Đánh giá hiệu quả kinh tế của nhà máy xử lý nước rỉ rác thuộc khu liên hợp xử lý rỏc thải Nam Sơn

Vấn đề rác thải hiện nay đang là một nguy cơ nghiêm trọng đối với con người, không có quốc gia nào tránh khỏi việc buộc phải đối mặt với nguy cơ này, nhất là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh thỡ lượng rác thải cũng ngày càng lớn, chúng ta sẽ phải giải quyết vấn đề rác thải như thế nào? Câu hỏi này đó từng bước được trả lời, mặc dù hiện tại thỡ nú cũn chưa đầy đủ nhưng một mặt nó cũng cho ta thấy được nỗ lực trong xử lý rỏc thải ở nước ta. Rác thải tại Hà Nội, một trung tâm phát triển kinh tế của cả nước đó và đang từng bước được giải quyết sao cho ổn định phát triển kinh tế, ổn định xó hội - môi trường. Nhưng có một thực trạng phát sinh từ những khu chôn lấp rác tại Hà Nội đó là tỡnh trạng ụ nhiễm do nước rỉ rác, việc xử lý nước rỉ rác tại các bói rỏc luụn là mối quan tõm và lo ngại hàng đầu của những ai hoạt động trong lĩnh vực môi trường, bởi đây chính là một thứ chất thải chứa đựng nhiều vi khuẩn độc hại, có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt rất lớn. Do vậy em chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của nhà máy xử lý nước rỉ rác thuộc khu liên hợp xử lý rỏc thải Nam Sơn”. 2, Phạm vi nghiờm cứu của đề tài. - Lónh thổ: Khu vực bói rỏc Nam Sơn và khu vực dân cư sống gần khu liên hợp xử lý rỏc Nam Sơn, nhà mỏy xử lý nước rỉ rác Nam Sơn - Phạm vi khoa học: Trên cơ sở lý thuyết các môn chuyên ngành đó học, bỏo cỏo khả thi của dự ỏn thu gas và xử lý nước rỉ rác, khu liên hợp xử lý rỏc Nam Sơn - Phạm vi thời gian: Số liệu từ năm 2004 đến năm 2008. Thời gian thực hiện nghiên cứu từ 21/2/2009 đến 25/4/2009

doc75 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1866 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiệu quả kinh tế của nhà máy xử lý nước rỉ rác thuộc khu liên hợp xử lý rỏc thải Nam Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1, Tớnh cấp thiết của đề tài. Vấn đề rỏc thải hiện nay đang là một nguy cơ nghiờm trọng đối với con người, khụng cú quốc gia nào trỏnh khỏi việc buộc phải đối mặt với nguy cơ này, nhất là cỏc nước đang phỏt triển trong đú cú Việt Nam. Cựng với tốc độ tăng trưởng nhanh thỡ lượng rỏc thải cũng ngày càng lớn, chỳng ta sẽ phải giải quyết vấn đề rỏc thải như thế nào? Cõu hỏi này đó từng bước được trả lời, mặc dự hiện tại thỡ nú cũn chưa đầy đủ nhưng một mặt nú cũng cho ta thấy được nỗ lực trong xử lý rỏc thải ở nước ta. Rỏc thải tại Hà Nội, một trung tõm phỏt triển kinh tế của cả nước đó và đang từng bước được giải quyết sao cho ổn định phỏt triển kinh tế, ổn định xó hội - mụi trường. Nhưng cú một thực trạng phỏt sinh từ những khu chụn lấp rỏc tại Hà Nội đú là tỡnh trạng ụ nhiễm do nước rỉ rỏc, việc xử lý nước rỉ rỏc tại cỏc bói rỏc luụn là mối quan tõm và lo ngại hàng đầu của những ai hoạt động trong lĩnh vực mụi trường, bởi đõy chớnh là một thứ chất thải chứa đựng nhiều vi khuẩn độc hại, cú nguy cơ gõy ụ nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt rất lớn. Do vậy em chọn đề tài: “Đỏnh giỏ hiệu quả kinh tế của nhà mỏy xử lý nước rỉ rỏc thuộc khu liờn hợp xử lý rỏc thải Nam Sơn”. 