.17
Thặng dư của du khỏch tớnh theo vựng.
70
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HèNH VẼ TRONG CHUYấN ĐỀ
Hỡnh
Tờn
Trang
1.1
Sơ đồ tổng giỏ trị kinh tế
15
1.2
Nhu cầu giải trớ theo phương phỏp chi phớ du lịch
27
2.1
Lượng khỏch du lịch đến Thung lũng tỡnh yờu qua cỏc năm.
32
2.2
Bản đồ vị trớ khu du lịch Thung lũng tỡnh yờu
38
3.1
Đường cầu giải trớ Thung lũng tỡnh yờu.
69
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tớnh cấp thiết của đề tài.
Như chỳng ta đều biết : mụi trường bao gồm cỏc yếu tố tự nhiờn và yếu tố vật chất nhõn tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, cú ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phỏt triển của con người và thiờn nhiờn. Đối với cỏ thể con người cũng như đối với cả xó hội loài người mụi trường cú ba chức năng cơ bản như sau:
Mụi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyờn cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, bao gồm tài nguyờn tỏi sinh, tài nguyờn khụng tỏi sinh và cỏc dạng thụng tin mà con người khai thỏc sử dụng.
Mụi trường là nơi chứa đựng cỏc phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và sản xuất của mỡnh.
Mụi trường là khụng gian sống, cung cấp cỏc dịch vụ cảnh quan thiờn nhiờn. Mụi trường là nơi duy nhất cho con người được hưởng cỏc cảnh đẹp thiờn nhiờn, thư thỏi về tinh thần, thư thỏi về cỏc nhu cầu tõm lý.
Chớnh vỡ vậy mụi trường cú mối quan hệ gắn bú mật thiết với cỏc hoạt động kinh tế. Mụi trường và kinh tế tỏc động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau cựng phỏt triển: mụi trường cung cấp cỏc điều kiện cần thiết như tài nguyờn… làm đầu vào cho cỏc hoạt động kinh tế giỳp kinh tế ngày càng mở rộng, lớn mạnh, cũn kinh tế quay lại cung cấp nguồn tài chớnh cho hoạt động bảo vệ mụi trường, cho cỏc quỹ hoạt động vỡ mụi trường… giỳp mụi trường được cải thiện. vỡ vậy chỳng ta phải coi trọng và phỏt triển cả kinh tế lẫn mụi trường. nhưng cho đến nay ở hầu hết cỏc nước trờn thế giới, đặc biệt là cỏc nước đang phỏt triển người ta vẫn chỳ trọng phỏt triển kinh tế mà bỏ qua cỏc vấn đề về mụi trường, người ta lạm dụng mụi trường, khai thỏc cạn kiệt nguồn tài nguyờn, khụng quan tõm đến cỏc vấn đề xử lý chất thải, nước thải…
Dõn Việt Nam cú cõu:” rừng vàng biển bạc” vỡ thế người ta chỉ tập trung khai thỏc khụng quan tõm đến vấn đề khai thỏc hay bảo tồn dẫn đến tài nguyờn cạn kiệt. Chỳng ta đó phải nhập khẩu cả những mặt hàng được coi là thế mạnh như than…, diện tớch rừng che phủ bị suy giảm trầm trọng ( trước kia khoảng hơn 50%, hầu hết là rừng nguyờn sinh nhưng hiện nay chỉ cũn khoảng 28 – 32 % chủ yếu là rừng trồng). cũn chất lượng mụi trường bị suy giảm nghiờm trọng, ụ nhiễm đất, nước, khụng khớ…ngày càng diễn ra trờn quy mụ rộng hơn và chỳng ta chưa cú quy chế nghiờm để xử lý như vụ Vedan, Miwon…Nguyờn nhõn một phần do mụi trường chưa được định giỏ đỳng trờn thị trường.