2, Phạm vi nghiờm cứu của đề tài. - Lónh thổ: Khu vực bói rỏc Nam Sơn và khu vực dõn cư sống gần khu liờn hợp xử lý rỏc Nam Sơn, nhà mỏy xử lý nước rỉ rỏc Nam Sơn - Phạm vi khoa học: Trờn cơ sở lý thuyết cỏc mụn chuyờn ngành đó học, bỏo cỏo khả thi của dự ỏn thu gas và xử lý nước rỉ rỏc, khu liờn hợp xử lý rỏc Nam Sơn - Phạm vi thời gian: Số liệu từ năm 2004 đến năm 2008. Thời gian thực hiện nghiờn cứu từ 21/2/2009 đến 25/4/2009 3, Mục tiờu của đề tài. - Thụng qua cỏc phương phỏp phõn tớch kinh tế, thụng số kỹ thuật về nhà mỏy, từ đú cung cấp thụng tin về hoạt động của nhà mỏy, nhà mỏy đi vào hoạt động đó giải quyết được những vấn đề gỡ trong việc sử lý rỏc thải hợp vệ sinh - Bằng việc tớnh toỏn giỏ trị hiện tại rũng( NPV) hay tỷ lệ lợi ớch trờn chi phớ( BCR) hoặc hệ số hoàn vốn nội bộ ( IRR). Ở đõy ta sẽ phải đưa ra giỏ trị hiện tại rũng về tài chớnh NPV>0 và giỏ trị hiện tại rũng về mụi trường NPVe> 0, để chứng tỏ được tớnh hiệu quả của hoạt động của nhà mỏy đối với phỏt triển kinh tế- xó hội, giải quyết được vấn đề ụ nhiễm mụi trường trong bói rỏc Nam Sơn - Với thực tế tớnh toỏn được, cựng với cỏc cơ sở lý thuyết như: luật mụi trường, kinh tế quản lý mụi trường, cụng nghệ mụi trường, cơ sở khoa học mụi trường…vvv, Nhằm khuyến nghị đưa ra những giải phỏp cụng nghệ và cỏch thức quản lý tốt hơn bói rỏc Nam Sơn 4, Phương phỏp nghiờm cứu thực hiện đề tài. - Phương phỏp phõn tớch chi phớ lợi ớch - Phõn tớch chi phớ hiệu quả - Phương phỏp liệt kờ, thu thập số liệu, phương phỏp đỏnh giỏ…vvv 5, Cấu trỳc nội dung Gồm 3 chương : Chương I: Quan điểm tiếp cận và phương phỏp đỏnh giỏ hiệu quả nhà mỏy xử lý nước rỏc Chương II: Tỡnh hỡnh xử lý, quản lý rỏc ở Hà Nội và thực trạng hoạt động của nhà mỏy xử lý nước rỉ rỏc thuộc khu liờn hợp xử lý rỏc Nam Sơn Chương III: Đỏnh giỏ hiệu quả kinh tế của nhà mỏy xử lý nước rỉ rỏc thuộc khu liờn hợp xử lý rỏc Nam Sơn Chương IV: Cỏc giải phỏp và kiến nghị CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHÀ MÁY XỬ Lí NƯỚC RỈ RÁC I, Hiệu quả tài chớnh và hiệu quả kinh tế 1.1, Khỏi niệm chung về hiệu quả “Hiệu quả” là một từ luụn được núi đến trong mọi hoạt động của con người, nú như là sự đỏnh giỏ tổng quỏt nhất, rừ ràng nhất về mối quan hệ giữa chi phớ bỏ ra và kết quả thu được khi thực hiện một hoạt động nào đú. Một hoạt động được coi là hiệu quả khi người ta cảm thấy những kết quả đạt được đú xứng đỏng với những gỡ họ bỏ ra. Như chỳng ta thấy con người luụn làm một việc gỡ đú đều vỡ một mục đớch nào đú mà họ muốn đạt được, cú thể chỉ đơn giản là mục đớnh cỏ nhõn nhỏ hẹp, nhưng cũng cú khi là mục tiờu cộng đồng rộng lớn hơn. Nhưng dự ở cấp độ nào thỡ người ta cũng chỉ sẵn sang thực hiện hoạt động đú khi đó biết chắc rằng sẽ cú hiệu quả hay kỳ vọng là sẽ cú hiệu quả. Cú rất nhiều cỏch hiểu khỏc nhau về “hiệu quả”. Theo cỏch hiểu đơn giản “Hiệu Quả’’ cú nghĩa là đạt được một kết quả mong muốn với chi phớ hoặc nỗ lực tối thiểu, khi khụng cú nỗ lực hoặc chi phớ nào bỏ ra một cỏch lóng phớ, khụng mang lại kết quả hữu ớch . “Hiệu Quả” cũng cú thể là mối tương quan giữa yếu tố đầu vào khan hiếm và đầu ra cỏc sản phẩm hàng húa dịch vụ. Nếu mối tương quan này được đo lường theo hiện vật thỡ gọi là hiệu quả kỹ thuật, nếu đo lường theo chi phớ thỡ gọi là hiệu quả kinh tế. Cụ thể : Hiệu quả= Outputs/ inputs hoặc inputs/ outputs Khi núi đến hiệu quả, xột trờn phương diện kinh tế cỏc nhà kinh tế thường dựng khỏi niệm về hiệu quả Pareto- của nhà xó hội học và kinh tế học người ý, Pareto-1909. Khỏi niệm này chỉ ra rằng hiệu quả pareto đạt được khi tại đú khụng ai cú thể giàu lờn mà khụng làm người khỏc nghốo đi. Thuật ngữ “ giàu lờn” thể hiện sự tăng thỏa dụng và thuật ngữ “nghốo đi” thể hiện sự tăng sự bất thỏa dụng. Tối ưu Pareto đạt được khi tất cả cỏc khả năng làm tăng phỳc lợi đó được sử dụng hết. Hiệu quả Pareto hay cũn gọi là tối ưu Pareto là một trong những lý thuyết trung tõm của kinh tế học với nhiều ứng dụng rộng rói trong lý thuyết trũ chơi, cỏc ngành kỹ thuật, cũng như khoa học xó hội. Với 1 nhúm cỏc cỏ nhõn và nhiều cỏch phõn bổ nguồn lực khỏc nhau cho mỗi cỏ nhõn trong nhúm đú, việc chuyển từ một phõn bổ này sang một phõn bổ khỏc mà làm ớt nhất một cỏ nhõn cú điều kiện tốt hơn nhưng khụng làm cho bất cứ một cỏ nhõn nào khỏc cú điều kiện xấu đi được gọi là một sự cải thiện Pareto hay một sự tối ưu húa Pareto. Khi đạt được một phõn bổ mà khụng cũn cỏch nào khỏc để đạt thờm sự cải thiện Pareto, cỏch phõn bổ đú được gọi là hiệu quả Pareto hoặc tối ưu Pareto. Túm lại khụng thể đưa ra một khỏi niệm chung, cho định nghĩa “ hiệu quả” mặc dự người ta cú thể dễ dàng hiểu được ý nghĩa của nú. Cú rất nhiều cỏc trường phỏi nhỡn nhận “ hiệu quả” khỏc nhau nhưng cú thể rỳt cỏch nhỡn nhận một cỏch tổng quỏt như sau: + Về mặt định tớnh, “hiệu quả” là thước đo đỏnh giỏ mức độ đạt được của mục tiờu đặt ra so với những chi phớ, những mất mỏt phải bỏ ra để thực hiện mục tiờu đú + Về mặt định lượng, “hiệu quả” được biểu diễn tương đối giữa tỷ số lợi ớch / chi phớ, hay tuyệt đối là hiệu của Lợi ớch- Chi phớ, nhưng cũng cú khi tương đối phụ thuộc vào cảm nhận chủ quan của chủ thể hành động. Hiệu quả