Chưa bao giờ vấn đề mụi trường lại cấp bỏch như hiện nay, cỏc cụng ước về bảo vệ mụi trường lần lượt ra đời, cỏc quỹ, cỏc tổ chức hoạt động vỡ mụi trường ngày càng phỏt triển mạnh. Người ta quan tõm đến phỏt triển sạch, thớch đi du lịch ở những nơi cú chất lượng mụi trường tốt đặc biệt là những nơi cú cảnh quan tự nhiờn…chớnh vỡ vậy hoạt động du lịch sinh thỏi rất phỏt triển , du lịch sinh thỏi phỏt triển mạnh ở những khu vực cú rừng tự nhiờn.
Một trong những giỏ trị cơ bản của rừng là tạo cảnh quan mụi trường đẹp đẽ để con người cú thể đến thưởng ngoạn. Khi chỳng ta đến một khu rừng để giải trớ là chỳng ta mong muốn nhận được sự thoải mỏi, giảm bớt sự căng thẳng, lo õu…. và điều đú cú nghĩa là rừng đó mang lại cho chỳng ta giỏ trị giải trớ. Tuy nhiờn giỏ trị này khụng được thể hiện trờn thị trường và để đỏnh giỏ chỳng ta cú thể sử dụng thị trường thay thế thụng qua quan sỏt sự sẵn lũng chi trả cho tiờu dựng dịch vụ mụi trường. Một trong những phương phỏp truyền thống dựa trờn thị trường thay thế là phương phỏp chi phớ du lịch (TCM - Travel Cost Method).
Việc nghiờn cứu giỏ trị cảnh quan của khu du lịch sinh thỏi Thung lũng tỡnh yờu cú ý nghĩa trong việc bảo tồn và phỏt huy giỏ trị cảnh quan của khu vực. Nú cũng giỳp cỏc nhà quản lý và chủ đầu tư hiểu và cú biện phỏp đầu tư tụn tạo cảnh quan ngày càng đỏp ứng nhu cầu cao của du khỏch
2. Mục đớch nghiờn cứu
- Đỏnh giỏ cảm nhận của du khỏch về cảnh quan, chất lượng mụi trường và chất lượng dịch vụ tại địa điểm giải trớ.
- Xỏc định giỏ trị giải trớ du lịch của khu du lịch sinh thỏi thung lũng tỡnh yờu bằng phương phỏp chi phớ du lịch và thụng qua xỏc định thặng dư của du khỏch.
- Đề xuất mức phớ vào cổng thớch hợp vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vừa cú nguồn thu để đầu tư tụn tạo cảnh quan mụi trường.
3. Phạm vi nghiờn cứu.
- Về khụng gian lónh thổ : Địa bàn nghiờn cứu là thung lũng tỡnh yờu thuộc thành phố đà lạt tỉnh lõm đồng.
- Về thời gian nghiờn cứu : Điều tra phỏng vấn khỏch du lịch vào thỏng 1 năm 2009, sử dụng số liệu thống kờ lượng khỏch du lịch đến thung lũng tỡnh yờu từ năm 2006 đến 2008.
- Về giới hạn khoa học : Giỏ trị chất lượng mụi trường tại thung lũng tỡnh yờu bao gồm cả giỏ trị sử dụng và giỏ trị phi sử dụng. Tuy nhiờn, đề tài chỉ nghiờn cứu và tớnh toỏn giỏ trị cảnh quan tại đõy ( một phần của giỏ trị phi sử dụng ).
4. Cỏc phương phỏp nghiờn cứu.
Cỏc phương phỏp nghiờn cứu trong đề tài được kế thừa từ cỏc phiếu điều tra đó cú do Trung tõm nghiờn cứu mụi trường và sinh thỏi thuộc viện Khoa học lõm nghiệp Việt Nam thực hiện trong đề tài: Định giỏ rừng trỡnh diễn tại Lõm Đồng. Dưới đõy là ý nghĩa một số phương phỏp đó đước ỏp dụng.