là kết quả thu được khi lợi ớch thu về lớn hơn chi phớ phải bỏ ra. Hiệu quả càng cao cú nghĩa là lợi ớch thu lại càng nhiều so với chi phớ xột về mặt tuyệt đối, tương đối hay cảm nhận. Hiệu quả cú thể trờn lĩnh vực kinh tế, trờn lĩnh vực xó hội – mụi trường hoặc cả hai, nú cũn phụ thuộc vào từng loại mục đớch mà người ta muốn đạt tới. Đỏnh giỏ hiệu quả nghĩa là đi tớnh toỏn, xem xột lợi ớch thu được cú lớn hơn chi phớ hay khụng và sự cố gắng lượng húa hiệu quả đú, cho dự nú là những chi phớ hay lợi ớch khú cú thể hay khụng lượng húa được trong phõn tớch hiệu quả, từ đú làm cơ sở cho quỏ trỡnh ra quyết định của chủ thể cú liờn quan lựa chọn được phương ỏn cú hiệu quả nhất theo mục tiờu đặt ra. Cỏc nguồn lực, tài nguyờn là hữu hạn và con người luụn phải đối mặt với những sự lựa chọn, cõn nhắc nhiều khi khụng dẽ dàng khi phải đưa ra quyết định chọn cỏi này hay cỏi khỏc. Khi đú, người ta luụn phải so sỏnh đặt lờn bàn cõn xem phương ỏn nào đạt hiệu quả cao hơn với chi phớ thỏp nhất. Trước những vấn đề như vậy, một bản đỏnh giỏ hiệu quả cỏc phương ỏn lựa chọn khỏc nhau tỏ ra là cụng cụ hỗ trợ hiệu quả cho người ra quyết định. Cỏc lợi ớch, chi phớ được xem xột phõn tớch, đỏnh giỏ càng chi tiết cụ thể bao nhiờu thỡ càng dễ dàng cho người ra quyết định, trỏnh được những quyết định hay sự lựa chọn sai lầm gõy lóng phớ nguồn lực. Song “hiệu quả” khụng được biểu hiện như nhau với cỏc đối tượng khỏc nhau. Cỏc hoạt động bất kỳ đối tượng nào trong xó hội đều gõy những tỏc động tớch cực lẫn tiờu cực trờn cả hai gúc độ cỏ nhõn và xó hội. Nếu theo quan điểm cỏ nhõn, khi lựa chọn một phương ỏn người ta quan tõm hàng đầu đến chi phớ và lợi ớch liờn quan trực tiếp đến cỏ nhõn đú, thỡ trờn phạm vi xó hội, “hiệu quả” cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn khi xem xột những tỏc động của cỏ nhõn đú lờn toàn cộng đồng. Sự khỏc nhau này được xem xột theo hai loại hiệu quả tài chớnh và hiệu quả kinh tế. Hai loại hiệu quả này dẫn đến quyết định lựa chọn khụng giống nhau, cú khi là đối lập giữa mục tiờu cỏ nhõn và mục tiờu xó hội. Cụ thể về vấn đề này sẽ được giới thiệu ở cỏc phần tiếp theo. 1.2, Hiệu quả tài chớnh Mỗi một cỏ nhõn khi tham gia vào thị trường đều theo đuổi mục đớch là tối đa húa lợi ớch hay lợi nhuận của mỡnh. Bất kỳ một quyết định đầu tư, bỏ vốn dự dưới hỡnh thức nào đi nữa đều xuất phỏt từ mức kỳ vọng sẽ nhận được một khoản lớn hơn trong tương lai, họ chấp nhận mạo hiểm với đồng tiền nhàn rỗi của mỡnh để sinh lời. Chẳng ai bỏ tiền ra chỉ vỡ mục đớch xó hội mà khụng tớnh đến lợi ớch cho riờng họ, ngay cả khi họ bỏ tiền vào khụng phải mục đớch kinh doanh, nhưng cỏi được của họ là danh tiếng sự biết đến của cộng đồng và đõy cũng là hiệu quả mà họ đạt được. Chớnh vỡ vậy khi đưa ra một quyết định