- Phương phỏp thu thập thụng tin : Tổng hợp số liệu thứ cấp và phỏng vấn trực tiếp khỏch du lịch.
- Phương phỏp thực địa : Đõy là phương phỏp khụng thể thiếu trong nghiờn cứu đỏnh giỏ mụi trường, đặc biệt là khi sử dụng phương phỏp TCM. Kết hợp với việc nghiờn cứu qua bản đồ, cỏc tài liệu liờn quan, phương phỏp này luụn được coi là phương phỏp chủ đạo của đề tài luận văn vỡ lónh thổ nghiờn cứu nhỏ, đũi hỏi khảo sỏt thực địa tương đối cụ thể để nắm được đặc trưng lónh thổ một cỏch thực tế. Phương phỏp này được kết hợp với phương phỏp điều tra xó hội học cỏc đối tượng khỏch du lịch. Vỡ vậy cỏc thụng tin thực tế qua quan sỏt, nghe ngúng, trao đổi thu thập thụng tin càng được phong phỳ hơn.
- Phương phỏp điều tra xó hội học : Phương phỏp này được coi là phương phỏp quan trọng trong nghiờn cứu và tớnh toỏn định lượng giỏ trị cảnh quan của địa điểm nghiờn cứu. Cỏc thụng tin thu thập được qua điều tra giỳp nhà nghiờn cứu tổng hợp được cỏc ý kiến và số liệu cần thiết cho tớnh toỏn. Cựng với phương phỏp thực địa, phương phỏp này cú ý nghĩa quan trọng trong việc tớnh toỏn cỏc hiện tượng thực tế.
- Phương phỏp chuyờn gia : Tham khảo ý kiến của cỏc chuyờn gia về kinh tế mụi trường trong việc xõy dựng bảng hỏi, phương phỏp phỏng vấn khỏch du lịch cũng như việc xõy dựng cỏc mụ hỡnh tớnh toỏn trong đề tài.
- Phương phỏp xử lý số liệu bằng cỏc phần mềm Excel : Cỏc số liệu điều tra sẽ được tổng hợp và tớnh toỏn bằng cỏc hàm cơ bản trờn Excel ( vớ dụ : hàm Max, Min, Average…). Hàm cầu du lịch được hồi quy bằng cụng cụ Regression Analysis của Excel.
- Phương phỏp lượng giỏ giỏ trị cảnh quan : Để lượng giỏ giỏ trị cảnh quan của thung lũng tỡnh yờu, đề tài sử dụng phương phỏp chi phớ du lịch theo vựng ZTCM ( Zonal Travel Cost Method).
5. Túm tắt chuyờn đề.
Chuyờn đề tốt nghiệp ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Lời cảm ơn, Lời cam đoan cũn gồm ba phần nội dung chớnh như sau:
Chương I: Tiếp cận phương phỏp TCM để đỏnh giỏ giỏ trị hàng húa chất lượng mụi trường.
Chương II. Tổng quan về Thung lũng tỡnh yờu
Chương III. Ứng dụng phương phỏp TCM để định giỏ giỏ trị cảnh quan tại Thung lũng tỡnh yờu.
NỘI DUNG
PHẦN CHƯƠNG I: TIẾP CẬN PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH ĐỂ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ HÀNG HểA CHẤT LƯỢNG MễI TRƯỜNG.
Hàng húa chất lượng mụi trường.
Khỏi niệm.
Hàng húa là sản phẩm của lao động cú thể thỏa món được nhu cầu nào đú của con người và nú được sản xuất ra để bỏn.
Hàng húa chất lượng mụi trường là một khỏi niệm mới được đưa vào trong kinh tế học, đõy là loại hàng húa cú giỏ trị và giỏ trị sử dụng. Nú:
+ Đỏp ứng nhu cầu cơ bản của con người ( sống)
+ Là điều kiện cần cho lao động sản xuất.
+ Là một yếu tố khỏch quan của cuộc sống vỡ nú cũng cần phải tỏi sản xuất.
Cho đến nay kinh tế học mụi trường cho rằng muốn nghiờn cứu hàng húa mụi trường thỡ phải nhỡn nhận trờn gúc độ tổng giỏ trị kinh tế.
Giỏ trị kinh tế của hàng húa chất lượng mụi trường: Tổng giỏ trị kinh tế (TEV)
Khỏi niệm TEV ra đời vào những năm 80 của thế kỷ XX, là khỏi niệm được xõy dựng trờn cơ sở nhỡn nhận một cỏch toàn diện về giỏ trị hàng húa mụi trường mà sự nhỡn nhận đú khụng chỉ gồm những giỏ trị trực tiếp cú thể lượng húa được mà cũn cú cả những giỏ trị giỏn tiếp – những giỏ trị ẩn khú nhỡn thấy nhưng lại rất cú ý nghĩa về mặt kinh tế xó hội.
Cỏc nhà kinh tế học mụi trường đó làm được rất nhiều khi phõn loại giỏ trị kinh tế trong mối quan hệ của chỳng với mụi trường thiờn nhiờn. Vấn đề thuật ngữ vẫn chưa được thống nhất hoàn toàn, nhưng phương phỏp của họ đặt cơ sở trờn cỏch giải thớch truyền thống về sự hỡnh thành của giỏ trị ( tức là dựa trờn cơ sở sự tương tỏc giữa chủ thể con người, người định ra giỏ trị và khỏch thể - vật được đỏnh giỏ ). Cỏc cỏ nhõn cú một số giỏ trị đó hỡnh thành, điều này sẽ dẫn đến cỏc khỏch thể sẽ bị gỏn cho một số giỏ trị khỏc nhau. Trờn nguyờn tắc, để đo lường tổng giỏ trị kinh tế, cỏc nhà kinh tế học bắt đàu bằng việc phõn biệt giữa giỏ trị sử dụng và giỏ trị khụng sử dụng.
TEV = UV + NUV trong đú:
UV = DUV + IDUV
NUV = OV + BV + EXV
( UV : giỏ trị sử dụng
NUV : giỏ trị phi sử dụng
DUV : giỏ trị sử dụng trực tiếp
IDUV : giỏ trị sử dụng giỏn tiếp
OV : giỏ trị tựy chọn
BV : giỏ trị tựy thuộc
EXV : giỏ trị tồn tại.
Vỡ OV khụng rừ ràng giữa UV và NUV ta cú sơ đồ mụ tả sau :
Hỡnh 1.1: Sơ đồ tổng giỏ trị kinh tế
TEV
NUVNUVUV
UV
UV
DUV
IUV
OV
BV
EXV
Nguồn: Giỏo trỡnh bài giảng Kinh tế mụi trường, NXB Đại học Kinh tế quốc dõn, Hà Nội, 1998.
Giỏ trị sử dụng : Cỏc nhà kinh tế phải tớnh giỏ trị sử dụng, là loại giỏ trị hỡnh thành từ việc thực sự sử dụng mụi trường. Người cõu cỏ, thợ săn, người đi dạo… tất cả đều sử dụng mụi trường và thu được lợi ớch mà khụng phải trả tiền trực tiếp. Nú bao gồm:
Giỏ trị sử dụng trực tiếp: Là những giỏ trị mà trong thực tế nú liờn quan đến sản lượng đầu ra của sản phẩm hàng húa, dịch vụ mụi trường xỏc lập trờn thị trường mà người ta cú thể tớnh được giỏ của nú. Một cỏ nhõn cú thể trực tiếp thưởng thức nguồn tài nguyờn bằng cỏch tiờu dựng nú ( thu nhặt gỗ củi để đốt, cõu cỏ để ăn, bỏn…) hoặc bằng cỏch tăng lợi ớch từ bản thõn thị trường tài nguyờn ( Vớ dụ: Cảnh quan của một cụng viờn hay Vườn quốc gia…).