đầu tư thỡ cỏc nhà đầu tư phải chắc chắn rằng hoạt động đú sẽ khụng bị thua lỗ, ớt nhất cũng phải đạt mức hũa vốn, cho nờn phõn tớch tài chớnh là một cụng cụ hỗ trợ hiệu quả. Phõn tớch tài chớnh cho phộp nhà đầu tư nhỡn nhận một cỏch rừ rang cỏc chi phớ, lợi ớch trực tiếp liờn quan đến tỳi tiền của họ, nhằm lựa chọn những dự ỏn tốt và ngăn chặn dự ỏn xấu, xem những thành phần dự ỏn cú phự hợp với nhau hay khụng, đỏnh giỏ nguồn và xỏc định rủi ro, xỏc định thế nào để giảm rủi ro và chia sẻ rủi ro một cỏch hữu hiệu nhất. Vai trũ của phõn tớch tài chớnh dự ỏn khụng nhưng quan trọng với nhà đầu tư mà cũn đối với đối tỏc đầu tư, cỏc định chế tài chớnh, đối với nhà nước. Vậy thỡ khi nào thỡ phải thực hiện phõn tớch tài chớnh? Khi thực hiện phõn tớch tài chớnh để xem một dự ỏn cú khả năng sinh lời về mặt tài chớnh đối với người thực hiện dự ỏn đú hay khụng. Thụng thường chỉ thực hiện phõn tớch tài chớnh khi sản phẩm của dự ỏn cú bỏn trờn thị trường. Cỏc lợi ớch tài chớnh của một dự ỏn là doanh thu đơn vị thực hiện dự ỏn “ thực sự” nhận đước. Cỏc chi phớ tài chớnh là cỏc khoản chi tiờu đơn vị thực hiện dự ỏn “thực sự” bỏ ra. Cỏc khoản thu chi tài chớnh được đỏnh giỏ khi chỳng xuất hiện trong bảng cõn đối tài chớnh dự ỏn, thước đo lợi ớch- chi phớ là “giỏ thị trường”. 1.3, Hiệu quả kinh tế Phõn tớch kinh tế (phõn tớch lợi - ớch chi phớ) là phõn tớch mở rộng của phõn tớch tài chớnh được thực hiện chủ yếu bởi Chớnh phủ hoặc cỏc tổ chức quốc tế để đỏnh giỏ xem dự ỏn hay chớnh sỏch cú đúng gúp cải thiện phỳc lợi quốc gia hay cộng đồng hay khụng. Phõn tớch này cho phộp xem xột đầy đủ cỏc ngoại ứng, nếu như ở trờn thỡ phõn tớch tài chớnh chỉ cho phộp nhỡn nhận chi phớ lợi ớch trong phạm vi doanh nghiệp và mang tớnh cỏ nhõn thỡ hiệu quả kinh tế mang một ý nghĩa rộng hơn, nú xem xột trong toàn bộ nền kinh tế, đối với toàn cộng đồng. Hiệu quả kinh tế xem xột chi phớ- lợi ớch trong cả trường hợp cú thị trường và khụng cú thị trường do vậy trỏnh được những chi phớ và lợi ớch của phõn tớch tài chớnh đó bỏ qua. Điều này dẫn đến hai kết quả khỏc nhau với mục tiờu khỏc nhau. Cựng một hoạt động, theo quan điểm cỏ nhõn, hiệu quả tài chớnh cú thể mang giỏ trị dương nhưng khi xột về hiệu quả kinh tế thỡ nú lại thu được hiệu quả õm. Sự khỏc nhau này là do ở đõy cú hai cỏch nhỡn khỏc nhau về cựng một loại giỏ trị. Một vớ dụ đơn giản là khi xem xột tiền lương, nếu cỏ nhõn cho nú vào trong chi phớ thường xuyờn trong hoạt động kinh doanh thỡ xó hội lại cho nú vào lợi ớch. Những vấn đề về mụi trường, cụng ăn việc làm, phõn phối thu nhập… thường khụng được tớnh toỏn trong phõn tớch tài chớnh nhưng lại cú ý nghĩa quan trọng trong phõn tớch kinh tế. Cho dự theo phương thức truyền thống cỏc nhõn thường căn cứ vào phõn tớch tài chớnh