Giỏ trị sử dụng giỏn tiếp: Là những giỏ trị dựa chủ yếu trờn chức năng của hệ sinh thỏi, cú ý nghĩa về mặt sinh thỏi và mụi trường, cú chức năng giỏn tiếp hỗ trợ cho hoạt động kinh tế, hoạt động sống của con người đảm bảo lợi ớch của con người và đảm bảo những thảm họa cú thể khụng xảy ra. Vớ dụ: Một khu rừng giỳp chống hiện tượng xúi mũn đất hay cản bóo làm giảm thiệt hại đối với tài sản.
Tuy nhiờn phõn biệt giữa giỏ trị sử dụng trực tiếp và giỏn tiếp khụng phải lỳc nào cũng rừ ràng.
Giỏ trị tựy chọn: Là lượng mà mỗi cỏ nhõn sẵn sàng chi trả để bảo tồn nguồn lực hoặc một phần sử dụng nguồn lực đú để sử dụng cho tương lai. Đõy là giỏ trị do nhận thức, lựa chọn của con người đặt ra trong hệ sinh thỏi. Giỏ trị này khụng cú tớnh thống nhất chung và cũng phải được tớnh về mặt tiền tệ theo tớnh chất lựa chọn của nú.
- Giỏ trị phi sử dụng : Thể hiện cỏc giỏ trị phi phương tiện nằm trong bản chất thật sự của sự vật, nhưng nú khụng liờn quan đến việc sử dụng thực tế , hoặc thậm chớ việc chọn lựa sử dụng sản phẩm này. Thay vào đú cỏc giỏ trị này được coi như những yếu tố phản ỏnh sự lựa chọn của con người, những sự lựa chọn này cú kể đến cả sự quan tõm đồng cảm và trõn trọng đối với quyền lợi hoặc phỳc lợi của cỏc sinh vật khụng phải là con người.cỏc giỏ trị này vẫn cũn tập trung chỳ trọng nhiều đến con người nhưng nú cú thể bao hàm cả nhận thức về cỏc giỏ trị tồn tại của cỏc giống loài khỏc nữa hoặc cả quần thể hệ sinh thỏi.
- BV : Phụ thuộc vào tớnh đặc trưng sinh thỏi của khu vực nghiờn cứu mà quan điểm của người đỏnh giỏ đưa ra trong đú nú liờn quan chặt chẽ tới tớnh đặc thự, đặc trưng của từng hệ sinh thỏi mà cỏc nhà kinh tế sinh thỏi cần thiết phải đưa ra đỏnh giỏ tớnh phụ thuộc của nú. Việc lượng húa giỏ trị này hết sức khú khăn và nú tựy thuộc vào cỏch tiếp cận của từng chuyờn gia.
- EXV : Cỏc tài nguyờn mụi trường đều cú giỏ trị thực nội tại của chớnh bản thõn chỳng. Giỏ trị này khụng liờn quan tới việc sử dụng, nú liờn quan đến cỏc thế hệ mà duy trỡ giỏ trị của hệ sinh thỏi đú cú ý nghĩa với thế hệ mai sau ( về kinh tế, chớnh trị, sinh thỏi ). Loại giỏ trị này nhận thức thỡ khụng khú nhưng lượng giỏ bằng tiền rất khú khăn.
Vớ dụ về tổng giỏ trị kinh tế của khu rừng:
- Giỏ trị sử dụng trực tiếp như : lợi tức từ gỗ, động vật, giỏ trị phi gỗ…
- Giỏ trị sử dụng giỏn tiếp như: duy trỡ nguồn nước ngầm, chống lũ quột, chống xúi mũn đất…
- Giỏ trị tựy chọn thỡ cú sự khỏc nhau giữa cỏc khu rừng. Vớ dụ: rừng miền nỳi ở phớa Bắc, giỏ trị tựy chọn cú thể là giỏ trị của cỏc loại gỗ lim, sến, tỏu… cũn rừng miền nỳi ở Tõy Nguyờn thỡ giỏ trị tựy chọn lại là giỏ trị của gỗ cẩm lai…
- Giỏ trị tựy thuộc như là thắng cảnh cho cỏc thế hệ tương lai hoặc ý muốn bảo tồn thiờn nhiờn. Giỏ trị tựy thuộc cũng cú sự khỏc nhau giữa cỏc khu rừng. Vớ dụ đối với hệ sinh thỏi Ba Bể, rừng Nà Hang thỡ việc duy trỡ khu rừng này là chỗ dựa của loài voọc mũi hếch, cũn ở Vườn quốc gia Cỏt Tiờn là loài tờ giỏc…
- Giỏ trị tồn tại của một khu rừng như là bảo tồn tớnh đa dạng sinh học. Vớ dụ rừng Cỳc Phương là bảo tồn cõy chũ chỉ…
Như vậy việc tớnh toỏn giỏ trị kinh tế của hệ sinh thỏi dựa trờn quan điểm tổng hợp người ta đó đưa ra giỏ trị TEV, đõy là cơ sở cho cỏc nhà kinh tế học mụi trường đưa ra cỏc phương phỏp đỏnh giỏ nhằm lượng húa cỏc giỏ trị của mụi trường phục vụ cho việc hoạch định chớnh sỏch duy trỡ, bảo tồn, đầu tư phỏt triển, đảm bảo phỏt triển bền vững.
Đỏnh giỏ chất lượng mụi trường.
Sự cần thiết phải đỏnh giỏ chất lượng mụi trường.
Hiện nay người ta đó phải thừa nhận chất lượng mụi trường là một loại hàng húa và nú cú sự trao đổi mua bỏn trờn thị trường. Tuy nhiờn loại hàng húa này cú tớnh chất đặc thự : Cú thể nú là hàng húa mang tớnh cỏ nhõn như tài nguyờn thiờn nhiờn nhưng cũng cú thể là hàng húa cụng cộng, khụng thể trao đổi mua bỏn như hàng húa cỏ nhõn như : nguồn nước, khụng khớ, cảnh quan mụi trường…
Chớnh vỡ vậy kinh tế học mụi trường cho rằng cần phải đỏnh giỏ những loại hàng húa này phự hợp với giỏ trị của nú và nguyờn lý tiếp cận trong kinh tế học cũng như mụi trường.
Phương phỏp đỏnh giỏ chất lượng mụi trường.
Để đỏnh giỏ giỏ trị hàng húa mụi trường, hiện nay cỏc nhà kinh tế mụi trường dựa trờn cơ sở nền tảng lý thuyết của kinh tế học và những vấn đề mụi trường đưa ra những kỹ thuật đỏnh giỏ cú cơ sở khoa học thực tiễn được ỏp dụng và phổ biến khỏ rộng rói trờn thế giới trong đú vấn đề cốt lừi cuối cựng là phải xỏc định cho được giỏ của mụi trường trong bối cảnh của TEV mà mụi trường mang lại.
Cỏc phương phỏp được sử dụng phổ biến:
+ Cỏc phương phỏp khụng sử dụng đường cầu:
Là cỏc phương phỏp trực tiếp hay giỏn tiếp khi đỏnh giỏ chất lượng mụi trường người ta xỏc định dựa trờn cơ sở cỏc kỹ thuật đỏnh giỏ mà khụng lập hàm cầu ( hàm lợi ớch). Đõy là những phương phỏp khụng thể lập được hàm cầu, do đú khụng đo lường được phỳc lợi thực tế nhưng thụng tin lại rất hữu ớch cho cỏc nhà hoạch định chớnh sỏch. Nú bao gồm cỏc phương phỏp sau:
- Phương phỏp liều lượng đỏp ứng.