để ra quyết định nhưng nếu mở rộng hơn phạm vi của phõn tớch tài chớnh sẽ giỳp cho doanh nghiệp cú những lựa chọn sỏng suốt và hiệu quả, trỏnh được những rủi ro do vi phạm vào lợi ớch xó hội. 1.4, Mối quan hệ giữa phõn tớch tài chớnh và phõn tớch kinh tế Từ sự phõn tớch hiệu quả kinh tế và hiệu quả tài chớnh ta thấy được mối quan hệ giữa bộ phận và tổng thể, giữa cỏ nhõn và xó hội, ngoài sự trỏi ngược loại trừ nhau thỡ nú cú thể bổ xung cho nhau. Sự kết hợp hai loại phõn tớch này trong cỏc dự ỏn giỳp nú cú được hiệu quả tốt nhất, hai loại hiệu quả này sẽ là cụng cụ hỗ trợ tốt cho quỏ trỡnh ra quyết định. Việc lựa chọn phõn tớch tài chớnh hay phõn tớch kinh tế phụ thuộc vào mục tiờu của từng dự ỏn mà người thực hiện dự ỏn mong muốn. Cỏc nhà đầu tư khi thực hiện dự ỏn họ chỉ muốn tối đa húa lợi ớch của mỡnh, cho nờn họ chỉ chủ yếu lựa chọn một phương ỏn đầu tư khi căn cứ vào phõn tớch tài chớnh. Tuy nhiờn núi tất cả đều như vậy là khụng đỳng, đụi khi họ vẫn tiến hành phõn tớch kinh tế để xem dự ỏn đú mang lại lợi ớch rũng là bao nhiờu( cỏc lợi ớch về uy tớn, hỡnh ảnh doanh nghiệp…). Chớnh vỡ vậy cỏc lợi ớch đú sẽ làm tăng tớnh thuyết phục của dự ỏn trước cơ quan thẩm định. Cỏc cơ quan của chớnh phủ, đại diện cho xó hội và theo đuổi mục tiờu tối đa húa phỳc lợi xó hội thỡ thường dựa vào phõn tớch kinh tế. Tuy nhiờn trong một số trường hợp ngoại lệ vẫn tiến hành phõn tớch tài chớnh( đối với những dự ỏn mang tớnh kinh doanh) và căn cứ vào đú để lựa chọn phương ỏn. Sự lựa chọn giữa lợi ớch trong phõn tớch kinh tế và trong phõn tớch tài chớnh luụn phải được mổ xẻ và cõn đo rừ rang, một dự ỏn cụng đụi khi về phõn tớch tài chớnh thỡ khụng đạt nhưng về phõn tớch kinh tế, khi mà ở đú yếu tố xó hội - mụi trường được đưa vào thỡ nú lại được chấp nhận. Sự khỏc nhau giữa mục tiờu theo đuổi của cỏ nhõn và xó hội, chi phớ để thực hiện hai loại phõn tớch này khiến cho cỏc quyết định của cỏc đối tượng này là khỏ khỏc nhau trong việc lựa chọn hai loại phõn tớch . Phõn tớch kinh tế yờu cầu một phạm vi rộng hơn, khụng đơn thuần chỉ là những con số trong bảng cõn đối ngõn sỏch của một dự ỏn đơn thuần mà nú cũn bao gồm cả những chi phớ và lợi ớch khụng thể lượng húa hay là khú lượng húa được, xem xột chi tiết hơn nờn chi phớ hay lợi ớch của một dự ỏn phõn tớch kinh tế chắc chắn sẽ lớn hơn phõn tớch tài chớnh. Vỡ vậy trong trường hợp khụng nhất thiết phải thực hiện phõn tớch kinh tế thỡ ngay cả cơ quan thẩm định cũng phải đưa ra lựa chọn đú là phõn tớch tài chớnh. Chỳng ta muốn đỏnh giỏ được hiệu quả của bất kỳ dự ỏn nào thỡ điều đầu tiờn phả chỉ ra được đõu là chi phớ, đõu là lợi ớch dưới quan điểm cỏ nhõn và xó hội, tiếp đến tớnh toỏn cỏc dũng chi phớ- lợi ớch theo thời gian với suất chiết khấu phự hợp. Hiệu quả tài chớnh thỡ thuận lợi hơn, việc nhận dạng lợi ớch- chi phớ là tương đối dễ dàng vỡ nú là những chi phớ- lợi ớch thực mà doanh nghiệp bỏ ra hay trực tiếp thu được. Từ đõy ta cũng rỳt ra được mụt cỏch khỏi quỏt về chỳng, nếu phõn tớch tài chớnh đũi hỏi phải được tớnh đầy đủ và chớnh xỏc thỡ phõn tớch kinh tế ngoài những khoản phõn tớch tài chớnh cũn yờu cầu nhận dạng những chi phớ lợi ớch ẩn, càng chi tiết càng tốt, cố gắng lượng húa được tất cả những giỏ trị đú thỡ càng tốt. II, Tỏc hại của rỏc thải và vai trũ của việc xử lý nước rỉ rỏc 2.1) Tỏc hại của rỏc thải Chất thải ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng trờn nhiều khớa cạnh, quy mụ rộng lớn và nhiều cấp độ khỏc nhau.Những khớa cạnh của Chất thải ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng như: 2.1.1) Ảnh hưởng của rỏc thải tới mụi trường nước Một thực trạng cần phải núi lờn ở đõy là ảnh hưởng của rỏc thải tới mụi trường nước mặt và nước ngầm của thành phố. Trờn thực tế cỏc cơ quan, đơn vị, nhà mỏy, xớ nghiệp phần lớn chưa cú thựng rỏc, bể chứa rỏc riờng, cộng với ý thức người dõn trong việc giữ gỡn vệ sinh chung cũn chưa cao nờn rỏc thải thường bị đổ bừa bói. với năng lực thu gom như hiện nay thỡ hàng ngày cú đến 20% lượng rỏc trụi nổi ở khắp nơi.Hà Nội là một trung tõm ở chõu thổ Sụng Hồng, cú lịch sử phỏt triển hàng ngàn năm. Hệ thống mặt nước Hà Nội tập hợp tất cả hệ thống kờnh mương, ao hồ, chỳng nối với nhau thành một chuỗi tạo thành một thể thống nhất ngoài chức năng điều tiết khớ hậu, điờự hoà nước mưa, hệ thống này cũn là cảnh quan giải trớ, nuụi cỏ và xử lý một phần lượng nước thải do con người tạo ra. Ảnh hưởng của rỏc thải tới mụi trường nước cú thể thấy như sau: Lũng sụng hồ bị lấp khiến dũng chảy bị cản trở, đỏy hồ bị nõng dần lờn, dẫn đến giảm khả năng tiờu thoỏt nước trờn địa bàn thành phố. Vỡ vậy, thành phố Hà Nội thường bị ngập ỳng cục bộ hoặc lõu dài mỗi khi trời mưa to, đặc biệt tỡnh trạng này càng nặng nề mỗi khi triều lờn. Những thành phần rỏc hữu cơ dễ bị phõn huỷ trong mụi trường nước sẽ tỏc động mạnh làm cạn kiệt lượng oxi cú trong nước gõy hại đến cỏc loại thuỷ sinh, cũng như cỏc loại động vật trong nước; cũn cỏc chất thải xõy dựng làm cản trở sự chuyển ỏnh sỏng vào nước gõy khú khăn cho sự quang hợp dần dần làm cho cỏc động thực vật khụng giỳp ớch cho việc tự xử lý nước của ao hồ. Cỏc kim loại nặng nếu tồn tại trong nước sẽ tiờu diệt cỏc loại thuỷ sinh, hoặc tỏc động tớch luỹ vào cơ thể chỳng theo chuỗi thức ăn. Những vi trựng cú trong rỏc thải khi xõm nhập vào mụi trường nước cũng gõy ra cỏc dịch bệnh lan tràn như: đau mắt hột, sốt xuất huyết, giun sỏn, bệnh ngoài da… Trờn đõy chỳng ta chỉ mới quan tõm đến nước mặt con nước ngầm thỡ sao? Chất lượng nước ngầm cũng bị ảnh hưởng nghiờm trọng bởi rỏc thải, chẳng hạn như: hàm lượng cỏc chất hữu cơ sau khi bị phõn huỷ sẽ ngấm vào nước ngầm làm hạn chế nguồn nước ngầm được sử dụng vào truyền nhiễm những bệnh nguy hiểm, nếu chỳng ta sử dụng chỳng để sản xuất và sinh hoạt. Chớnh vỡ vậy, cần phải thu gom kịp thời và xử lý một cỏch hợp lý thỡ mới cú thể ngăn chặn sự lõy lan bệnh tật cho con người. 