- Phương phỏp chi phớ thay thế
- Phương phỏp chi phớ cơ hội
- Phương phỏp mụ hỡnh lựa chọn
- Phương phỏp dựa vào hàm sản xuất
+ Cỏc phương phỏp sử dụng đường cầu :
Là cỏc phương phỏp được sử dụng trờn cơ sở xõy dựng đường cầu để đỏnh giỏ giỏ trị chất lượng mụi trường. Khi đỏnh giỏ giỏ trị chất lượng mụi trường ở một khu vực nào đú người ta phải xỏc lập cho được hàm cầu mà dựa trờn nguyờn lý kinh tế trong mối quan hệ giữa chất lượng mụi trường và giỏ cả. Đõy là những phương phỏp để đo lường phỳc lợi. Nú bao gồm những phương phỏp sau:
- Phương phỏp chi phớ du lịch ( TCM ).
- Phương phỏp mụ hỡnh đỏnh giỏ ngẫu nhiờn ( CVM ).
- Phương phỏp đỏnh giỏ theo giỏ trị hưởng thụ ( HPM ).
Trong đú phương phỏp TCM được sử dụng khỏ phổ biến trong kinh tế học mụi trường để lượng giỏ giỏ trị hàng húa chất lượng mụi trường và được sử dụng trong đề tài: Đỏnh giỏ giỏ trị mụi trường của KDL Thung lũng tỡnh yờu ở Đà Lạt ( Lõm Đồng).
Phương phỏp chi phớ du lịch TCM sử dụng cho đỏnh giỏ chất lượng mụi trường.
1.3.1. Khỏi niệm:
Là phương phỏp dựa trờn cơ sở những điểm du lịch cú sức hấp dẫn đối với khỏch, thường là những nơi cú chất lượng mụi trường tốt và để đỏnh giỏ chất lượng mụi trường đú người ta dựa vào khỏch du lịch để đỏnh giỏ.
Nguyờn tắc : nhu cầu về giải trớ = nhu cầu về chất lượng mụi trường tại khu vực cần đỏnh giỏ.
TCM là một trong cỏc kỹ thuật lượng giỏ những giỏ trị phi thị trường đó được sử dụng từ năm 1974 do Hotelling đề xuất nhằm đỏnh giỏ giỏ trị của cỏc Vườn quốc gia của Mỹ. Sau đú, phương phỏp này được ỏp dụng rất phổ biến trong cỏc nghiờn cứu lượng giỏ giỏ trị của cỏc loại hỡnh giải trớ ngoài trời như cõu cỏ, săn bắn, du thuyền và ngắm cảnh….hoặc đỏnh giỏ những thiệt hại ụ nhiễm bằng việc quan sỏt sự thay đổi số lượng du khỏch đến một địa điểm giải trớ nào đú. Hiện nay, phương phỏp chi phớ du lịch cú thể sử dụng để đỏnh giỏ giỏ trị của cỏc nguồn lực tự nhiờn (rừng, Vườn quốc gia, bói biển, cụng viờn…) sử dụng cho mục đớch giải trớ, hoặc đỏnh giỏ thiệt hại ụ nhiễm mụi trường thụng qua việc quan sỏt sự thay đổi lượng khỏch du lịch đến với địa điểm giải trớ.
Để thực hiện, chỳng ta sẽ phỏng vấn khỏch tham quan xem họ từ đõu đến, họ phải bỏ bao nhiờu chi phớ cho chuyến đi và số lần đến địa điểm giải trớ trong năm. Qua đú, chỳng ta cú thể tỡm được mối quan hệ hàm số giữa giỏ một lần tham quan (chi phớ du hành) và số lần tham quan được thực hiện. Mặt khỏc, từ sự bằng lũng chi trả của du khỏch cho chuyến đi và số lượt tham quan của du khỏch cú thể xõy dựng đường cầu du lịch thể hiện quan hệ giữa số lượt tham quan và chi phớ tham quan. Giỏ trị cảnh quan của địa điểm nghiờn cứu được đỏnh giỏ như là tổng lợi ớch của du khỏch và được đo bằng phần diện tớch dưới đường c