2.1.2, Ảnh hưởng của rỏc tới mụi trường khụng khớ Cựng với quỏ trỡnh đụ thị hoỏ trong cả nước thỡ thủ đụ Hà Nội đang chịu sức ộp nặng nề về mụi trường từ nguồn rỏc thải sinh hoạt, từ cỏc hoạt động sản xuất. Rỏc thải thành phố ra mụi trường đó khụng qua xử lý, đồng thời người dõn khụng cú ý thức thường đổ rỏc ra đường trước hoặc sau khi cụng nhõn thu gom đến. Như đó nghiờn cứu ở trờn, nguồn rỏc thải ở đõy chủ yếu là rỏc sinh hoạt nờn cú tỷ lệ thực phẩm cao trong toàn bộ khối lượng rỏc thải, cộng với thời tiết núng ẩm và mưa nhiều đó trở thành điều kiện thuận lợi cho cỏc thành phần hữu cơ phõn huỷ thỳc đẩy nhanh quỏ trỡnh gõy men, thối rữa, tạo nờn mựi khú chịu cho con người. Lượng khớ H2S, NH4, SO2,CO,…thải ra ở cỏc nơi này thường cao hơn cỏc nơi khỏc khiến cho khụng khớ ở một số mơi vượt quỏ mức cho phộp. Ở một số quận hay cụ thể hơn là một số phường do cơ sỏ hạ tầng yếu kộm nhiều ngừ ngỏch, đồng thời lượng khúi và bụi cũng ảnh hưỏng rất lớn tới mụi trường khụng khớ – nú là thành phần của nhiều loaị chất thải – nú được sinh ra trong quỏ trỡnh đụ thị hoỏ về cơ sở vật chất cũng như về kinh tế, mặt khỏc những ngưũi dõn khụng cú ý thức giữ gỡn vệ sinh mụi trường vẫn thường xuyờn đổ đất đỏ ra đường, đặc biệt lượng rỏc đổ ra cú cọng rau, hoa quả,xỏc động vật theo thời gian bị thối rữa hoặc do xe cộ đi lại tạo thành một hỗn hợp khớ độc hại gõy ụ nhiễm cho mụi trường khụng khớ. Một nguyờn nhõn khỏc nữa là do thành phố tập trung rất nhiều tuyến dường vành đai nờn khối lượng động cơ qua lại rất nhiều. Trung bỡnh hàng ngày cú khoảng 20.000 đến 40.000 xe mỏy, và 2.000 đến 4.000 xe ụ tụ/ngày đờm cộng thờm với đường xa hay bị đào bới sửa chữa nờn giao thụng vận tải là một nguồn gõy ụ nhiễm một cỏch nghiờm trọng cho mụi trường khụng khớ. Bờn cạnh đú, lượng rỏc thải thu gom nhiều khi mui bạt phủ chưa kớn nờn một lượng rỏc thải bay theo chiều giú làm ảnh hưỏng tới khụng khớ, sức khoẻ của người đi đường. 2.1.3) Ảnh hưởng của rỏc thải tới sức khoẻ con người. Tỡnh hỡnh bệnh tật cú liờn quan tới nhiều yếu tú khỏc nhau. Mụi trường mà trong đú con người đang sống cú tỏc động rất lớn tới sức khoẻ con người, tốt hay xấu tuỳ thuộc vào sự biến đổi đú cú lợi hay cú hại.Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy: nếu chỉ quan tõm tới phỏt triển nền kinh tế mà khụng chỳ trọng bảo vệ mụi trường thỡ sẽ dẫn đến hậu quả khụng lường trứơc được gõy thiệt hại t
Luận văn liên quan